Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Kinh Nghiệm Trong Quản Lí Trường Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.46 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN LẠC
TRƯỜNG TIỂU HỌC MINH TÂN
----------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến kinh nghiệm : MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG QUẢN
LÍ TRƯỜNG HỌC

Môn: QUẢN LÝ
Tổ: 1
Mã: 21
Người thực hiện: TRẦN THỊ DUNG
Điện thoại: 0912979407
Email: c1minhtan.yenlac.vinhphuc@gmail .com

Yên Lạc, năm 2013


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................4
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................5
I. Cơ sở lí luận về giáo dục và đội ngũ giáo viên ................................................5


II. Thực trang đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Minh Tân trong
những năm qua ....................................................................................................6
1. Số lượng, trình độ đội ngũ (tính đến tháng 4/2013) ........................................6
2. Cơ cấu chung ..................................................................................................6
3. Tuổi đời, tuổi nghề ..........................................................................................7
4. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần kỉ luật, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kết quả công tác .....................................................................7
III. Những giải pháp đã và đang làm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường Tiểu học Minh Tân trong giai đoạn hiện nay .......................8
A. Phương hướng chung .....................................................................................8
B. Các giải pháp cụ thể .......................................................................................9
1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên .....................................................9
2. Rà soát, bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý ....................................................... 10
3. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học đào tạo và bồi dưỡng .... 10
3.1. Tạo điều kiện cho giáo viên học các khóa đào tạo nâng cao trình độ
chuẩn ................................................................................................................ 11
3.2. Tổ chức cho giáo viên tham gia các nội dung, chương trình bồi dưỡng ... 11
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên......... 13
5. Tổ chức tốt phong trào thi đua – khen thưởng và ký kết giao ước thi đua ... 13
6. Tổ chức tốt cho giáo viên tham gia các cuộc thi tìm hiểu do các cấp triển
khai ................................................................................................................... 14
IV. Kết quả ....................................................................................................... 14
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 16
1. Kết luận ........................................................................................................ 16
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 16
Người thực hiện: Trần Thị Dung

2



SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 21

CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

CSTĐCS

Chiến sĩ thi đua cơ sở

CSTĐ cấp Tỉnh

Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh

LĐTT

Lao động tiên tiến

UBND

Ủy ban nhân dân

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

Người thực hiện: Trần Thị Dung


3


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÍ TRƯỜNG TIỂU HỌC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin đang bùng nổ và phát triển mạnh
mẽ. Đất nước đang trong thời kì tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để xã
hội phát triển, đáp ứng được mục tiêu yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện
nay cần phải quan tâm đến phát triển nguồn lực con người. Sự nghiệp giáo dục
và đào tạo chiếm một vị trị hết sức quan trọng chiến lược xây dựng con người.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “… Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà trường là lực lượng có vai trò quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục. Giáo viên Tiểu học là nhân tố quan trọng trong
việc xây dựng bậc Tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban
đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam
tương lai. Người thầy không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản cần thiết cho học
sinh mà chính người thầy giáo còn có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành
nhân cách cho học sinh. Đặc biệt đối với học sinh ở bậc tiểu học, người giáo
viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Với học sinh Tiểu học, giáo
viên luôn là thần tượng, trí tuệ và là lý tưởng của các em. Lời thầy là sự thuyết
phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao động của thầy là tấm gương
đối với các em. Giáo viên Tiểu học giữ vai trò quyết định sự phát triển đúng

hướng của các em. Ấn tượng về người thầy Tiểu học giữ mãi trong kí ức của
mỗi người. Trong thực tế cho thấy nhiều trường hợp học sinh tin lời giáo viên
hơn những điều in trong sách, hơn cả lời cha mẹ dặn dò, nhắc nhở. Đối với vùng
khó khăn (vùng cao, vùng sâu, hải đảo) giáo viên Tiểu học là tri thức địa
phương.
Trong sắc lệnh ngành sư phạm do chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày
8/10/1946 Bác Hồ đã khẳng định: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo
dục… không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc
đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu. Tuy không có gì là đột xuất nhưng rất vẻ
vang, không có tượng đồng, bia đá, không có gì là oanh liệt nhưng làm tròn
nhiệm vụ là anh hùng.”
Thực hiện lời dạy của Bác, trong quá trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm tới đội ngũ nhà giáo, ưu tiên cho mục tiêu nâng cao chất lượng,
phát triển đội ngũ. Mục tiêu của giáo dục hiện nay là: Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
Người thực hiện: Trần Thị Dung

4


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đáp ứng được mục tiêu đó, nước ta đặc biệt là ngành Giáo dục – Đào
tạo cần có một đội ngũ nhà giáo đủ đức, đủ tài để đào tạo ra lớp người – chủ
nhân tương lai của đất nước xứng với tâm thời đại. Tiểu học là bậc học nền
móng của phổ thông. Giáo viên tiểu học phải thực sự là người chuẩn về đào đức
và trình độ. Nhưng trên thực tế qua giảng dạy, nhiều giáo viên được đào tạo
chuẩn nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế, vận dụng phương pháp dạy học

chưa linh hoạt, kiến thức thực tế nghèo nàn, tiếp cận sử dụng phương pháp dạy
học hiện đại còn chậm nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường mình nhằm đáp ứng
được mục tiêu giáo dục ngày càng cao và yêu cầu chung của ngành, là một cán
bộ quản lý của một nhà trường, bản than tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm mọi giải
pháp, trong một vài năm học gần đây, chất lượng đội ngũ giáo viên trường tôi đã
được cải thiện rõ rệt. Nhưng đây là việc làm thường xuyên, liên tục, lâu dài.
Song tôi cũng mạnh dạn trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên để đồng nghiệp tham khảo cũng như bổ sung góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường Tiểu học Minh Tân – Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.1. Điều tra thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.
3.1.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường Tiểu học Minh Tân – Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu ở đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Minh Tân –
Yên Lạc – Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp vấn đề lý thuyết: Nghiên cứu về văn kiện Trung
ương 2 khóa VIII, luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học, nghị quyết đại hội Đảng khóa IX, nghị quyết 40 của Quốc
hội, chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ.
4.2. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: Khảo sát trực tiếp giáo viên đang giảng
dạy tại trường Tiểu học Minh Tân.
4.3. Phương pháp thực nghiệm: Khảo sát chất lượng học sinh ở các lớp để đối
chứng.


Người thực hiện: Trần Thị Dung

5


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận về giáo dục và đội ngũ giáo viên
Quan điểm về giáo dục và đội ngũ nhà giáo ngay từ xa xưa ông cha ta đã
có câu: “Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” là để khẳng
định vai trò của giáo dục nói chung và của người thầy nói riêng. Cũng như Bác
Hồ đã từng dạy: “Hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”,
như vậy giáo dục có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách của con
người. Người thầy giáo không chỉ dạy chữ, mà là dạy cho học trò đạo lý làm
người. Thiên chức của người thầy giáo là phát huy và chuyền lại cho thế hệ trẻ
những tinh hoa của nhân loại, dân tộc mình. Vì vậy nghề dạy học góp phần hun
đúc nên tâm hồn người Việt Nam qua các thời đại, cầu nối giữa quá khứ với
hiện tại và tương lai của dân tộc.
Truyền thống của dân tộc, tư tưởng của Bác Hồ được bồi đắp qua các thế
hệ người dân Việt Nam được Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng thành đường
lối chủ trương cách mạng Việt Nam dần biến thành thực tiễn sinh động của cách
mạng Việt Nam, thực tế đã chứng minh vai trò rất quan trọng của giáo dục, vai
trò của đội ngũ giáo viên.
Một trong những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
mà Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đưa ra là: '' Xây
dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học: giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải
có đủ đức, đủ tài..."

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX một lần nữa nhấn mạnh:
Để đáp ứng nhu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cần tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh
thần yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến
thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiết thực,
nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học công nghệ...
Trong luật Giáo dục đã quy định: Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải
đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, sức khoẻ, lý lịch... Các nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo...
Các Điều lệ trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở... cũng được ban
hành để cụ thể hoá các nội dung trên.
Căn cứ vào luật Giáo dục, Điều lệ các nhà trường, Bộ giáo dục - Đào tạo
đã ban hành Thông tư hướng dẫn, các quyết định đánh giá giáo viên của bậc
Tiểu học và các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của giấo viên...
Người thực hiện: Trần Thị Dung

6


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

Cũng trong chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Chính
phủ đã phê duyệt dự án "phát triển giáo viên Tiểu học" của Bộ giáo dục và đào
tạo. Dự án đã xây dựng, áp dụng thí điểm việc đánh giá giáo viên chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học, các chương trình bồi dưỡng giáo viên... ở các tỉnh
thành phố trong toàn quốc.

Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục.
Giáo dục Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy giáo
viên Tiểu học càng có vị trí vai trò to lớn. Giáo viên Tiểu học là người góp phần
quyết định trong việc thực hiện có chất lượng hoạt động dạy và học, thực hiện
phổ cập Giáo dục Tiểu học. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm của họ
ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh.
Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục.
Giáo dục Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy giáo
viên Tiểu học càng có vị trí vai trò to lớn. Giáo viên Tiểu học là người góp phần
quyết định trong việc thực hiện có chất lượng hoạt động dạy và học, thực hiện
phổ cập giáo dục Tiểu hoc. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm hàng
ngày của giáo viên đều ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân
cách của mỗi học sinh.
II. Thực trang đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Minh Tân trong
những năm qua
1. Số lượng, trình độ đội ngũ (tính đến tháng 4/2013)
- Tổng số cán bộ - giáo viên – nhân viên: 40 đồng chí (biên chế: 37 đồng
chí, hợp đồng: 03 đồng chí).
- Trong tổng số biên chế: Trình độ đào tạo:
+ Thạc sĩ: 01 giáo viên.
+ Đại học: 14 đồng chí (Ban giám hiệu: 01, giáo viên: 13).
+ Cao đẳng: 18 đồng chí (Ban giám hiệu: 02, giáo viên: 16).
+ Trung học: 04 đồng chí (phục vụ: 03, giáo viên: 01).
2. Cơ cấu chung
- Ban giám hiệu: 03.
- Giáo viên giảng dạy:
+ Giáo viên dạy văn hóa: 25 (02 hợp đồng).
+ Giáo viên dạy Âm nhạc: 01.
+ Giáo viên dạy Mĩ thuật: 02.
+ Giáo viên dạy Tiếng anh: 03.

+ Giáo viên dạy Thể dục: 01.
+ Giáo viên dạy Tin học: 02 (01 hợp đồng).
- Phục vụ: + Kế toán – văn thư: 01.
Người thực hiện: Trần Thị Dung

7


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

+ Thư viện – thiết bị dạy học: 01.
+ Y tế học đường: 01.
Theo thông tư 35 Bộ Giáo dục và đào tạo quy định bậc Tiểu học tỉ lệ giáo
viên/lớp đối với lớp 2 buổi / ngày là 1,5 như vậy là trường Tiểu học Minh Tân
mới đạt tỉ lệ 1,4 giáo viên / lớp, hiện tại còn thiếu 02 giáo viên.
3. Tuổi đời, tuổi nghề
Tuổi đời
Độ tuổi

Tuổi nghề

Số lượng

%

Tuổi nghề

Số lượng

%


Từ 20 - 30 tuổi

11

27,5

Từ 1 – 5 năm

10

25

Từ 31 – 40 tuổi

15

37,5

Từ 6 – 10 năm

4

10

Từ 41 – 50 tuổi

8

20


Từ 11 – 20 năm

8

20

Từ 51 – 59 tuổi

6

15

Từ 21 – 35 năm

18

45

Về độ tuổi, số lượng giáo viên trẻ đông, giáo viên cao tuổi ít. Về tuổi nghề
bộ phận giáo viên trẻ có thuận lợi là các em vừa học xong, nhưng hạn chế về
kinh nghiệm, một số ít giáo viên cao tuổi trình độ năng lực còn hạn chế, khả
năng tiếp thu kiến thức mới cũng như áp dụng phương pháp dạy học mới còn
gặp nhiều khó khăn luôn bằng lòng với hiện tại.
4. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần kỉ luật, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kết quả công tác
Kết quả năm 2011 – 2012:
- LĐTT: 37 đồng chí (100%).
- CSTĐ cấp Tỉnh: 01 đồng chí.
- CSTĐCS: 05 đồng chí.

- Giáo viên được chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen: 01 đồng
chí.
- Đáng giá xếp loại chung qua thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các
cấp, xếp loại chung như sau:
+ Giỏi: 62,5%.
+ Khá: 32,5%
+ Trung bình: 5%.
+ Yếu: 0%
100% giáo viên – cán bộ - nhân viên nhà trường luôn tin tưởng vào đường
lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của ngành, quy ước của địa phương. Có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối
sống lành mạnh, trong sáng, mô phạm, phấn đấu xây dựng nếp sống văn hóa, gia
Người thực hiện: Trần Thị Dung

8


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

đình nhà giáo văn hóa, thực hiện tốt pháp lệnh dân số, tích cực phòng chống các
tệ nạn xã hội.
Giáo viên trong nhà trường hết lòng thương yêu quan tâm học sinh, yêu
nghề, mến trẻ, có tâm huyết với nghề. Giữ mối quan hệ tốt với phụ huynh, các
tầng lớp nhân dân ở địa phương, nơi cư trú, tạo niềm tin yêu, kính trọng của
quần chúng nhân dân. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để giáo dục học
sinh. Đặc biệt quan tâm học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật nặng đồng
thời họ cũng là những đồng nghiệp chân tình cởi mở của nhau luôn giúp đỡ nhau
trong mọi hoàn cảnh, mọi lúc, mọi nơi.
Đại đa số giáo viên nhà trường thực hiện tốt quy chế của ngành, của nhà
trường, nề nếp, kỷ cương, quy chế chuyên môn. Không vi phạm các quy định về

dạy thêm, học thêm, thực hiện tốt các cuộc vận động: “ Hai không”, “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ chủ tịch”.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định ở một
vài nhà giáo ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường.
Đó là một số giáo viên con còn nhỏ, gia đình khó khăn về kinh tế, chuyên môn
chưa vững vàng, chưa thực sự say sưa, tâm huyết với nghề, nhà ở xa trường, ít
nhiều ảnh hưởng đến công việc chất lượng giáo dục của trường. Mục tiêu, yêu
cầu giáo dục đặt ra ngày một cao, sức ép công việc, thời gian ít nên giáo viên
không có thời gian học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng như tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu tài liệu, bài vở, đổi mới phương pháp dạy
học còn chậm, tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa năng
động sáng tạo trong công tác, chưa có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng học
sinh đại trà, học sinh giỏi hai môn (Toán, Tiếng Việt) nên chất lượng giảng dạy,
giáo dục còn thấp.
Mặt khác, trình độ lý luận chính trị của cán bộ, giáo viên còn hạn chế.
Toàn trường chưa có giáo viên nào có bằng Trung cấp lý luận chính trị (hiện tại
mới có 3 đồng chí trong ban giám hiệu có bằng trung cấp chính trị). Đây cũng là
khó khăn hạn chế về nhận thức của đội ngũ giáo viên nhà trường.
Từ thực trạng trên của trường Tiểu học Minh Tân khi được tách ra từ
trường Tiểu học Thị Trấn Yên Lạc đang đứng trước nguy cơ tụt hậu và không
đáp ứng được nhu cầu của giáo dục thời kỳ đổi mới. Là một cán bộ quản lý khi
được giao trọng trách hiệu trưởng nhà trường, tôi xác định rõ trách nhiệm và xác
định nhiệm vụ đầu tiên, liên tục, lâu dài là phải tìm bằng được giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường nhằm tạo ra bước chuyển biến
trong nhà trường những năm trước mắt, lâu dài và mãi về sau.
III. Những giải pháp đã và đang làm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường Tiểu học Minh Tân trong giai đoạn hiện nay
A. Phương hướng chung

Người thực hiện: Trần Thị Dung


9


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dưới nhiều hình
thức: tự học, tự bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng ngắn ngày, học các lớp nâng cao
trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ… để đội ngũ giáo viên
nhà trường là một tập thể sư phạm đoàn kết đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững vàng, trong sáng, có kiến thức về
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức thực tế phong phú, sâu rộng, có kĩ
năng sư phạm, kĩ năng giáo dục, kĩ năng dạy học, kĩ năng xử trí các tình huống
một cách linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả. Bên cạnh đó quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên yên tâm, gắn bó, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề.
Phấn đấu đến năm 2015: 100% cán bộ giáo viên có trình độ đào tạo trên
chuẩn trong đó có 45% trình độ Đại học sư phạm trở lên, còn lại là Cao đẳng sư
phạm), 50% có trình độ tin học, có 4 CSTĐ cấp Tỉnh, 20 – 25% CSTĐ cơ sở. Tỉ
lệ Đảng viên từ 65% trở lên, không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn
nghiệp vụ.
Phấn đấu đội ngũ giáo viên của trường đáp ứng được đầy đủ việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học và dạy chương trình sách giáo
khoa mới, góp phầm thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục Tiểu học
nói riêng.
B. Các giải pháp cụ thể
1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên
Để làm nên một sự chuyển biến, thay đổi ở mỗi con người thì điều đầu
tiên là phải làm thay đổi nếp nghĩ của từng người. Như vậy muốn sự chuyển
biến về mọi mặt (phẩm chất, kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp) thì trước hết phải

làm cho giáo viên đó nhận thức đầy đủ, đúng đắn, sự cần thiết phải phấn đấu tự
hoàn thiện mình, phải làm sao để chính bản thân thấy đó là nhu cầu bức thiết của
chính bản thân họ chứ không phải là của riêng một ai đó.
Để làm được điều đó, trước hết chúng tôi phải cho giáo viên hiểu được vị
trí, vai trò của người giáo viên nói chung và người giáo viên Tiểu học nói riêng
ở nhà trường trong thời kì hiện nay. Đồng thời cũng phải cho họ thấy yêu cầu
của xã hội, của ngành, các tầng lớp nhân dân, phụ huynh và học sinh đòi hỏi
người thầy giáo trong giai đoạn hiện nay phải hội tụ được những phẩm chất,
kiến thức, năng lực như thế nào mới đáp ứng được yêu cầu chung của thời đại.
Trong thực tế cho thấy do yêu cầu cũng như lịch sử để lại, giáo viên Tiểu học
nước ta được đào tạo từ nhiều thế hệ khác nhau, nhiều trình độ khác nhau. Đến
thời điểm hiện nay, sự phát triển của giáo dục đã đi vào ổn định, không còn
thiếu giáo viên giảng dạy văn hóa. Công cuộc đổi mới chương trình giáo dục
Tiểu học đang đặt ra yêu cầu mới về phẩm chất năng lực đối với người giáo viên
Tiểu học. Đã đến lúc phải “chuẩn hóa” giáo viên Tiểu học tức là phải thể hóa
các yêu cầu đó thành “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học”. Nếu một ai đó

Người thực hiện: Trần Thị Dung

10


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

không đáp ứng được yêu cầu, không đạt được “chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiểu học” thì tự mình sẽ phải đào thải mình. Vì vậy nếu là giáo viên Tiểu học
còn có tâm huyết với nghề dạy học, còn yêu nghề, mếm trẻ thì họ sẽ biết mình
phải làm gì để để đạt được “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” ở mức cao
nhất có thể.
2. Rà soát, bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý

Đây là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết với người cán bộ
quản lý. Vì vậy người quản lý phải nắm bắt được điều kiện, hoàn cảnh, năng
lực, sở trường của từng giáo viên để có sự phân công, bố trí công việc cho phù
hợp giúp họ phát huy hết năng lực sở trường cũng như khắc phục những hạn chế
yếu kém của bản thân để đạt được hiệu quả cao hơn.
Ngay từ khối chuyên môn chung tô đều xác định đây là nòng cốt chính
trong nhà trường nên khi phân công bố trí tổ trưởng, tổ phó thì đồng chí đó phải
là giáo viên giỏi, có uy tín trong tổ, từ đó chỉ đạo công việc của tổ, ngoài thực
hiện chương trình, qui chế chuyên môn còn giúp đỡ, kèm cặp giáo viên còn hạn
chế về năng lực chuyên môn.
Bên cạnh đó việc bố trí giáo viên phải vừa có tình, vừa có lý. Cái lý là đặt
lên trên, đó là yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường. Song bên cạnh đó cũng không
thể bỏ qua cái tình. Bác Hồ nói: “Nguyên tắc quá nhiều khi hỏng việc”. Cái tình
đó là điều kiện, hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên. Nếu bố trí công việc của
giáo viên thuận với điều kiện hoàn cảnh của họ, cũng như khả năng của từng
người, họ sẽ có điều kiện tập trung cho nhiệm vụ chuyên môn và hiệu quả công
việc sẽ tốt hơn.
Ví dụ: Một giáo viên con còn nhỏ, chồng bộ đội công tác xa, nhà ở xa
trường nên bố trí họ dạy từ tiết hai vì buổi sáng họ rất vội, việc đảm bảo lên lớp
đúng giờ theo quy định là rất khó khăn.
Hay giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi cần có nhiều thời gian để dạy, để
nghiên cứu bài chúng tôi chọn giáo viên có con lớn, gặp gỡ trao đổi với gia đình
(chồng của giáo viên) chia sẻ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên yên tâm, toàn
tâm, toàn lực cho công việc.
Phân công giáo viên dạy từng lớp cũng phù hợp với trình độ của họ. “Con
người với công việc” có giáo viên chỉ dạy được lớp 1, lớp 2 , không phân công
dạy ở lớp 3, 4, 5 nhưng trong khi giảng dạy yêu cầu họ phải tự bồi dưỡng bằng
cách phân công họ chấm bài ở các lớp trên (hàng tháng trường khảo sát chất
lượng đại trà phân công những giáo viên đó chấm bài ở lớp 4, 5, bắt buộc họ
phải đọc và rà soát kiến thức của mình), tăng cường dự giờ thăm lớp đồng

nghiệp...
Việc tạo điều kiện cho giáo vên như trên không những giúp họ có điều
kiện, thời gian để chuyên tâm cho việc trường mà còn tạo còn tạo tình cảm tốt

Người thực hiện: Trần Thị Dung

11


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

đẹp giữa quản lí với giáo viên. Từ đó bản thân họ tự thấy trách nhiệm của mình
để hoàn thành tốt công việc.
3. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học đào tạo và bồi dưỡng
Qua các lớp học đào tạo và bồi dưỡng giúp cho giáo viên từng bước đảm
bảo đủ ba yếu tố cơ bản: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ
năng sư phạm. Hội tụ của ba yếu tố trên là: “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu
học”, chuẩn này sẽ là chiếc gương soi của từng giáo viên, bức tranh phản ánh
chất lượng thực của đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện nay và tương lai.
Văn kiện hội nghị Trung ương 2 khóa VIII nêu rõ: “Khâu then chốt để
thực hiện chiến lược giao dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và tiêu
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lí cả về chính trị, đạo đức và
năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. Theo dự án phát triển giáo viên Tiểu học của
Bộ giáo dục và đào tạo trình độ chuẩn của giáo viên Tiểu học phải là Cao đằng
sư phạm. Chính vì vậy chúng tôi đã bố trí sắp xếp để cán bộ gáo viên được tham
gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như các chương trình bồi dưỡng.
3.1. Tạo điều kiện cho giáo viên học các khóa đào tạo nâng cao trình độ
chuẩn
Học tập nâng cao trình độ chuẩn là biện pháp tích cực nhất góp phần giúp
giáo viên đạt được các yêu cầu cả về ba lĩnh vực: phẩm chất, đạo đức, kiến thức

và kĩ năng sư phạm. Mặt khác trình độ đào tạo nâng lên còn cải thiện chế độ tiền
lương của giáo viên góp phần nâng cao đời sống vật chất cho giáo viên (từ
1/7/2005 giáo viên hưởng lương theo bằng cấp chuyên môn). Để đạt được mục
tiêu đề ra, chúng tôi đã vận động, tạo điều kiện về thời gian cho giao viên tham
gia các lớp học nâng cao trình độ chuẩn, cụ thể kết quả như sau:
Năm 2006 có: 06 đồng chí tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Tiểu học
và 01 Đại học ngoại ngữ.
Năm 2010 có: 01 đồng chí tốt nghiệp Đại học sư phạm Mĩ thuật.
Năm 2011 có: 01 đồng chí tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm Âm nhạc;
01 Đại học sư phạm Tiểu học; 01 Thạc sỹ Tiểu học.
Năm 2012 có: 05 đồng chí tốt nghiệp Đại học sư phạm Tiểu học và
01 giáo viên đang theo học Đại học thể dục.
3.2. Tổ chức cho giáo viên tham gia các nội dung, chương trình bồi dưỡng
a. Tổ chức tốt cho giáo viên học tập luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu
học, qui chế cơ quan, qui định ở nơi công sở với cán bộ công chức thường xuyên
liên tục. Tham gia học tập và thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Từ đó từng bước bồi
dưỡng cho giáo viên long yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành đường lối
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, quy định của ngành, thực hiện tốt

Người thực hiện: Trần Thị Dung

12


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

chức năng, nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học, bồi dưỡng lòng yêu nghề, thương
yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, có tinh thần trách nhiệm trong

công tác, ý thức tổ chức kỉ luật cao, có đạo đức lối sống lành mạnh, tinh thần
hợp tác.
b. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ , đổi mới phương pháp giảng dạy các
môn học dưới nhiều hình thức
- Bồi dưỡng ở trường theo đơn vị tổ, khối chuyên môn. Đây là hình thức
bồi dưỡng thường xuyên liên tục rất hiệu quả. Giáo viên cùng dạy một lớp (hay
cùng một bộ môn) lên lớp dạy các chuyên đề, thảo luận rút kinh nghiệm và
thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy của từng môn, từng chương, từng
bài hay loại bài cụ thể. Với hình thức này giáo viên học tập lẫn nhau, các giáo
viên cốt cán, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của tổ phát huy được vai trò và thế
mạnh của mình để tự hoàn thiện mình hơn. Đồng thời giúp giáo viên trong tổ,
khối cùng tiến bộ.
- Tham gia đầy đủ các chuyên đề của Cụm tổ chức. Hình thức này thường
được tổ chức 3 lần / 1 năm học nhằm trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau giữa
các trường lân cận (6 trường trong 1 cụm).
- Thành lập hai tổ màng lưới của trường: tổ Toán, tổ Tiếng Việt để hướng
dẫn giáo viên những bài khó.
- Giáo viên tự học bằng cách tự giải các bài Toán – Tiếng Việt theo
chương trình giảng dạy (ít nhất 10 bài Toán, 10 bài Tiếng Việt / 1 tháng).
- Tham gia đủ 100% lớp bồi dưỡng hè do phòng Giáo dục và đào tạo tổ
chức. Kiểm tra kết quả đạt được: 100% giáo viên có điểm từ trung bình trở lên,
trong đó: 70% đạt khá và giỏi.
- Tham gia giải Toán trên mạng cùng học sinh.
c. Bồi dưỡng kiến thức Tin học
- Giáo viên Tin học hướng dẫn giáo viên, giáo viên học cùng học sinh
hàng ngày. Mua máy tính cá nhân tự học ở nhà.
d. Bồi dưỡng qua đọc tạp san, tạp chí, toán tuổi thơ, báo nhi đồng, chăm
học.
e. Một năm học Ban giám hiệu khảo sát chất lượng kiến thức của giáo
viên qua hai bài kiểm tra môn Toán – Tiếng Việt (kỳ I: 1 bài, kỳ II: 1 bài). Sau

mỗi bài kiểm tra có đưa vào thi đua xếp loại để đánh giá việc tự bồi dưỡng của
giáo viên.
g. Duy trì bầu không khí làm việc tích cực trong nhà trường “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”, không khí dạy và học trong nhà trường có tác dụng
quyết định đến việc học tập của học sinh và chất lượng công tác của tất cả
những giáo viên cùng làm việc trong một môi trường.

Người thực hiện: Trần Thị Dung

13


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

h. Luôn khơi dậy sự sáng tạo, tận tụy của cán bộ giáo viên. “Không phải
lúc nào và ai cũng thành công”. Người quản lý cần dành thời gian lắng nghe cán
bộ giáo viên của mình mà nhất là những người “không thành công” còn hạn chế
trong chuyên môn để họ giãi bày tâm tư của mình, sau cuộc trò chuyện thân tình
không những người lãnh đạo thu phục được lòng tin của cán bộ giáo viên, mà
chính họ càng phải cố gắng học tập nâng cao trình độ, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
l. Chú ý phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển chuyên môn có hiệu quả được bắt đầu với những giáo viên tập
sự của trường, người quản lý luôn phải suy nghĩ để tạo ra các cơ hội phát triển
cho từng cá nhân, từ đó mỗi giáo viên có ý thức tự học tập nâng cao trình độ. Ví
dụ phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, giao việc, xây dựng đội ngũ cán
bộ cốt cán của trường.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên
Trong quản lý nếu như không thanh tra, kiểm tra coi như không có quản
lý. Thanh kiểm tra là hoạt động thường xuyên nhằm đánh giá, điều chỉnh, uốn

nắn kịp thời những sai phạm, yếu kém, biểu dương, kích lệ kịp thời những nỗ
lực của giáo viên. Cũng qua thanh tra, cán bộ quản lý phát hiện những vấn đề
chưa phù hợp trong công tác quản lý chỉ đạo để điều chỉnh kế hoạch và điều
chỉnh chính mình.
Mục đích nữa của kiểm tra giáo viên là nhằm đánh giá xếp loại chuyên
môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Qua đó có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cho
phù hợp, đồng thời giúp bản thân giáo viên được đánh giá xác định “đang ở
đâu?”, mặt mạnh, mặt yếu của mình là gì? để họ tự điều chỉnh, bổ sung, bỗi
dưỡng học tập nhằm đáp ứng được yêu cầu của ngành. Theo quy chế đánh giá
xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên Tiểu học ban hành kèm theo quyết
định 48/2000/QĐ – BGD – ĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo thì một giáo viên
Tiểu học được đánh giá gồm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công giảng
dạy, giáo dục (thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, công tác chủ nhiệm lớp và các
hoạt động giáo dục khác; bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ) và kết quả đánh giá tiết dạy.
Trong mỗi năm học 100% giáo viên trường chúng tôi đều được kiểm tra
đánh giá xếp loại toàn diện một lần. Trong quá trình kiểm tra có 1 cán bộ quản
lý, 1 tổ trưởng hoặc tổ phó chuyên môn kiểm tra đánh giá một giáo viên. Sau khi
kiểm tra, đánh giá xếp loại, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới nội dung “tư vấn
thúc đẩy” để tư vấn cho giáo viên được kiểm tra cần phải phát huy những gì,
khắc phục những gì, cũng như học tập bồi dưỡng những nội dung gì?
5. Tổ chức tốt phong trào thi đua – khen thưởng và ký kết giao ước thi đua
Bác Hồ kính yêu đã căn dặn và nhắc nhở: “Thi đua là yêu nước, yêu nước
phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất.”
Người thực hiện: Trần Thị Dung

14


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học


Đối với ngành Giáo dục và đào tạo, tháng 10 năm 1961 Bác Hồ đã dạy:
“Thi đua xã hội chủ nghĩa trong ngành giáo dục là thi đua dạy thật tốt, học thật
tốt.”
Thi đua khen thưởng vừa là động lực thúc đẩy phát triển, vừa là biện pháp
quan trọng để xây dựng con người mới. Ý nghĩa cụ thể của công tác thi đua “hai
tốt” ở thời kỳ mới là:
- Thi đua là đoàn kết: Xây dựng mối đoàn kết nhất trí cao trong nhà
trường. Đoàn kết trong công tác, đoàn kết trong học tập, trong sinh hoạt, đoàn
kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Thi đua là tăng cường đoàn kết, đoàn kết là đẩy
mạnh thi đua.
- Thi đua là cải tạo con người: phát động cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường thi đua học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghiên
cứu khoa học đúc kết kinh nghiệm… biết vượt khó, sửa chữa những thiếu sót,
những khuyết điểm của mình.
- Thi đua là hội nhập quốc tế: Thi đua dạy thật tốt, học thật tốt để đào tạo
các thế hệ con người mới có đủ đức đủ tài tiếp cận các tinh hoa của thế giới, góp
phần xây dựng thế giới hòa bình, giàu mạnh. Đó là tinh thần quốc tế chân chính,
tinh thần đoàn kết thế giới trong xu thế hội nhập.
Xác định vị trí, ý nghĩa quan trọng của phong trào thi đua trong nhà
trường. Nên hàng năm vào đầu năm học chúng tôi đã tổ chức ký kết giao ước thi
đua giữa các cá nhân giáo viên với nhà trường, giữa các tổ khối với nhau và tổ
chức triển khai tốt phong trào thi đua trong nhà trường. Đồng thời thi đua thì
khen thưởng cũng được quan tâm, đầu tư đúng mức, kết hợp khen thưởng vật
chất với tinh thần một cách hài hòa thỏa đáng, danh hiệu thi đua. Chính vì vậy,
đây cũng là động lực cho mỗi giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ tay nghề cho mình để thực hiện tốt việc “thi đua dạy tốt”.
6. Tổ chức tốt cho giáo viên tham gia các cuộc thi tìm hiểu do các cấp triển
khai
Các cuộc thi tìm hiểu về các ngày lễ lớn của đất nước, tìm hiểu về pháp

luật, an toàn giao thông, thi kể chuyện về tâm gương đạo đức Hồ Chí Minh… là
dịp để giáo viên tìm hiểu, nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng thêm về nhận thức, về
lý luận cũng như truyền thống dân tộc, quê hương… đồng thời làm giàu vốn
kiên thức văn hóa, xã hội, lịch sử, địa lý cho bản thân cũng như góp phần trong
công tác giảng dạy học sinh.
Vì vậy trong các cuộc thi như trên, chúng tôi đã vận động giáo viên tích
cực hưởng ứng tham gia và đã có giáo viên đạt giải trong các cuộc thi. Ví dụ:
giáo viên Đinh Thị Hiên đạt giải nhì cấp huyện, thi kể chuyện về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh. Cô giáo Nguyễn Thị Tuyên đạt giải khuyến khích cấp
quốc gia cuộc thi An toàn giao thông do công ty Hon Đa Việt Nam tổ chức.

Người thực hiện: Trần Thị Dung

15


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

Tóm lại, sau biện pháp nêu trên đã, đang và sẽ góp phần vào việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Minh Tân về cả ba lĩnh vực:
phẩm chất đạo đức, tư tưởng chình trị, kiến thức văn hóa và kĩ năng sư phạm
trong giai đoạn hiện nay.
IV. Kết quả
Với phương hướng và giải pháp đã nêu trên sau những năm thực hiện
chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định. Chất lượng đội ngũ giáo viên
nhà trường được nâng lên rõ rệt, cơ bản đáp ứng được yêu cầu giáo dục hiện
nay. Cụ thể như sau:
Tính đến tháng 4 năm 2013, tổng số cán bộ giáo viên 40 đồng chí (trong
đó 35 nữ, hợp đồng: 03, đảng viên: 23 đồng chí, đoàn viên: 23 đồng chí).
Trong tổng số biên chế:

+ Ban giám hiệu: 03 đồng chí, nữ: 02 đồng chí.
+ Phục vụ: 03 đồng chí.
+ Giáo viên: 34 đồng chí.
Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn trở lên: 100%.
Kết quả đạt được:
Danh hiệu các năm
Năm học

LĐTT

2009-2010

35/35

2010-2011

37/37

2011-2012

38/38

GVDG
Huyện
4

GVDG
Tỉnh
2


CSTĐCS

CSTĐ
Tỉnh

5

1

7

1

5

1

UBND
Tỉnh khen

1

Không có cán bộ, giáo viên bị kỷ luật.
Cho đến thời điểm này cán bộ, giáo viên trường Tiểu học Minh Tân là
một tập thể sư phạm đoàn kết, nhiệt tình có trách nhiệm, tâm huyết với nghề, với
học sinh. Tích cực học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
ngày càng vững vàng về tư tưởng chính trị, chắc về chuyên môn nghiệp vụ, đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Người thực hiện: Trần Thị Dung


16


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Người thầy giáo giữ một vai trò quyết định đối với quá trình dạy và học,
thuộc lực lượng có "chức năng đặc biệt" chi phối và định hướng cho nguồn
nhân lực tương lai của đất nước. Với tính mô phạm, sự tận tuỵ, lòng yêu người,
yêu nghề và năng lực sư phạm của nhà giáo có vai trò quyết định trong việc thực
hiện mục tiêu: "Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu bảovệ tổ quốc" (luật giáo dục) không thể có
phương tiện nào có thể thay thế được nhà giáo để làm được điều đó.
Thế giới đang bước sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của nền kinh tế
tri thức. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính
quyết định, giai đoạn đổi mới Giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết của
Đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội và Chỉ thị 14 của Thủ
tướng chính phủ. Vì vậy đất nước, xã hội và ngành Giáo dục và đào tạo cần
những nhà giáo nói chung và người giáo viên bậc Tiểu học nói riêng cũng phải
đủ đức, đủ tài, đủ tầm với thời đại, phù hợp với thực tiễn, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện chủ trương chuẩn hoá - hiện đại hoá nền giáo dục nước nhà
theo nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX .
Để có được đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng được yêu cầu trên thì việc
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên, liên tục của mỗi nhà giáo là việc làm
rất quan trọng. Song như vậy chưa đủ, mà đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã
hội cần quan tâm, vào cuộc và cần có nhiều giải pháp tích cực và đồng bộ trong

việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên.
2. Kiến nghị
Để thực hiện mục tiêu chung của giáo dục đồng thời đưa giáo dục nước
nhà sang một trang mới đáp ứng được xu thế phát triển chung của thời đại, góp
phần để non sông Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu, theo chủ
quan của cá nhân, tôi xin mạnh dạn nêu một số đề xuất một số kiến nghị sau
đây:
- Nhà nước cần có chính sách để thu hút học sinh giỏi vào học ở ngành Sư
phạm để có được đội ngũ giáo viên thực sự có chất lượng cao. Có thầy giỏi thì
mới có trò giỏi, mới đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho đất nước. Mặc dù
ngày nay không còn tình trạng “Nhất y nhì dược tạm được bách khoa, qua loa
mới vào sư phạm” song rất ít học sinh phổ thông xuất sắc tự nguyện vào học các
trường sư phạm mà chủ yếu tập chung vào học các trường kinh tế, kĩ thuật. Đây
là một câu hỏi cần được các cấp quản lý suy nghĩ và giải đáp. Phải chăng chế độ
lương bổng của giáo viên còn thấp, thu nhập hàng tháng không đảm bảo được
đời sống, áp lực công việc, áp lực của xã hội lớn…
Người thực hiện: Trần Thị Dung

17


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

- Bộ Giáo dục và đào tạo cần nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp và hình thức đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm cho phù hợp
với thời kỳ đổi mới.
- Phải có sự cân đối chặt chẽ, đồng bộ giữa nhu cầu sử dụng và nhu cầu
đào tạo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên. Tránh tình trạng
coi trọng số lượng mà không chú ý đến chất lượng đào tạo hoặc "cung" nhiều
hơn "cầu" nên để xảy ra tình trạng giáo viên ra trường không có việc làm hoặc

dạy không đảm bảo chất lượng gây lãng phí tiền của và ảnh hưởng đến ngành
Giáo dục nói riêng và xã hội nói chung, đồng thời còn tạo cơ hội nảy sinh các
tiêu cực trong xã hội.
- Thống nhất tỉ lệ giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên cho các bộ môn ở các
cấp - bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng để có kế hoạch đào tạo, bổ
sung cho các nhà trường cho phù hợp - đặc biệt là giáo viên dạy các môn Nghệ
thuật, Thể dục, cán bộ chuyên trách về đội...
- Nhà nước nói chung, tỉnh nói riêng cần có hỗ trợ kinh phí cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đầu tư nhiều vào việc xây dựng cơ sở vật chất như
phòng học văn hóa, phòng học bộ môn cho học sinh (hiện nay nhiều trường còn
thiếu phòng học).
- Cần thực hiện đồng bộ việc đổi mới nội dung chương trình với trang
thiết bị dạy học để giáo viên có thể thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Hiện nay các nhà trường đánh giá giáo viên theo "Chuẩn nghề nghiệp Giáo
viên Tiểu học” nhưng nên lấy kết quả đánh giá giáo viên đó để xếp lương cho
GV nhằm khuyến khích những người dạy tốt, có chất lượng đồng thời là động
lực cho những người yếu kếm, còn hạn chế vươn lên.
- Có chế độ đãi ngộ và khen thưởng thoả đáng với những giáo viên có
thành tích xuất sắc - đặc biệt là giáo viên đạt danh hiệu CSTĐ cấp Tỉnh và cấp
quốc gia.
- Rất mong các cấp, các ngành có liên quan, quan tâm các kiến nghị đề
xuất của cá nhân để ngành Giáo dục và đào tạo Việt Nam sớm sang một trang
mới tiếp cận với nền giáo dục hiện đại của các nước trên toàn thế giới và khu
vực.
- Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường Tiểu học Minh Tân, rất mong sự bổ sung, đóng góp của đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Yên Lạc, ngày 06 tháng 04 năm 2013

Người viết sáng kiến kinh nghiệm
Trần Thị Dung
Người thực hiện: Trần Thị Dung

18


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TRƯỜNG
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Người thực hiện: Trần Thị Dung

19


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP HUYỆN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Người thực hiện: Trần Thị Dung

20


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

................................................................................................................................

Người thực hiện: Trần Thị Dung

21


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TỈNH
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
Người thực hiện: Trần Thị Dung

22


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

Người thực hiện: Trần Thị Dung

23


SKKN: Một số kinh nghiệm trong quản lí trường học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục.
2. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, lần thứ IX.
3. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII.
4. Điều lệ trường Tiểu học.
5. Chuẩn giáo viên Tiểu học – Các yêu cầu và mức độ của chuẩn giáo viên Tiểu
học (Dự án Phát triển giáo viên Tiểu học).
6. Nghị quyết 40 của Quốc hội, chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ.

Người thực hiện: Trần Thị Dung

24




×