Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tuyển tập đề thi thử THPT quốc gia môn văn có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.01 KB, 35 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC
Đề thi có 02 trang

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 1 LỚP 12
NĂM HỌC 2015-2016
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3
MÙA XUÂN XANH
Mùa xuân là cả một mùa xanh
Giời ở trên cao, lá ở cành
Lúa ở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh
Tôi đợi người yêu đến tự tình
Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy
Bắt đầu là cái thắt lưng xanh.
(Nguyễn Bính, theo Thơ Nguyễn Bính, NXB Giáo dục, 2002)
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Bài thơ đã gợi tả những sắc xanh gì? Qua đó tác giả đã thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân
như thế nào?
Câu 3: Hình ảnh cái thắt lưng xanh gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6
Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, người châu Âu vẫn chưa phân biệt rõ sự khác nhau
giữa quần đảo Trường Sa với quần đảo Hoàng Sa. Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo sát
Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (là quần đảo Hoàng Sa
hiện nay) và từ đó người phương Tây mới bắt đầu phân biệt quần đảo Hoàng Sa ở phía bắc
với một quần đảo khác ở phía nam, tức quần đảo Trường Sa. Đến năm 1791, Henry


Spratly, người Anh, du hành qua quần đảo và đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischief. Năm
1843 Richard Spratly đặt tên cho một số thực thể địa lý thuộc Trường Sa, trong đó có
Spartly’s Sandy Island cho đảo Trường Sa. Kể từ đó, Spartly dần trở thành tên tiếng Anh
của cả quần đảo. Đối với người Việt, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được
gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn Lí
Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ của Phan Huy Chú. Bản đồ
này đặt nhóm Vạn Lí Trường Sa ở phía nam nhóm Hoàng Sa. Về mặt địa lí thì cả hai nhóm
đều nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại Nam…
Theo Wikipedia
Câu 4: Đoạn văn trên viết về vấn đề gì? Đặt tiêu đề cho đoạn văn.
Câu 5: Đoạn văn trên có những cơ sở nào chứng tỏ quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng
Sa là của Việt Nam?
Câu 6: Đọc đoạn văn trên trong không khí chính trị - xã hội hiện nay, em có suy nghĩ gì về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc? (Viết đoạn văn 5-7 câu)
1


II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính con người mới làm
nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)

Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
-------------------------HẾT------------------------

2


SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

Câu Ý
I

ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI
KHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 1
MÔN: NGỮ VĂN

Nội dung

Điểm

ĐỌC HIỂU

3,0

1


Đoạn thơ được viết theo thể thơ thất ngôn.

0,5

2

- Bài thơ gợi lên bạt ngàn sắc xanh từ mọi tầng không gian: trời
xanh, lá xanh, lúa xanh, cỏ xanh, tre xanh, thắt lưng xanh,… Các
sắc xanh này giao hòa, lan tỏa.
- Nhà thơ đã thể hiện vẻ đẹp căng tràn, tươi mới của mùa xuân và
mối giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
Trên nền không gian tươi mới của mùa xuân, nổi bật lên hình ảnh
cái thắt lưng xanh của người con gái. Đó là màu xanh của tuổi trẻ,
của tình tình yêu và hi vong. Vẻ đẹp của thiên nhiên đã hòa làm
một với vẻ đẹp của con người.
- Đoạn văn trên viết về lịch sử và các tên gọi khác nhau của 2 quần
đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, đưa những cơ sở chứng tỏ 2
quần đảo này là của Việt Nam.
- Đặt nhan đề: Trường Sa và Hoàng Sa – Lịch sử và tên gọi.
Trong đoạn văn trên đã nêu những cơ sở chứng tỏ quần đảo
Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa là của Việt Nam:
- Thứ nhất, thời nhà Lê các hải đảo ngoài khơi phía đông được gọi
chung là Đại Trường Sa đảo.
- Thứ hai, đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh Mạng thì tên Vạn
Lí Trường Sa xuất hiện trong bản đồ Đại Nam nhất thống toàn thổ
của Phan Huy Chú.
- HS biết cách viết đoạn văn theo đúng qui định về số câu.
- Thể hiện suy nghĩ, thái độ và có ý thức hành động về việc bảo vệ
chủ quyền dân tộc nói chung và quyền biển đảo nói riêng.


0,25

3

4

5

6

II
1

0,25
0,5

0,25
0,25
0,5

0,5

LÀM VĂN
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về ý kiến: Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con
người mà chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề
nghiệp.
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0,25


Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề.
Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.

0,5

3,0

Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người mà chính
con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
c. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng;
rút ra bài học nhận thức và hành động.
Giải thích.
3


- Nghề nghiệp là cách nói khái quát về ngành nghề, công việc của
mỗi người trong xã hội
- Cao quí là có giá trị lớn về mặt tinh thần, rất đáng trân trọng
- Ý kiến nhằm khẳng định mọi ngành nghề trong xã hội đều quan
trọng; giá trị cao quí của nghề nghiệp là do con người làm nên chứ
không phải do bản thân nghề nghiệp đó.
Bàn luận ý kiến
- Nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người.
+Bản thân nghề nghiệp không làm nên sự cao quí cho con người,
sự cao quí ấy phải do tự thân con người làm nên trong quá trình
thực hiện nghề nghiệp của mình
+ Trong xã hội, không có nghề tầm thường, bất cứ nghề nào mang

lại lợi ích cho con người và cộng đồng đều đáng được trân trọng,
tôn vinh.
- Chính con người mới làm nên sự cao quí cho nghề nghiệp.
+ Thước đo giá trị nghề nghiệp là hiệu quả và phẩm chất đạo đức
của người lao động trong công việc.
+ Sự cao quí của nghề nghiệp là do con người biết đem hết tài
năng, sức lực và phẩm chất đạo đức của mình để làm nên các giá
trị vật chất hoặc tinh thần, giúp cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp
hơn.
-Phê phán một số quan niệm lệch lạc trong xã hội hiện nay khi cho
rằng có nghề cao quí, có nghề tầm thường và chạy theo những
ngành nghề chỉ đem lại lợi ích trước mắt cho cá nhân.
Bài học nhận thức và hành động.
- Cần phải biết chọn nghề phù hợp với năng lực và trình độ của
bản thân.
- Cần nuôi dưỡng niềm say mê, tình cảm yêu nghề để có thể tận
tâm và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,5

0,5

0,25
0,25

0,25

0,25

Đảm bảo quí tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

4,0

Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề.
Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trong bài
Tây Tiến (Quang Dũng) và Việt Bắc (Tố Hữu).
c. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng.
-Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm

0,25

0,5

0,25
4


2


+ Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài
với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn. Còn Tố Hữu (19202002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách mạng
Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.
+ Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc
sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp, đều là những bài ca không
thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào hoa của lịch
sử dân tộc.
-Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
+ Vị trí đoạn thơ: nằm ngay phần mở đầu của bài thơ.
+ Nội dung:
• Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhơ da diết, vời vợi về miền Tây và
người lính Tây Tiến.
• Thiên nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu mà
thơ mộng; con người miền Tây gian khổ mà hào hoa.
+ Nghệ thuật:
• Hình ảnh thơ có sự hài hòa giữa nét thực và ảo, vừa mông
lung vừa gợi cảm về cảnh và người (bút pháp lãng mạn).
• Nhạc điệu có sự hài hòa giữa lời cảm thán với điệu cảm xúc
(câu mở đầu như một tiếng gọi vang vọng vào không gian),
giữa mật độ dày những âm vần (rồi, ơi, chơi vơi, mỏi, hơi)
với điệp từ nhơ và lối đối uyển chuyển (câu 3 với câu 4) đã
tạo ra một âm hưởng tha thiết, ngậm ngùi.
- Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu
+ Vị trí: đoạn thơ nằm ở phần đầu của bài thơ Việt Bắc
+ Nội dung:
• Đây là lời của người đi (những cán bộ kháng chiến đã từng
gắn bó và công tác ở Việt Bắc, trong đó có Tố Hữu), khẳng
định với người ở lại rằng: dù về xuôi, dù xa cách nhau về
không gian địa lí nhưng vẫn nhớ Việt Bắc như nhớ người
yêu. Từ đó, muốn nói nỗi nhớ của tình yêu là nỗi nhớ cháy

bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng
định nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung của mình với Việt Bắc
– suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng.
• Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con
người Việt Bắc đẹp như khúc hát đồng quê. Trăng lên đầu
núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,.. là hình
ảnh rất đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ
mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình là hình ảnh con
người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và
thiên nhiên hài hòa gắn bó trong nỗi nhớ người về xuôi.
+ Nghệ thuật:
• Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ

0,75

0,75

5


nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc và nỗi nhớ tha thiết.
• Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã
góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ và tấm lòng thủy chung
của người về.
- So sánh hai đoạn thơ (0,5)
+ Điểm tương đồng:
• Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ của người trong cuộc: tha
thiết, bồi hồi, sâu lắng về thiên nhiên và con người một thời
gắn bó, yêu thương trong kháng chiến.
• Đều thể hiện phong cách thơ độc đáo, tấm lòng thủy chung

son sắt của những người trong cuộc đối với những mảnh đất
một thời gắn bó.
+ Điểm khác biệt:
• Nỗi nhớ của nhà thơ Quang Dũng được bộc lộ trực tiếp, cụ
thể: nỗi nhó đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi bật lên
thành tiếng gọi Tây Tiến ơi. Hai chữ chơi vơi vẽ ra trạng
thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ và nỗi nhớ
da diết, thường trực, ám ảnh, mênh mông bao trùm cả
không gian, thời gian. Nỗi nhớ của Tố Hữu trong đoạn thơ
dùng nỗi nhớ tình yêu để khẳng định nỗi nhớ với quê hương
cách mạng.
• Hai đoạn thơ (cũng như toàn bài thơ) sử dụng hai hình thức
khác nhau để bộc lộ cảm xúc: Tây Tiến sử dụng thể thơ thất
ngôn trường thiên. Việt Bắc sử dụng thể thơ lục bát.
+ Lí giải:
* Hai bài thơ đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống
Pháp.
* Quang Dũng và Tố Hữu là hai nhà thơ, hai chiến sĩ, viết về nỗi
nhớ của người trong cuộc. Mỗi nhà thơ có phong cách sáng tạo
nghệ thuật riêng.
- Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ:
Với hồn thơ đậm đà tính dân tộc, lãng mạn, hào hoa, phóng
khoáng, Tố Hữu và Quang Dũng đã làm nổi bật nỗi nhớ thiết tha,
sâu nặng về quê hương cách mạng và đơn vị cũ.
d. Sáng tạo

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo quí tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

6


SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm có 02 trang)

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời

Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?
Câu 3 (1.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau và
nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống”
Câu 4 (1.0 điểm): Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ cuối
bài?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa chọn
nghề nghiệp cho bản thân?
Câu 2 (4,0 điểm):
7


Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1)
---HẾT---Họ và tên:……………………………. SBD........................... Lớp: 12 A……
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QG LẦN II 2015 -2016
8


Phần
I

Nội dung cần đạt
Đọc – hiểu
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm.

Điểm

0,5

b. Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng: tình mẹ
dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành của người con

0.5

đối với mẹ.
c. Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân hóa (bí
và bầu cũng “lớn”), đối lập (Lớn lên, lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ).

0.5


Tác dụng nghệ thuật: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ;
“Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của mẹ) =>
Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời thể hiện nỗi
thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ.

0.5

d. Câu thơ “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn một thứ quả non
xanh”, bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh “mỏi” và biện pháp ẩn dụ “quả non
xanh”, tác giả thể hiện nỗi niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến một ngày mẹ

0.5

tuổi đã già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là “một thứ quả non
xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong.
Qua lời tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta dấy lên
lòng kính yêu vô hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải sống sao cho
xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha.
Làm văn
Câu 1: Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa

0.5



chọn nghề nghiệp cho bản thân?

Yêu cầu nêu được những ý cơ bản sau:
a. Mở bài: Dẫn dắt, đưa ra vấn đề cần nghị luận:


0. 25

- Với HS lớp 12 - những HS cuối cấp, chúng ta sắp phải đưa ra một quyết định hệ
trọng, một quyết định ảnh hưởng lâu dài tới tương lai của chính bản thân đó là
quyết định lựa chọn một nghề nghiệp cho tương lai.
- Mỗi chúng ta cần phải có một quan điểm rõ ràng, đúng đắn về việc lựa chọn nghề
nghiệp để có thể thành công trong cuộc sống và tránh được sự ân hận sau này.
b. Thân bài:
* Giải thích nghề”: Là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con
người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất

0.5

hay tinh thần nào đó đáp ứng được những nhu cầu xã hội và đem lại lợi ích thiết
thực, lâu dài cho bản thân.
9


II

* Bàn luận về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai:
- Nghề nghiệp là vấn đề gắn bó lâu dài với cuộc sống mỗi người:

1.5

+ Nếu lựa chọn đúng nghề, ta sẽ có niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ
hội phát huy năng lực …
+ Nếu lựa chọn sai nghề ta sẽ mất cơ hội, công việc trở thành gánh nặng …
- Thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn nghề hiện nay:

+ Thuận lợi: xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề ngày càng đa dạng, mở ra
nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên.
+ Khó khăn: Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người
lao động phải giỏi; Một số ngành được xã hội đề cao hứa hẹn mức thu nhập tốt thì
lại có quá nhiều người theo học dẫn tới tình trạng thiếu việc làm …
- Quan điểm chọn nghề: (HS trình bày quan điểm kết hợp với phân tích, đưa dẫn
chứng)
+ Phải phù hợp với năng lực và niềm say mê, sở thích của bản thân
+ Có đủ các điều kiện để có thể theo học nghề mà mình chọn: (Chiều cao, sức
khỏe, tài chính, lý lịch ….)
+ Không nên chạy theo những công việc thời thượng bởi nhu cầu xã hội biến đổi
không ngừng, không chọn nghề theo sở thích của người khác.
+ Khi đã chọn được nghề thì phải có ý thức trau dồi nghề nghiệp của mình
–> Giỏi nghề sẽ không bao giờ lo thất nghiệp mà ngược lại sẽ có cuộc sống sung
túc, ổn định “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”.
- Em sẽ chọn nghề gì? Lý do vì sao lại chọn nghề đó? (HS tự do trình bày tuy nhiên
phải mang ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức và sự tiến bộ của xã hội)
* Bài học nhận thức và hành động:
- Mỗi người cần nhận thức được khả năng thật sự của bản thân để lựa chọn nghề
nghiệp cho phù hợp.

0.5

- Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực và sở
thích. Trong đó năng lực đóng vai trò quyết định.
c. KL: Khái quát lại vấn đề …
Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn thơ

0.25



sau:

10


11


Gợi ý trả lời:
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích thơ.
Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc cũng như cái hay cái
đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
a/ MB: - Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích

0.5

b/ TB:
NỘI DUNG: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người Việt Bắc
* 2 câu đầu:
- Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm hỏi, cách tạo cớ để

0.5


giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo
- Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng VB. Tác
giả đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng Hoa - Người, “hoa” là hình ảnh ẩn dụ: vẻ
đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con người VB - hoa của đất ->
Cách nói tế nhị và duyên dáng.
* 8 câu sau:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. Bằng

1.0

bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng VB bốn
mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc màu:
+ Mùa đông: Trên cái nền xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già giữa mùa đông
lạnh giá, bỗng nở bừng những bông hoa chuối đỏ tươi như những đốm lửa nhỏ xua
tan cái lạnh lẽo của mùa đông + Ánh nắng hiếm hoi -> Đem lại cảm giác mùa đông
nơi đây không lạnh - một cảm nhận tinh tế và độc đáo của nhà thơ
+ Xuân sang: Núi rừng VB tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ. “Mơ
nở” -> Gợi hình ảnh rừng hoa đang bung nở - bức tranh động. “Trắng rừng”- trắng
cả không gian, trắng cả thời gian mùa xuân.
=> Vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân VB.
+ Hè về: Một tiếng ve kêu khiến không gian xao động, cảnh vật như chuyển
12


động. Tiếng ve như hiệu lệnh khiến rừng Phách đột ngột “đổ” vàng. Sự chuyển mùa
được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Sắc “vàng” - đặc trưng
của mùa hè VB -> Cảm nhận độc đáo.
+ Mùa thu: Nói tới mùa thu không thể thiếu trăng thu. Tác giả cảm nhận ánh
trăng tràn trên những cánh rừng, rọi qua vòm lá đem đến vẻ đẹp của sự thanh bình
… Trăng + tiếng hát -> lãng mạn

- Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con người
+ Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng.
+ Con người khéo léo cần mẫn trong công việc.

1.0

+ Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng
+ Con người ân tình và rất mực thủy chung.
=> Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người VB.
NGHỆ THUẬT:
- Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa từ đường nét, màu sắc,

0.5

ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm
hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả sử dụng bút pháp tả thực đem đến một
cảm nhận thực, cảm xúc thực cho người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến
bức tranh sinh động, ấm áp, hài hòa.
- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ”
- Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca. Đoạn
thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm chất trữ tình
=> Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của người cán bộ kháng
chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
c/ KL: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng tác giả

SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC

0.5


ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian phát đề)
13


PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 1 đến câu 4:
(1) Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo, Việt Nam sẽ
mất hơn 40 năm nữa để vượt qua mốc thu nhập trung bình. 40 năm nữa nghĩa là chúng ta,
những người đang đọc bài viết này đều đã già, rất già. Thậm chí, có những người có thể đã
ở thế giới bên kia. Nhưng điều nguy hiểm là không chỉ từng cá nhân, mà ngay cả đất nước
này khi ấy cũng đã già nua.
…(2) Cũng giống như một đời người, thời điểm dân số già là lúc quốc gia sẽ phải
tiêu tốn tiền bạc đã tích lũy được trong suốt “thời trẻ khỏe” để phục vụ cho giai đoạn không
còn hoặc suy giảm khả năng sản xuất. Chẳng hạn, năm 2009 cứ hơn bảy người đi làm
mới phải “nuôi” một người già. Nhưng đến năm 2049, cứ hai người làm việc đã phải gánh
một người già (chưa kể còn trẻ em). Khi ấy, nếu chúng ta chưa tạo dựng được một nền
kinh tế đủ mạnh, cùng nền tảng khoa học kỹ thuật phát triển thì gánh nặng an sinh xã hội
cũng như nguy cơ tụt hậu là rất lớn.

(3) Hành động vì tương lai ngay từ lúc này theo tôi, là điều cần thiết với cả xã hội.
Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng tiền ngân sách.
Nợ công được khẳng định vẫn trong giới hạn an toàn. Nhưng cần tính toán trước rằng, 10
-20 năm nữa, khoản nợ ấy sẽ dồn lên vai một cộng đồng dân số đã già, chưa chắc nuôi
nổi bản thân, huống hồ là trả nợ. Từng giọt dầu, từng mẩu tài nguyên… cũng cần được
tiết kiệm. Bởi đó chính là “của để dành” khi đất nước về già, năng suất lao động đã sụt

giảm.

(4) Trong bối cảnh đó, tôi nhận thấy, với một bộ phận thế hệ trẻ, nỗi sợ thời gian
dường như vẫn còn rất mơ hồ. Họ vẫn dành thì giờ buôn chuyện, chém gió thay vì tranh thủ
từng phút, từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc. Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân,
chúng ta, đất nước chúng ta có thể sẽ già trước khi kịp giàu.
(Phan Tất Đức, Già trước khi giàu, Vn.Express,Thứ sáu, 26/9/2014 )
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Tác dụng? (0,5
điểm)

Câu 3: Theo tác giả, chúng ta, đất nước chúng ta cần làm gì để không rơi vào hoàn
cảnh già trước khi kịp giàu? (0,5 điểm)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 5- 10 dòng) nhận xét thái độ, quan niệm của tác
giả thể hiện trong câu: Tôi e, nếu tiếp tục lãng phí tuổi xuân, chúng ta, đất nước chúng ta có thể
sẽ già trước khi kịp giàu. (1,5 điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
14


Câu 1 (3,0 điểm)
Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới ...
nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến
thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực
hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề.
(Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao

tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm
sáng tỏ điều đó.
Hỡi đồng bào cả nước,
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng
nói:
"Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được bình đẳng về
quyền lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)
----------- Hết ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:.................................................... Số báo danh: .....................

ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN 1
Năm học: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN LỚP 12
15


CÂU

PHẦN 1.
Đọc-hiểu

YÊU CẦU NỘI DUNG CẦN ĐẠT


Câu 1. Phương thức biểu đạt nghị luận/nghị luận.

ĐIỂM

0.5

- Điểm 0,5: Trả lời đúng theo các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/thao tác so sánh/lập luận so sánh/so sánh.

0.5

- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Tác dụng: Giúp người đọc dễ hình dung hơn về những khó khăn của thời
điểm dân số già đối với một đất nước, đặc biệt là nước đang phát triển. Từ đó,
mỗi người có nhận thức và hành động đúng để Việt Nam không bị già trước khi
giàu.

- Điểm 0,25: Trả lời đúng ý trên hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải thuyết
phục người đọc, người nghe.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Nội dung chính:

0.5

Bài viết đã đề cập đến nguy cơ tụt hậu, không đạt được mục tiêu phát
triển của đất nước ta nếu không biết chớp thời cơ, bứt phá để vượt lên trong thời
điểm dân số vàng. Do vậy, chúng ta cần hành động vì tương lai ngay từ lúc này,

cụ thể:
+ Với những người có thẩm quyền, cần cân nhắc và trân trọng từng đồng
tiền ngân sách, biết tiết kiệm tài nguyên.
+ Với tất cả mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ cần tranh thủ từng phút,
từng giờ để học hỏi, phấn đấu, làm việc.
Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên.
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4: Viết được đoạn văn nhận xét về quan điểm, thái độ của tác giả trong câu
kết của bài. Cần thấy được thái độ lo lắng cũng như niềm hi vọng của người viết
trước tình hình thực tế của đất nước. Từ đó, nêu suy nghĩ chân thành, nghiêm
túc về trách nhiệm của mỗi người trước tương lai của dân tộc.

1.5

Đoạn văn viết phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5: hiểu yêu cầu đề, thấy được thái độ, quan niệm của người viết
16


và bày tỏ suy nghĩ hợp lí, thuyết phục. (căn cứ vào mức độ bài viết của học sinh
GV chấm và cho điểm cho phù hợp).
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục.
+ Không có câu trả lời.
PHẦN
II.
Câu 1


Cái mạnh của con ngườì Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với
cái mới ... nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy
là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn
học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối
học chạy theo học vẹt nặng nề.

3.0

I.Yêu cầu về kĩ năng:
- HS nắm vững phương pháp và kĩ năng làm bài nghị luận xã hội.
- Làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài qua các bước giải thích, phân tích, lí
giải, bình luận, liên hệ bản thân.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục, không
mắc lỗi chính tả, diễn đạt...
II. Yêu cầu về kiến thức.
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những
yêu cầu sau:
1. Mở bài:

0,25

- Có lời dẫn dắt hợp lý.
- Nêu được vấn đề cần NL: Hành trang để bước vào thế kỉ mới.
2. Thân bài.
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:

0,5

- Vế 1: Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén về
cái mới.Tác giả khẳng định người Việt Nam có những điểm mạnh đáng tự hào,

đó là sự thông minh trong việc giải quyết vấn đề và sự nhạy bén, nhanh chóng
tiếp thu những tri thức mới, thông minh, nhanh nhạy từ lâu đã là bản chất thiên
phú của con người Việt Nam.
- Vế 2: Bên cạnh cái mạnh vẫn tồn tại cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến
thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả
năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chạy theo học vẹt nặng nề, đó
là tình trạng học lệch , học chay, học vẹt diễn ra trong hầu hết học sinh trên mọi
miền đất nước.
17


=> Ý nghĩa của câu nói là nêu những điểm mạnh và yếu của đất nước,
con người Việt Nam trong xã hội. Ngày nay để nêu lên bài học cần phát huy
những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu, hướng tới một đất nước giàu mạnh,
phát triển.
b. Phân tích, lí giải:

1,25

* Những điểm mạnh, điểm yếu của đất nước ta. Thái độ của tác giả đối
với những quan niệm ấy?
- Điểm mạnh cuả con người Việt Nam:
+ Sự thông minh, nhạy bén (lấy dẫn chứng trong học tập, trong các lĩnh
vực khác).
+ Những thế mạnh của con người Việt Nam là ngợi ca và khích lệ đối với
việc phát huy những thế mạnh đó (Dẫn chứng).
- Điểm yếu của đất nước ta:
+ Giáo dục có sự thiếu sót: hiện tượng học sinh học lệch, chỉ chú trọng
vào các môn "thời thượng", các môn liên quan tới thi Đại học (Dẫn chứng).
+ Tác giả của bài viết cũng bày tỏ mong muốn người dân Việt Nam sẽ

khắc phục mọi khó khăn, hạn chế tối đa những điểm yếu của mình để đưa đất
nước phát triển (Dẫn chứng).
* Vấn đề đặt ra đối với đất nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu: Giáo dục Việt Nam cần phải
học tập các Quốc gia trên thế giới về việc điều chỉnh hệ thống giáo dục (Dẫn
chứng).
c. Bình luận, liên hệ bản thân:

0,75

- Nhận định của Vũ Khoan đến nay vẫn là một bài học, một vấn đề tâm
sự nhức nhối, chưa có những chuyển biến rõ rệt, con người Việt Nam vẫn phải
từng bước khắc phục để đưa đất nước phát triển.
- HS - những chủ nhân tương lai của đất nước phải làm gì để đất nước
ngày một phát triển?
3. Kết bài:
Khẳng định lại ý kiến, suy nghĩ của cá nhân.
Câu 2

0,25

Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh
được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa
sâu sắc. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.

4,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết
bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài phát triển được vấn đề, kết bài kết luận


0,25

18


được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đoạn mở đầu Tuyên ngôn Độc
lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên
quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.

0,5

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm qua việc phân tích để
làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn và vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn
Độc lập.
- Phân tích làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ
Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa
nhiều ý nghĩa sâu sắc.

0,5

1,75

* Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngôn là nêu nguyên lí làm cơ
sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên lí của Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền
tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp nguyên lí ấy mà lại
dựa vào hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định “Quyền sống, quyền sung sướng

và quyền tự do” của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “Lấy
gậy ông đập lưng ông”.
* Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những
lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi lại trong hai bản Tuyên ngôn từng
làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những dân tộc ấy. Cách viết
như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết:
- Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp,
người Mĩ để “khoá miệng” bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can
thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này).
- Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy
bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ,
nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam.
* Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng
nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám
1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ (1776) và của
Pháp (1791).
Sau khi nhắc đến những lời bất hủ trong bản Sau khi nhắc đến những lời bất
hủ trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ, Bác viết: “Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa
19


là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Ý kiến “Suy rộng ra”ấy quả là một đóng
góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó
như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ
chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau TK XX.
- Đánh giá khái quát vấn đề, cách lập luận của tác giả trong đoạn mở đầu bản
Tuyên ngôn Độc lập.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

0,5
0,25

-------- Hết ---------

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - LỚP 12

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

NĂM HỌC: 2015-2016

Đề thi có 02 trang

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 150 phút , không kể thời gian giao đề

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:
Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của
họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí
20


thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát

triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích
thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con
người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà
hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng
phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta
đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm
đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn
xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.
(Phỏng theo Hữu Thọ, dẫn theo SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2011, tr.94)
Câu 1. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn trích? (0,25 điểm)
Câu 4. Nêu ít nhất 03 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi của bản thân một cách hợp lí.
Viết một đoạn văn ngắn 5 -7 dòng. (0,5 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 7:
Năm 20 của thế kỷ 20
Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người
Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ.
Ôi những ngày xưa... Mưa xứ Huế
Mưa sao buồn vậy, quê hương ơi!
Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời
Ðất lai láng những là nước mắt...
Có lẽ vậy thôi... Tôi đã trôi như con thuyền lay lắt
Trên dòng sông mù sương
Tôi đã khô như cây sậy bên đường
Ðâu dám ước làm hoa thơm trái ngọt
Tôi đã chết, lặng im, như con chim không bao giờ được hót

Một tiếng ca lảnh lót cho đời
21


Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi!
(Một nhành xuân – Tố Hữu)
Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5
điểm)

Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh mặt trời và nước mắt trong đoạn thơ. (0,5
điểm)

Câu 7. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất được thể hiện
trong 7 dòng thơ cuối? (0,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (3,0 điểm)
Nghịch cảnh không chỉ là một phép thử của tình cảm mà còn là thước đo của trí tuệ
và bản lĩnh của con người (Danh ngôn Pháp)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý
kiến trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Khi bàn về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ Đàn ghi ta của LorcaThanh Thảo có ý kiến cho rằng: “Tiếng đàn là thân phận của Lorca, cũng là thân phận của
nghệ thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị”. Lại có ý kiến khẳng định:
“Tiếng đàn là sức sống và cũng là nghệ thuật bất tử của Lorca”.
Qua việc cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn trong bài thơ anh/ chị hãy bình
luận hai ý kiến trên.
-------------------------HẾT-----------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……….……….….……………. Số báo danh:……………

SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

Câu

Ý

I
1

ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI
KHẢO SÁT KHỐI 12 LẦN 2
MÔN : NGỮ VĂN

Nội dung

Điểm

ĐỌC- HIỂU

3,0

- Đoạn trích chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận

0,25

22


2


Nội dung chính của đoạn trích: Nói về việc sử dụng thời gian nhàn

0,5

rỗi của mỗi người, nêu thực trạng và kêu gọi mọi người, xã hội hãy
chăm lo
3

thời gian nhàn rỗi bởi đó là vấn đề văn hóa.
Đặt nhan đề: Thời gian nhàn rỗi/ Sử dụng thời gian nhàn rỗi/ Thời

0,25

4

gian nhàn rỗi- vấn đề văn hóa…
- Hình thức: HS viết đúng hình thức đoạn văn, đúng quy định về số

0,5

dòng (không đúng trừ 0,25).
- Nội dung: Nêu ít nhất 3 biện pháp để sử dụng thời gian nhàn rỗi
của bản thân một cách hợp lí:
5

Ví dụ: đọc sách, chơi thể thao, tham gia các câu lạc bộ, du lịch…
- Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự,

6


miêu tả, biểu cảm.
- Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh:

0,5
0,5

+ Mặt trời – tượng trưng cho tự do/ ánh sáng của lí tưởng/cuộc
sống tươi đẹp;
+ Nước mắt - tượng trưng cho sự thương đau/ mất mát/ nô lệ/ lầm
7

than/ cuộc sống tối tăm.
- Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất: So sánh.

0,25

- Tác dụng: thể hiện rõ tình trạng mất phương hướng, mất niềm tin

0,25

và mơ ước, sống vô nghĩa, lay lắt của nhân vật trữ tình/ tôi khi chưa
II
1

gặp được mùa xuân của lí tưởng.
LÀM VĂN
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ

3,0


của mình về ý kiến: Nghịch cảnh không chỉ là một phép thử của
tình cảm mà còn là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh của con người
(Danh ngôn Pháp)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0,25

Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, trích
dẫn câu nói. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được
vấn đề.
b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra
bài học nhận thức và hành động.
1. Giải thích.

0,5

+ Nghịch cảnh là hoàn cảnh trớ trêu, nghịch lý, éo le mà con
23


người không mong muốn trong cuộc sống. Ví dụ: Ốm đau, tai nạn,
chiến tranh, xung đột,…
+ Nghịch cảnh không chỉ là phép thử của tình cảm mà còn là
thước đo của trí tuệ và bản lĩnh: Nghĩa là qua nghịch cảnh, con
người không chỉ hiểu thêm về tâm hồn, tình cảm của mình và của
người mà quan trọng hơn, thấy được trí tuệ và bản lĩnh trong cuộc
sống.
+ Ý cả câu: Khẳng định ý nghĩa của nghịch cảnh trong quá
trình nhận thức và tự nhận thức của con người

2. Bàn luận ý kiến

0,25

+ Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống và ai cũng
phải trải qua ít nhất một lần trong đời.

0,25

+ Qua nghịch cảnh, ta hiểu thêm về trái tim mình và trái tim
người, thấy được tình cảm của tập thể và cả dân tộc.

0,25

+ Đối diện và vượt qua nghịch cảnh, mỗi người và cả dân tộc
sẽ chứng tỏ được tầm vóc của trí tuệ và bản lĩnh của mình.

0,25

+ Phê phán quan niệm và hành động sai lầm: chạy trốn hay
đầu hàng nghịch cảnh, thiếu tỉnh táo sáng suốt khi gặp hoàn cảnh éo
le, ngang trái, dễ thất bại trong công việc, thậm chí bị kẻ thù lợi
dụng.
3. Bài học nhận thức và hành động.

0,5

+ Tự làm giàu cho tâm hồn và trí tuệ để có sức mạnh vượt
qua nghịch cảnh. Nhưng không chỉ trong nghịch cảnh mới giúp ta
nhận thức được nhiều điều mà ngay trong những hoàn cảnh bình

thường của cuộc sống thường ngày thì mỗi người cần luôn có ý thức

0,25

học hỏi, cầu tiến để rút kinh nghiệm cho mình, trau dồi kiến thức
cho bản thân.
+ Sống yêu thương, đoàn kết, tỉnh táo để cùng nhau chiến
thắng nghịch cảnh với cả cộng đồng.
c. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25
24


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2

Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý

4,0

kiến.
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân

bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Triền khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; cảm nhận sâu sắc; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề

0, 5

- Thanh thảo là nhà thơ trưởng thành trong những năm cuối
của cuộc kháng chiến chống Mĩ, có nhiều nỗ lực cách tân thơ sau
năm 1975, nổi bật là sự tìm kiếm những cách biểu đạt mới trong
thơ.
- Đàn ghi ta của Lorca rút từ tập thơ Khối vuông Ru- bích
(1985) là thi phẩm tiêu biểu của Thanh Thảo. Bài thơ được lấy cảm
hứng từ nhân cách cao đẹp cùng số phận oan khuất của Lor- ca, là
tiếng nói tri âm của Thanh Thảo đối với người nghệ sĩ Tây Ban
Nha. Hình tượng âm thanh tiếng đàn là một sáng tạo độc đáo của
nhà thơ Việt. Trích dẫn 2 ý kiến.
2. Giải thích 2 ý kiến.

0,5

- Hai ý kiến là hai nhận xét khác nhau về ý nghĩa của hình
tượng tiếng đàn.
+ Ý kiến trước nhìn tiếng đàn như một thực thể mong manh,
ngắn ngủi để thấy tiếng đàn là thân phận Lor-ca, nghệ thuật Lor-ca.
+ Ý kiến sau lại nhận ra tiếng đàn như một sinh thể có sức
sống bất diệt để thấy tiếng đàn tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn, cho
sức sống của nghệ thuật Lor-ca.
3. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn và bình luận 2 ý

kiến.
a. Cảm nhận về hình tượng âm thanh tiếng đàn:
* Tiếng đàn là thân phận Lor-ca, thân phận của nghệ
thuật nói chung trong một thực tại mà cái ác ngự trị.
- Những tiếng đàn bọt nước mong manh và ngắn ngủi được

0,75
25


×