Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đề cương ôn thi cao học môn Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.51 KB, 36 trang )

CÂU HỎI ÔN THI TRIẾT CAO HỌC
Câu 1: Thế giới quan và Nhân sinh quan Phật giáo. Tư tưởng trung tâm của
triết học Phật giáo? ............................................................................................. 2
Câu 2: Nho giáo bàn về con người và về việc đào tạo con người.? ............... 6
Câu 3 : Học thuyết nguyên tử trong triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại? .......... 9
Câu 4: Nhưng đặc điểm chủ yếu của triết học Tây âu từ Phục hưng đến thế kỷ
XVIII. ............................................................................................................... 12
Câu 5: Ph. Bêcơn và R. Đềcác tơ bàn về vai trò của phương pháp nhận thức?13
Câu 6 : Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen. Sự đối lập của triết
học đó với Triết học Mác. Những đánh giá của Ph.Ănghen về Hêghen trong
“Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển Đức”. ............................. 16
Câu 7. Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH của
Mác (trong “ Lời tựa” của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính trị”). Quan
điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc vận dụng học thuyết hình thái
kinh tế xã hội vào điều kiện nước ta hiện nay. Vấn đề nhà nước và nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ........................................................... 19
Câu 8 : Khái niệm phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện
chứng qua sự trình bày của Ph.Awngghen và của V.I.Lênin. Vai trò của phép
biện chứng trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. ............................... 23
Câu 9: Tư tưởng của Ănghen về các hình thức vận động của vật chất. Quan
điểm của C.Mác, Ph.Awngghen và khoa học hiện đại về nguồn gốc loài người về
sự hình thành con người. .................................................................................. 26
Câu 10 : Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức DV biện chứng
được Lênin trình bày trong “Chủ nghĩa DV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán” và biện chứng của sự nhận thức được Lê nin trình bày trong “Bút ký triết
học”. ................................................................................................................ 29
Câu 11: Ý thức xã hội và các hình thái ý thức xã hội. .................................. 33

1



Câu 1: Thế giới quan và Nhân sinh quan Phật giáo. Tư tưởng trung tâm
của triết học Phật giáo?
Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là những quan điểm, quan
niệm của con người về thế giới xung quanh, về bản thân và về cuộc sống của
con người, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Phật giáo là một trào lưu TH tôn giáo xuất hiện khoảng thế kỷ VI - V
TCN ở miền Bắc Ấn Độ, xuất hiện trong phong trào đấu tranh chống lại Bà la
môn giáo.
Do hoàng tử Tất Đạt Đa sáng lập, ông đã giác ngộ trở thành Phật và được
các đệ tử gọi là Phật Thích Ca Mầu Ni. Phật đi thuyết giảng nhưng không
trước tác. Sau này, các bài giảng của Ngài được các đệ tử tập hợp lại và phát
triển lên. Qua các lần kết tập, đến thế kỷ III TCN thì hình thành lên bộ “Tam
tạng kinh”.
Bộ “Tam tự kinh” bao gồm 3 giỏ - 3 tạng:
- Kinh tạng: tập hợp các lời thuyết giảng của Phật
- Luận tạng: phần phát triển những lời thuyết giảng của Phật Thích Ca
Mầu Ni do các Phật tổ, cao tăng làm ra.
- Luật: giới luật dành cho các tín đồ Phật giáo và các giáo đoàn.
Thế giới quan Phật giáo
Thế giới quan Phật giáo là sự kế thừa thế giới quan của TH phương
Đông, đó là những quan điểm về sự hình thành, vận động và biến đổi thế giới.
- Trước hết, Phật giáo cho rằng: thế giới này hình thành do các ngtử, các
ngtử đó nguồn gốc từ Tứ đại (đất, nước, lửa, không khí). Các ngtử đó là bất
biến.
- Khác với quan niệm phổ biến của truyền thống Ấn Độ, Phật giáo cho
rằng: các ngtử vốn ko dài, ko ngắn, ko tròn, ko vuông, kết hợp với nhau theo
luật Nhân quả, nhân duyên, theo nhu cầu nội tại để tạo thành thế giới. Nghĩa
là: ko ai tạo tác ra thế giới. (Vô tạo giả). Đây là quan niệm vô thần của Phật
giáo nguyên thuỷ.
2



- Ngoài ra, Phật giáo cho rằng thế giới này nằm trong sự vận động, biến
đổi liên tục theo những chu kì xác định, nối tiếp nhau, ko có đầu, ko có cuối
(vô thuỷ vô chung). Chu kì đó bao gồm: sinh - trụ - dị - diệt.
Trong một chu trình và toàn bộ thế giới, sự vật chịu sự chi phối của luật
Nhân quả, nhân duyên: Nhân là tiền để để tạo thành Quả và để nhân trở thành
Quả cần có Duyên; sau đó, quả chịu sự tác động của một duyên khác mà trở
thành Duyên mới,… Quá trình này diễn ra liên tục, ko ngừng, làm cho thế
giới luôn luôn nằm trong sự vận động, biến đổi. Phật giáo coi thế giới đó ko
phải là đích thực, vì trong một khoảng khắc thời gian (gọi là Sahma), thế giới
đó ko phải là chính nó nữa. Như vậy, thế giới là Vô thường.
- Quan niệm về con người: Phật giáo cho rằng Con người do ngũ uẩn
hợp thành:
+ Sắc (vật chất)
+ Thụ (cảm giác)
+ Tưởng (ấn tượng)
+ Hành (tư duy)
+ Thức (ý thức).
Ngũ uẩn này tạo thành Sắc (vật chất) và Danh (tinh thần). Ngũ uẩn kết
hợp với nhau theo quy luật của trời đất, từ đó con người có sinh – lão - bệnh tử.
- Con người chịu sự chi phối của nhân quả, nhân duyên. Bản thân con
người là vô ngã (không có cái ta đích thực) và vô thần (không do ai tạo ra)
Nhân sinh quan
Nhân sinh quan Phật giáo là nội dung cơ bản của TH Phật giáo.
Xuất phát từ quan điểm thế giới là ảo ảnh, ảo giác, mặt khác, từ nhận
thức của con người ko đúng về thế giới, Phật giáo quan niệm đời người là bể
khổ, kiếp người là trầm luân, con người càng trải qua nhiều kiếp thì càng khổ
trầm trọng. Chính vì vậy, Phật giáo đặt ra vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh


3


ở sự “giải thoát” khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại
Niết bàn.
Nội dung của Nhân sinh Phật giáo tập trung trong thuyết “tứ đế” (tứ diệu
đế) với ý nghĩa là 4 chân lý tuyệt vời để giải thoát con người.
Khổ đế:
Phật giáo cho rằng cuộc sống là khổ và đưa ra 8 nỗi khổ (bát khổ) của
con người:
- Sinh – lão - bệnh -tử
- Thụ biệt ly (thương yêu nhau phải xa nhau)
- Oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống cùng nhau)
- Sở cầu bất đắc (mong muốn nhưng không làm được)
- Ngũ thụ uẩn khổ (5 yếu tố uẩn tụ lại làm nên cái khổ).
Nhân đế (tập đế) :
Phật giáo cho rằng cuộc sống đau khổ là có nguyên nhân. Để cắt nghĩa
nỗi khổ của nhân loại, Phật giáo đưa ra thuyết “thập nhị nhân duyên” – là 12
nguyên nhân và kết quả nối theo nhau dẫn đến các khổ đau của con người :
- Vô minh (mọi sự vật hiện tượng đều là ảo giả)
- Hành (hành động của tư duy)
- Thức (tâm thức)
- Danh sắc (ngũ uẩn tạo thành lục căn là 6 cơ quan cảm giác: nhĩ - tỵ thiệt – thân - ý)
- Lục nhập
- Xúc (sự tiếp xúc của lục căn hình thành ý thức)
- Thụ
- Ái
- Thủ
- Hữu
- Sinh (cái tôi)

- Lão tử.
4


Trong đó vô minh là nguyên nhân đầu tiên.
Diệt đế :
Khẳng định của nhà Phật là cuộc đời là bể khổ, nhưng mọi nỗi khổ có thể
khắc phục, tiêu diệt được để đạt tới trạng thái Niết bàn. Có 2 loại Niết bàn :
- Niết bàn từng phần
- Niết bàn toàn phần.
Đạo đế :
Đạo chỉ ra rằng con đường tiêu diệt cái khổ là con đường đi đến giác ngộ
thông qua tu đạo, hoàn thiện đạo đức cá nhân với 8 nguyên tắc (bát chính
đạo).
- Chính kiến : Hiểu biết đúng tứ đế.
- Chính tư: Suy nghĩ đúng đắn
- Chính ngũ: nói lời đúng đắn
- Chính nghiệp: giữ nghiệp không tác động xấu.
- Chính mệnh : giữ ngăn dục vọng.
- Chính tịnh tiến : Rèn luyện tu lập không mệt mỏi.
- Chính niệm: Có niềm tin bền vững.
- Chính định : Tập trung tư tưởng cao độ, thiền định.
8 nguyên tắc đó có thể thâu tóm vào “Tam học” tức 3 điều cần học tập
và rèn luyện là : Giới - Định – Tuệ.
Trải qua quá trình vận động của lịch sử, ngay trên đất Phật, đầu công
nguyên, đã xuất hiện nhiều hệ phái Phật, sau khi Thích Đạt Đa mất, Phật giáo
chia thành 2 phái: Tiểu thừa và đại thừa.
- Tiểu thừa (cỗ xe nhỏ) : Chủ trương bảo tồn giáo lý Phật giáo nguyên
thuỷ, đi đến giải thoát cá nhân (tự giác) để trở thành các vị La Hán.
- Đại thừa (cố xe lớn) : Chủ trương giải thoát cho chúng sinh nhờ sự trợ

giúp của Bồ Tát (giác tha). Bồ Tát là những người có tu tập thành công đạt
đến viên giác tức là đã giũ bỏ bụi trần, giác ngộ và quay trở lại cứu độ chúng
sinh đang quằn quại trong khổ đau.
5


Tóm lại Phật giáo đã đem lại một triết lý duy tâm về XH và về đời người
do không nhìn vào cơ sở vật chất, giai cấp, đẳng cấp đã sinh ra bi kịch trong
XH. Nên khi tìm nguyên nhân của mọi sự khổ ải và các tệ nạn XH lại tìm
trong tính sinh vật, trong dục vọng và ham muốn của con người. Triết lý nhân
sinh về con đường giải thoát của Phật giáo là mang tính yếm thé, bi quan và
không tưởng.
Tư tưởng trung tâm của triết học Phật giáo chính là tư tưởng giải
thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết
bàn.THPG thông cảm nỗ khổ của con người, tựu trng lại dạu con người sống
thế nào để kiếp sau không quay lại nổi khổ khác.
Câu 2: Nho giáo bàn về con người và về việc đào tạo con người.?
Nho giáo là một học thuyết chính trị - xã hội và 1 trong 4 học thuyết cơ
bản của TH Trung Quốc cổ đại (Nho, Đạo, Pháp, Mặc). Người sáng lập là
Khổng Tử thế kỷ 6 TCN, sau đó được Mạnh Tử, Tuân Tử kế thừa và phát
triển theo 2 hướng Duy tâm và DV.
Đó là ko phải là một trường phải TH thuần tuý mà là một học thuyết
chính trị XH - đạo đức, bàn về vấn đề con người với vai trò là trọng tâm của
học thuyết.
Nội dung tư tưởng của Nho gia là học thuyết chính trị XH, chú trọng giải
quyết vấn đề quản lý XH như thế nào? Con người trong XH ấy phải ứng xử
như thế nào để XH hoạt động có hiệu quả?
1. Về bản tính người : Nho gia không đặt vấn đề con người từ đâu ra mà
cho rằng “con người là đức của trời đất, là chỗ giao nhau của âm và dương, là
nơi hội tụ của quỷ thần và chí tinh anh của ngũ hành”. Ở đây, Nho gia chú

trọng bàn về bản tính con người .
- Khổng Tử cho rằng: “tính tương cận, tập tương viễn” – tính con người
vốn gần nhau, do tập nhiễm XH nên đi đến chỗ xa nhau.
- Mạnh Tử thì cho rằng: “ nhân tri sơ tính bản thiện” - gắn với tứ đoan :
nhân, nghĩa, lễ, trí. Nhưng sở dĩ có người không thiện là do tập nhiễm XH.
6


Ông là người đầu tiên sử dụng khái niệm “Nhân nghĩa” trong đó Nhân là lòng
người và Nghĩa là con đường đi của lòng người.
- Đến Tuân Tử lại cho rằng: Tính con người là ác (ở đây không phải là
độc ác mà có nghĩa là có nhu cầu thoả mãn cuộc sống tinh thần của con
người).
- Cáo Tử lại cho rằng con người không thiện cũng không ác.
- Dương Hùng thì cho rằng Thiện – Ác lẫn lộn, đan xen.
- Thời Hán (Hán Nho), Đổng Trọng Thư chia bản tính người làm 3 dạng
người, cho rằng tính con người là tính “tam phẩm” (có thượng phẩm, trung
phẩm và hạ phẩm) trong đó: Thượng phẩm là toàn thiện, Trung phẩm là vừa
thiện và ác, Hạ phẩm là chỉ có ác mà thôi.
- Thời nhà Đường (Đường Nho), Hàn Dũ cho rằng tính con người có 3
loại giống như Hán Nho.
- Thời cận đại lại cho rằng tính người là tính bình đẳng (lúc này Nho
giáo đã có sự ảnh hưởng tư tưởng bên ngoài).
- Đến thời hiện đại người ta vẫn tiếp tục bàn đến tính người và cho rằng
tính người là tính giai cấp. Trong XH có giai cấp, không có con người chung
chung mà nó mang màu sắc của 1 giai cấp nhất định, vấn đề tính người được
nhìn nhận qua lăng kính giai cấp.
Tóm lại, các nhà TH có tư tưởng TH khác nhau, đối lập nhau nhưng dù
có sự khác nhau đó thì họ đều có tư tưởng thống nhất là cần giáo dục cái
Thiện cho con người.

2.Quan hệ giữa con người.
Nho giáo quan niệm con người có 2 mqhệ là : Trong QHSX đó là mqhệ
giữa lao tâm và lao lực; trong quan hệ chính trị - đạo đức.
- Khổng Tử chia quan hệ của con người thành các mqhệ Nhân luân :
Vua – Tôi, Cha – Con, Chồng - Vợ, Anh – Em, Bạn bè.

7


- Mạnh Tử: cho rằng : con người ta có Ngũ Luân tức là 5 sợi dây giàng
buộc, 5 mqhệ : Phụ - Tử hữu thân, Quân - Thần hữu nghĩa, Phu - phụ hữu biệt
, Trưởng - Ấu hữu tự, Bằng - Hữu hữu tín.
Đến Hán Nho, Đổng Trọng Thư chia thành 3 mqhệ cơ bản của con
người trong XH gọi là “Tam cương”. Đó là các mqhệ : Vua – Tôi, Phụ - Tử
và Phu - Phụ. Đó là các mqhệ một chiều dựa trên thuyết Âm Dương, Âm phải
phục tùng Dương. Ở thời kỳ này, tư tưởng Hán Nho chủ yếu là “Tam cương”
từ đó sinh ra tam tòng đối với người phụ nữ. Người phụ nữ hoàn toàn phụ
thuộc vào nam giới : Tòng phu, Tòng phụ, Tòng tử. Lý thuyết này chi phối
toàn bộ tư tưởng Hán nho trong suốt chế độ phong kiến tập quyền Trung
Quốc.
Bên cạnh “Tam cương” còn có “Ngũ thường” là 5 chuẩn tương ứng với
ngũ hành : Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
3.Về giáo dục và đào tạo con người.
Theo quan điểm của Nho gia, tập tính XH làm con người xa nhau. Nếu
không phục hồi được bản tính Thiện thì sẽ trở thành kẻ tiểu nhân, nếu giữ
được bản tính Thiện sẽ trở thành người quân tử. Do vậy cần giáo dục và đào
tạo con người trở thành quân tử. Nho gia dùng đạo đức để giáo dục con
người.
- Mục đích của Nho gia: Đào tạo con người phục vụ cho chế độ XH, chế
độ phong kiến, tạo trật tự kỷ cương, bình đẳng không va chạm, vua ra vua, tôi

ra tôi, xây dựng một XH giống như thời Nghiêu Thuấn.
- Đối tượng đào tạo: là con người của giai cấp Phong Kiến, con em tầng
lớp quý tộc, quan lại và những người của các giai cấp khác có khả năng học
tập, có chí hướng.
- Nội dung đào tạo: dạy những nguyên tắc làm người của chế độ Phong
kiến, dạy đạo đức, đối nhân sử thế,văn thơ, sử ca…ít quan tâm đến kiến thức
KH - KT, giới tự nhiên, sản xuất vật chất. Nho giáo không chú trọng giáo dục

8


chuyên môn, coi thường lao động chân tay, kẻ lao lực làm ra của cải cho
người lao tâm, do vậy đã phân chia thành các tầng lớp trong XH.
- Mẫu người đào tạo: kẻ sĩ, đại trượng phu, người quân tử. Mẫu người lý
tưởng để bắt chước chính là Thánh Nhân.
Để giáo dục và đào tạo con người, Khổng Tử đã mở trường tư để dạy
học nhằm đào tạo những người có ích cho XH.
Khổng Tử dạy người ta “tứ giáo” : Văn = chữ, Hạnh = đức hạnh, Trung
= trung thành, Tín = chữ tín.
Lục nghệ : Ngự = cưỡi ngựa, Xạ = bắn cung, Thư = viết chữ, Số = tính
toán, Lễ= hoạ lễ, Nhạc = âm nhạc.
Phương pháp giáo dục của Khổng Tử là học đi đôi với tư (tư duy), đi đôi
với tập, học đi đôi với hành. Ông đề cao tự tu, tự học “Tu thân, tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ”.
Có thể thấy Nho giáo khuyên người ta làm việc thiện, mưu cầu hạnh
phúc cho con người, giáo hoá đạo đức, cải biến XH và con người, có triết lý
nhân sinh sâu sắc. Song hạn chế của Nho giáo là ở chỗ phân biệt đối xử trong
đào tạo con người, phụ nữ không nằm trong diện được đào tạo, mặt khác
không chú trọng đào tạo về chuyên môn, coi thường người lao động.
Câu 3 : Học thuyết nguyên tử trong triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại?

TH HL ra đời vào thế kỷ 5 TCN và kéo dài tới TK I - SCN khi XH
chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ. Đây là 1 trong 3 nền TH lớn thời cổ đại
và được Mác đánh giá là một trong những nền văn minh sang giá nhất của
nhân loại từ trước đến nay.
Có thể nói TH HL cổ đại chứa tất cả các mầm mống của các ngành
KHsau này. Đây được coi là TH tự nhiên vì bản thân các nhà TH ở thời kỳ
này không chỉ nghiên cứu về TH mà còn nghiên cứu về giới tự nhiên, các nhà
TH đồng thời cũng là những nhà KHtự nhiên lỗi lạc.
TH HL thời kỳ này đã hình thành 2 đường lối DV và DT với một số tác
gia tiêu biểu:
9


- Duy vật có : Talét, Đêmôcrit, Epiquya, Hêraclit, Lơxip.
- Duy tâm có: Platôn, Xôcrat.
Riêng Aritxtôt là đại biểu dao động giữa duy vật và duy tâm.
Một trong số đóng góp lớn lao thời kỳ này là sự ra đời của học thuyết
ngtử (từ khoảng thế kỷ 5 đến thế kỷ 3 TCN) của Lơxip, Đêmôcrit và Êpiquya.
Học thuyết khẳng định quan điểm DV cho rằng: Thế giới được cấu tạo,
sinh ra từ ngtử.
Lơxip:
Ông là người đầu tiên ở Hy Lạp cổ đại phát hiện ra ngtử, ông cho rằng
khởi nguyên của vật chất không phải là 4 căn nguyên mà là vô số ngtử.
- Lơxip cho rằng mọi sự vật được cấu thành từ những ngtử. Đó là những
hạt vật chất tuyệt đối không thể phân chia, nó vô hạn về số lượng và cả về
hình thức. Sở dĩ có sự vật khác nhau là vì có hình thức sắp xếp khác nhau của
các ngtử.
- Theo Lơxip nhờ có không gian rỗng mà các ngtử và các vật thể có thể
vận động, kếp hợp và phân tán. Ông hiểu vận động chỉ là sự di chuyển của vật
thể trong không gian.

Đêmôcrit
Ông là học trò giỏi của Lơxip, tiếp tục nghiên cứu và phát triển về thuyết
ngtử của người thầy. Khi xây dựng học thuyết ngtử, Đ đã đứng vững trên lập
trường DV khẳng định ngtử là bản nguyên vật chất đầu tiên của vũ trụ.
- Ông đã phát triển học thuyết ngtử lên một trình độ mới, ông cho rằng
ngtử là cơ sở cấu tạo nên vạn vật, là hạt vật chất cực nhỏ, không thấy, không
phân chia, không mùi vị, không âm thanh, không màu sắc, không khác nhau
về chất mà chỉ khác nhau về hình thức, trật tự và tư thế.
- Cũng như Lơxip, ông cho rằng mỗi ngtử có một hình thức nhất định,
ngtử không những vô hạn về số lượng mà còn vô hạn về hình thức, sự kết hợp
các ngtử hình thành vạn vật không phải là tuỳ tiện mà là kết hợp theo một trật
tự khác nhau, nhưng chúng chuyển động theo quỹ đạo nhất định. Mọi sự biến
10


đổi của sự vật thực chất là sự thay đổi trình tự sắp xếp của các ngtử tạo nên
chúng, còn bản thân các ngtử không thay đổi.
- Đ cũng nêu ra lý thuyết về vũ trụ học, theo ông ngtử luôn vận động, sự
vận động vốn có tự thân trong chân không và theo tính tất nhiên của tự nhiên.
Trong không gian vô tận của vũ trụ, những ngtử tự vận động, xô đẩy lẫn nhau
và làm thành những cơn lốc ngtử, đẩy các ngtử nặng quy tụ vào tâm, các ngtử
nhẹ và nhỏ hơn bị đẩy ra vùng ngoại biên, nhờ đó hình thành nên các hành
tinh kể cả trái đất. Do cách vận động đó, các ngtử có cùng một kích thước,
cùng một hình thức kết hợp với nhau thành nước, lửa, đất, không khí. Trong
thế giới đã được hình thành, mọi vật thể đều luôn quy tụ về trung tâm do
trọng lượng của nó.
- Theo Đ, sự vận động của ngtử là vĩnh viễn, và ông đã cố gắng giải thích
nguyên nhân vận động của ngtử ở bản thân ngtử, ở động lực tự thân, tự nó,
còn khoảng trống hay chân không là điều kiện vận động của nó. Tuy nhiên Đ
đã không lý giải được nguồn gốc của sự vân động.

- Về sự sống và con người, Đ cho rằng linh hồn được cấu tạo từ ngtử
hình cầu, giống như ngtử của lửa, và vận động với tốc độ lớn. Ngtử linh hồn
sinh ra nhiệt làm cho cơ thể hưng phấn và vận động. Song, ông lại coi linh
hồn không phải là hiện tượng tinh thần, ý thức mà là một hiện tượng vật chất.
Êpiquya (341 – 279 TCN)
Ê không những tiếp tục học thuyết ngtử của Đ, mà ông còn có những
đóng góp mới đã được Mác đánh giá rất cao trong luận án tiến sĩ của ông.
Ông cho rằng các ngtử có khác nhau về trọng lượng, do đó chúng vận
động theo chiều thẳng đứng từ trên xuống, giống như sự rơi của các vật thể
hay như các hạt mưa. Trong quá trình rơi, các hạt va vào nhau, quyện vào
nhau hoặc xa rời nhau. Từ đó, ông kết luận các ngtử vận động theo quy luật
nội tại của chúng, nhưng nó bao hàm yếu tố ngẫu nhiên, chúng có thể đi
chệch quỹ đạo ban đầu. Đây là một tư tưởng quan trọng vừa mang ý nghĩa tự

11


nhiên vừa mang ý nghĩa XH: Mỗi vật không đơn thuần là tổng số các ngtử
mà là một chỉnh thể có những đặc tính nhất định.
Học thuyết ngtử ra đời và phát triển chính là cơ sở, là nền tảng cho sự ra
đời các quan điểm DV sau này. Mác đã đưa ra một kết luận mang tính TH:
ngay cả trong tự nhiên, ngtử cũng đã có khả năng chuyển động một cách tự do
như vậy thì trong lĩnh vực XH sự thay đổi là tất yếu.
Câu 4: Nhưng đặc điểm chủ yếu của triết học Tây âu từ Phục hưng đến
thế kỷ XVIII.
- Khẳng định sức mạnh của con người, luận chứng cho việc khoa học
phải góp phần giải phóng con người, chinh phục tự nhiên vì hạnh phúc của
con người, “con người hãy thờ phụng bản thân mình, chiêm ngưỡng chính
mình” Là
- Là ngọn cờ lý luận phục vụ thiết lập sự thống trị của chủ nghĩa tư bản.

Triết học phát triển trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên.
Nhiều nhà triết học đồng thời là những nhà khoa học tự nhiên lớn của thời đại
như L.Đơ Vanhxi, Bruno, G.Galile, G.Lép nít, Ph.Bêcơn, R. Đềcác, I. Cantơ.
- Tiếp tục chống lại thần học và nhất là chủ nghĩa tư biện. Vào thế kỷ
XVII-XVIII các nhà duy vật, đặc biệt là Xpinoda và các nhà duy vật Pháp, kể
cả một số nhà duy tâm như Đ.Hium, là những nhà vô thần.
- Khoa học lúc này đã đi sâu hơn vào các sự vật, do đó sự hiểu biết về thế
giới sâu sắc hơn. Song, cả khoa học tự nhiên lẫn triết học lại thua thời cổ đại
trong việc đưa ra một bức tranh về thế giới: “thấy cây mà không thấy rừng”,
máy móc.
- Vấn đề phương pháp nhận thức nổi lên và triết học đã đáp ứng nhu cầu
đó (Đêcác, Ph.Bêcơn).
- Chủ nghĩa duy vật không biết áp dụng phép biện chứng vào quá trình
nhận thức.
- Các nhà duy vật là những người duy vật khi xem xét các vấn đề tự
nhiên nhưng lại duy tâm khi xem xét các vấn đề xã hội và lịch sử xã hội.
12


Câu 5: Ph. Bêcơn và R. Đềcác tơ bàn về vai trò của phương pháp nhận
thức?
a. Quan điểm TH của Bêcơn : Bêcơn được Mác đánh giá là “Ông tổ
của CNDV Anh và toàn bộ KH thực nghiệm hiện đại”. Tác phẩm lớn của ông
là “Oócganon mới”.
Chịu ảnh hưởng của quan niệm “TH là khoa học của các khoa học” ông
cho rằng: “TH là tổng thể các tri thức lý luận của con người về Thượng đế, về
thế giới tự nhiên và về bản thân con người”.
Về bản thể luận : Vật chất không tách rời vận động, nhận thức bản chất
của sự vật là nhận thức sự vận động của chúng. Ông phân loại vận động của
vật chất thành 19 hình thức vận động, ông đã quy vận động thành các hình

thức vận động; song cống hiến mới của ông là đã coi đứng yên là một hình
thức vận động, coi vận động là đặc tính cố hữu của vật chất, ông là một trong
những người đầu tiên nhận thấy tính bảo toàn vật chất của thế giới.
Ông cũng cho rằng linh hồn biết cảm giác, tồn tại trong óc người và vận
động theo các dây thần kinh và mạch máu, là một vật thể giống như lửa và
không khí.
Về nhận thức luận: Ông cũng là một đại diện lớn của TH duy cảm, ông
coi cảm giác là điểm xuất phát trong nhận thức. Là người đầu tiên xây dựng
phương pháp quy nạp thành 1 hệ thống có giá trị trong nghiên cứu khoa học.
Phương pháp này nhằm giải quyết 3 vấn đề :
-

Không có tri thức bẩm sinh, mọi tri thức đều bắt đầu từ kinh nghiệm

và thực hiện sự chế biến thành một hệ thống, nhờ đó biết được bản chất, quy
luật của sự vật. Ông thể hiện là nhà TH DV trong việc giải thích quan hệ giửa
nhận thức cảm tính và lý tính nhưng ông chưa lý giải được quan hệ biện
chứng của việc phát triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính cũng như phép
biện chứng của tư duy lý tính.
- Muốn nhận thức được giới tự nhiên một cách KH, đúng đắn người ta
phải từ bỏ các ảo tưởng (có 4 loại ảo tưởng), là những tiếp thu không có chọn
13


lọc, đánh giá, phê phán đã thống trị bấy lâu để áp dụng phương pháp nhận
thức tối ưu là phương pháp quy nạp.
Trong lý luận nhận thức ông đã không đứng vững trên lập trường vô thần
mà cho rằng chân lý có tính 2 mặt là KH và thần học.
b. Quan điểm TH của Đềcactơ: là đại biểu xuất sắc của TH Pháp. Di
sản ông để lại ở tất cả các lĩnh vực. Ông là nhà nhị nguyên vì coi linh hồn

con người độc lập với thể xác. Trong vật lý học ông là nhà DV về các quy
luật của tự nhiên, về sự hình thành vũ trụ. Ông có nhiều tác phẩm trong đó có
“luận về phương pháp”.
Về bản chất của TH: Ông cho rằng theo nghĩa rộng TH là tổng thể tri
thức của con người về nhiều lĩnh vực, đem lại lợi ích thiết thực và trực tiếp
cho đời sống con người. Theo nghĩa hẹp là siêu hình học, là nền tảng của thế
giới quan, nó phục vụ cho con người môt cách gián tiếp chủ yếu thong qua
các KH khác.
Về bản thể luận: Theo ông vũ trụ là thế giới vật chất, vật chất là vô tận,
vật chất có những hạt nhỏ có thể phân chia vô cùng, không giới hạn. Đây là
quan điểm DV về thế giới.
Ông đứng trên quan điểm nhị nguyên cho rằng: có 2 thực thể vật chất và
tinh thần tồn tại độc lập không phụ thuộc nhau, cả 2 thực thể này đều phụ
thuộc thượng đế.
Về phương pháp luận: Điểm xuất phát của TH Đềcac là quan điểm duy
lý “tôi suy nghĩ vậy tôi tồn tại” - ở đây, căn cứ vào sự tư duy để khẳng định
sự tồn tại của thể xác, ông coi tư duy là cái quyết định, ông nghi ngờ cảm giác
vì ông vốn là nhà vật lý, ông cho rằng cảm giác đánh lừa ta phải có tư duy
mới là chân lý.
Ông nêu ra 4 nguyên tắc làm cơ sở cho phương pháp nhận thức mới:
- Không công nhận cái gì là chân lý trước khi biết chắc chắn nó là chân
lý. Chỉ công nhận những gì là rõ rang, minh bạch. (tuy nhiên cái tiêu chuẩn ấy
chưa khách quan rõ ràng)
14


- Cần bao nhiêu thì chia sự vật thành từng ấy phần để nghiên cứu được
dễ dàng hơn (KH muốn đạt kết quả thì phải nghiên cứu cái bộ phận cấu thành
chỉnh thể của nó).
- Đôi khi phải thừa nhận rằng trong tự nhiên cũng như trong nhận thức

không phải cứ đi theo một trình tự nhất định. Ở đây đã thể hiện sức mạnh của
tư duy đi trước lịch sử, đó là sứ mệnh dự báo của khoa học.
- Phải sắp xếp lại sự vật hiện tượng để tin chắc là không bỏ sót (phân tích
rồi phải tổng hợp lại).
c. Bêcơn và Đềcác bàn về vai trò của phương pháp trong nhận thức
khoa học
Cả Bêcơn và Đềcac đều khẳng định cần giải thoát con người khỏi những
lầm lạc về nhận thức bằng cách đưa ra một phương pháp nhận thức mới.
* Bêcơn : - Ông là người đi tiên phong trong việc giải thoát tư duy khỏi
tư biện. Ông đặt ra và trả lời các câu hỏi về vấn đề giải thoát đó là phải có
phương pháp nhận thức mới mà ông trình bày trong tác phẩm của mình :
phương pháp quy nạp.
- Theo ông phương pháp là ngọn đèn soi đường cho người ta đi trong
đêm. Ông khẳng định phương pháp quy nạp mới cần phải dựa vào các tiền đề
đã được thực nghiệm xác nhận đúng đắn không chỉ dựa vào tư biện hay giả
định, khi đó những kết luận rút ra mới đảm bảo mang tính chân lý.
- Ông chỉ ra vì sao con người mắc phải lầm lạc: vì con người vốn sinh ra
đã ảo tưởng khó khắc phục, bao gồm ảo tưởng tộc loại, hang động, công cộng
và rạp hát không biết đánh giá, phân tích rút ra cái đúng sai. Do đó con người
phải được trang bị phương pháp nhận thức đúng đắn.
- Ông cho rằng chỉ có phương pháp quy nạp mới cho chân lý.
* Đềcáctơ: - Trọng tâm của tác phẩm “luận phương pháp” cũng bàn về
phương pháp nhận thức, ông nói “thà không đi tìm chân lý còn hơn làm việc
đó mà không có phương pháp”. Ông đặt ra nhiệm vụ tìm ra cơ sở làm chỗ dựa
cho nhận thức đúng đắn của con người. Do vậy ông đặt ra điểm xuất phát là
15


nguyên lý “nghi ngờ phổ biến” tức là hoài nghi tất cả. Ông nói “tôi nghi ngờ
không phải để nghi ngờ mà để tìm ra những gì đáng tin cậy, những gì là chân

lý”. Đó là nghi ngờ mang tính phương pháp luận
Bêcơn và Đềcác coi trọng việc tìm ra phương pháp nhận thức mới vì
trong những nhiệm vụ đặt ra cho TH là tìm ra con đường khác mà TH trước
đó. Do nhu cầu của PTSX mới, do nhu cầu chế độ tư bản mới manh nha phải
chiến thắng PTSX phong kiến, do đó phải giải phóng trí tuệ con người khỏi
sự kìm kẹp của lối tư duy cũ là lối tư duy tư biện.
Câu 6 : Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen. Sự đối lập của
triết học đó với Triết học Mác. Những đánh giá của Ph.Ănghen về
Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển
Đức”.
1- Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen, sự đối lập với
phương pháp biện chứng của ông
-a. Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen
Heghen là một nhà TH duy tâm khách quan (thừa nhận sự tồn tại nằm
ngoài con người, là ý niệm tuyệt đối nhưng luôn vận động và phát triển). Ông
có một số tác phẩm lớn : “Hiện tượng học tinh thần”, “TH lịch sử”, “TH pháp
quyền” “TH tôn giáo”…
Hệ thống :Ông đã xây dựng 1 hệ thống TH hoàn chỉnh đầy đủ các bộ
phận, cấu thành theo kiểu bộ ba:
- Lôgic học :
+ Học thuyết về tồn tại (quy luật lượng chất)
+ Học thuyết về bản chất (quy luật thống nhất và đấu tranh giưac các mặt
đối lập)
+Học thuyết khái niệm (Quy luật phủ định của phủ định, từ những ý
niệm tha hoá hình thành khái niệm)
- TH tự nhiên (học thuyết về tự nhiên)
+ Vật lý học
16



+ Hoá học
+ Thể hữu cơ
Sự tha hoá của ý niệm qua các giai đoạn thì trở thành sự sống
- TH tinh thần( học thuyết về tinh thần)
+ Tinh thần chủ quan
+ Tinh thần khách quan
+ Tinh thần tuyệt đối
Hệ thống là duy tâm, đặt ý niệm lên đầu, có ý niệm sản sinh ra mọi cái.
Hệ thống xuất phát từ tư duy, tinh thần, khái niệm. Theo Heghen thì cho
rằng ý niệm luôn vận động biến đổi tha hoá thành giới tự nhiên, độc lập với
con người, nằm ngoài con người rồi tiếp tục phát triển lên thành giới tình thần
từ tinh thần chủ quan đến tinh thần khách quan rồi đến tinh thần tuyệt đối.
Phép biện chứng: lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại Heghen đề cập đến
các nguyên lý, quy luật và hệ thống các cặp phạm trù.
Phương pháp: Phương pháp được nghiên cứu trong TH là một thành tựu
của Heghen, phương pháp giúp vận dụng lý thuyết vào trong đời sống, lý
thuyết phải cụ thể hoá thành những tiêu chí chỉ dẫn cho con người hành động.
Lý thuyết của Heghen được tóm tắt trong phương pháp thường gọi là phương
pháp biện chứng tức là phải xem xét sự vật trong sự vận động biến đổi, phát
triển và trọng sự lien hệ với các sự vật hiện tượng khác. Nó được cụ thể hoá
thành logic học biên chứng (xem xét khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể).
Chân lý nằm trong quá trình nhận thức
Mâu thuẫn lớn giữa hệ thống và phương pháp:
- Thừa nhận nhận thức của con người là một quá trình phát triển vô tận
nhưng mặt khác lại cho rằng hệ thống của ông là đỉnh cao về mặt nhận thức,
chân lý nằm ngay trong hệ thống của mình, không thể them bớt.
- Lịch sư XH là một quá trình phát triển không ngừng nhưng theo hệ
thống của ông thì chế độ phong kiến Phổ là tột cùng của sự phát triển lịch sử.

17



- Tất cả đều vận động, biến đổi và phát triển không ngừng nhưng theo hệ
thống của ông thì giới tự nhiên chỉ là sự tha hoá của ý niệm tuyệt đối.
Từ mâu thuẫn đó đã hình thành nên phái Heghen già thừa nhận hệ thống,
còn phái Heghen trẻ chỉ thừa nhận phương pháp. Một trong những đại diện
của phái Hêghen trẻ là Phoiơbắc với tác phẩm “bản chất của đạo cơđốc” đã
giải quyết được mâu thuẫn của hai phái và phục hồi CNDV.
b. Sự đối lập của triết học Heghen và triết học Mác:
Triết học của Mác khác về chất với triết học Hêghen. Phép biện chứng
của Heghen là phép biện chứng ý niệm. Heghen chỉ mới phỏng đoán phép
biện chứng của sự vật trong phép biện chứng của ý niệm.
Đối lập với Hêghen, Mác và Ănghen cho rằng phép biện chứng c
ủa khái niệm chỉ là sự phản

ánh

phép biện chứng của thế giới khách quan trong ý thức của con người.
2- Đánh giá của Ănghen về Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự
cáo chung của TH cổ điển Đức”.
Ănghen đã đánh giá rất cao TH Heghen vì trong TH đó, Heghen đã trình
bày các nguyên lý các quy luật, các cặp phạm trù. Ở đó chứa đựng tất cả các
mầm mống chuyên ngành TH : TH tự nhiên, TH tinh thần, logic học, TH lịch
sử, mỹ học…
Ông coi TH Hêghen là đỉnh cao của TH cổ điển Đức và là một trong
những nguồn gốc lý luận của TH Mác mà giá trị lớn nhất phải kể đến là phép
biện chứng.
Mâu thuẫn giữa hệ thống TH và phép biện chứng. Theo Ă nếu phép biện
chứng là hạt nhân hợp lý, là một tiến bộ của TH Heghen thì ngược lại hệ
thống TH lại là duy tâm siêu hình. Mác nói “TH Heghen là TH đứng bằng

đầu, nếu ta lật ngược lại sẽ thấy tất cả những gì là hợp lý ở đó”. Ở Heghen là
điểm bắt đầu thì Mác là điểm kết thúc.
Hạn chế lớn nhất trong TH Hêghen là nghiên cứu biện chứng của tinh
thần, của ý niệm để phỏng đoán về sự phát triển của hiện thực.
18


Câu 7. Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH
của Mác (trong “ Lời tựa” của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính
trị”). Quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc vận dụng
học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện nước ta hiện nay.
Vấn đề nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
1- Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH của
Mác (trong “ Lời tựa” của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính trị”)
a. Quan niệm DV lịch sử:
Nghĩa là vận dụng một cách triệt để quan điểm của CNDV vào xem xét
các hiện tượng XH. Nguyên lý cơ bản và quan trọng nhất của CNDV lịch sử
là TTXH quyết định ý thức XH, nguyên lý thứ hai là LLSX quyết định
QHSX, nguyên lý thứ 3 là CSHT quyết định KTTT.
Cơ sở cho sự tồn tại XH là sản xuất vật chất, không có sxvc thì không có
tồn tại XH, do đó sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên của con người, XH
ngừng sản xuất thì mọi hoạt động trong XH đều ngừng trệ. Đây là điểm khác
biệt đầu tiên giữa quan điểm của TH Mác với quan điểm DV trước đó.
b. Nội dung cơ bản của học thuyết HTKT –XH trong “Lời tựa”
Mác khẳng định Tồn tại XH quyết định ý thức XH :
+ Con người muốn sống và tồn tại phải có điều kiện sống như ăn, mặc,
ở…. rồi mới nghĩ đến việc khác. Con người phải tạo ra cái nuôi sống mình,
phải lao động sản xuất mà trong khi lao động sản xuất con người phải phối
hợp với nhau. Do đó Mác khẳng định : quan hệ giữa người và người trong quá

trình sản xuất là QHSX, để tiến hành lao động thì con người phải có công cụ
sản xuất và tư liệu lao động được gọi là LLSX. LLSX qua các thế hệ cứ phát
triển mãi đến một trình độ nào đó đòi hỏi phải có QHSX phù hợp. Mác nói “
QHSX phải phù hợp với trình độ nhất định của LLSX”.

19


+ Khi QHSX trở thành xiềng xích của LLSX đòi hỏi phải thay thế bằng
một QHSX khác thì khi đó mở đầu thời kỳ cách mạng XH để thay thế QHSX
cũ bằng một QHSX mới tiến bộ phù hợp hơn.
+ QHSX mới trong mqhệ với LLSX tạo thành PTSX, và QHSX cũng
hợp thành cơ sở hạ tầng của một XH (còn gọi là cơ sở kinh tế).
+ CSHT trong quan hệ tác động qua lại với KTTT (là những quan điểm
pháp luật, chính trị, TH, tôn giáo..và các thể chế tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội…được hình thành trên CSHT nhất định), nó quyết định
KTTT “khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng”.
+ Các yếu tố QHSX, LLSX, KTTT quan hệ gắn bó chặt chẽ, tác động
qua lại với nhau tạo nên các quy luật XH, tạo nên một Hình thái kinh tế XH. :
“ Hình thái kinh tế XH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ
XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho XH
đó phù hợp với trình độ phát triển nhất định của LLSX cùng với một KTTT
tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy”.
+ Mác khẳng đính: sự phát triển của HTKT-XH là một qúa trình lịch sử
tự nhiên vì do quy luật khách quan chi phối. LLSX phát triển làm thay đổi
QHSX, QHSX thay đổi làm KTTT thay đổi theo do đó mà HTKT –XH cũ
được thay thế bằng hình thái mới cao hơn tiến bộ hơn.
Như vậy Mác đã trình bày từ những luận điểm cơ bản đến học thuyết của
ông. HTKT-XH dựa trên một QHSX tương ứng trong đó QHSX suy đến cùng
do LLSX quyết định.

c. Quan điểm của ĐCSVN về việc vận dung học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội vào điều kiện nước ta hiện nay
Khẳng định việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở nước ta là một qúa trình lịch sử tự nhiên: Điều kiện lịch sử
của nước ta đã đủ để quá độ lên CNXH mà không cần phải trải qua giai đoạn
TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
nhưng tiếp thu thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc
20


biệt về KH và công nghệ để phát triển nhanh LLSX xây dựng nền kinh tế hiện
đại. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt
khác của đời sống XH: Quan niệm thết lập QHSX trước để thúc đẩy LLSX là
quan niệm sai lầm, không theo đúng quy luật khách quan. Sau đại hội 6, Đảng
xác định cần phải thiết lập lại QHSX cho phù hợp với trình độ của LLSX
nhằm xây dựng cơ sở vật chất tạo tiền đề cho sự phát triển lên CNXH.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XH chủ
nghĩa : Đó là xu hướng phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại
vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của nước ta, nghĩa là đã thiết lập
QHSX phù hợp với LLSX.
- CNH –HĐH đất nước: Đảng chỉ rõ ưu tiên phát triển LLSX đồng thời
xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN. Nước ta còn lạc hậu, thủ
công, chủ yếu là sx nhỏ, vì vậy phải tiến hành CNH, HĐH thúc đẩy LLSX
phát triển đồng thời trước hết hướng vào các ngành công nghệ cao. Từ đóut
ngắn thời gian, tạo đã nhảy vọt cho con đường quá độ lên CNXH.
d.Vấn đề nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam:
1- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức xã hội đặc
biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện

quyền lực của nhân dân.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, bản chất của nhà nước là sự
thống nhất biện chứng của ba phương diện sau đây.
Thứ nhất, nhà nước là một hình thức tổ chức xã hội mà ở đó một bộ máy
quyền uy bạo lực được thiết lập, mang tính cưỡng chế trong việc quản lí dân
cư và mọi hoạt động xã hội.
Thứ hai, nhà nước chính là công cụ bạo lực được sử dụng để xác lập và
duy trì quyền thống trị giai cấp của giai cấp thống trị.

21


Thứ ba, nhà nước là hiện thân của sức mạnh kinh tế giữ địa vị thống trị
trong nền kinh tế của một xã hội.
Theo Ph.Ăngghen, bất cứ nhà nước nào cũng có ba đặc trưng.
Đặc trưng thứ nhất: Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội theo nguyên
tắc quản lý dân cư theo biên giới lãnh thổ quốc gia.
Đặc trưng thứ hai: Nhà nước là một hình thức tổ chức xã hội mà ở đó
hình thành một hệ thống các tổ chức, thiết chế thể hiện quyền lực công cộng
mang danh nghĩa đại biểu cho toàn thể xã hội.
Đặc trưng thứ ba: Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội mà ở đó hình
thành một chế độ thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
2- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và sự
khác nhau giữa nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền tư sản
Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là nhà nước
mang bản chất quyền lực của nhân dân lao động, còn nhà nước pháp quyền tư
sản, về cơ bản chỉ mang ý nghĩa pháp lý, còn thực chất vẫn là quyền lực của
giai cấp tư sản - giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

Thứ hai, Về lý luận và thực tiễn tổ chức nhà nước trong đời sống hiện
thực, nhà nước tư sản được tổ chức theo nguyên tắc “Tam quyền phân lập”,
còn nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất
quyền lực của nhân dân.
b) Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Một là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, với quan điểm nhà nước ta là công cụ
chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền
của dân, do dân, vì dân.
22


Hai là: Tiến hành cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà
nước, theo hướng kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây
dựng chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi
mới qui trình ban hành và hướng dẫn thi hành pháp luật.
Ba là: Tiếp tục phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương tăng
cường pháp chế, theo phương châm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân, hoàn thiện những qui định về bầu cử, ứng cử, về
tiêu chuẩn và cơ cấu các đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân trên cơ sở
thật sự phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật.
Bốn là: Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng
lực theo phương hướng

hoàn thiện chế độ công vụ, qui chế cán bộ, công


chức trên cả hai mặt đức và tài.
Năm là: Kiên quyết, tiếp tục cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong bộ
máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị ở mọi cấp mọi ngành từ trung
ương đến cơ sở theo phương châm: đi đôi với chống tham nhũng phải chống
tham ô lãng phí, quan liêu, buôn lậu, đặc biệt là các hành vi lợi dụng chức
quyền để làm giàu bất chính.
Câu 8 : Khái niệm phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép
biện chứng qua sự trình bày của Ph.Awngghen và của V.I.Lênin. Vai
trò của phép biện chứng trong nhận thức và trong hoạt động thực
tiễn.
a. Khái niệm PBC: có 4 định nghĩa về PBC
- Angghen: đưa ra 2 định nghĩa :
+ PBC là khoa họcvề mối liên hệ phổ biến
+ PBC là học thuyết về các quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy.
23


- Lênin cũng đưa ra 2 định nghĩa :
+ PBC là học thuyết của sự phát triển.
+ Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của cái đối lập, đó
là PBC.
b. Các hình thức cơ bản của PBC.
PBC ra đời ngay từ khi TH ra đời với 3 hình thức cơ bản trong quá trình
phát triển :
- Phép biện chứng ngây thơ thời cổ đại: Thời kỳ này chỉ dựa vào quan sát
giới TN hoặc trong tranh biện, nó mang tính cảm tính.
Hêraclit đã cho rằng “con người ta không thể tắm 2 lần trên một dòng
song” .

TH Trung Hoa cổ đại cũng đưa ra “thuyết âm dương”,trong TH Ấn Độ,
Phật giáo cũng đưa ra lý thuyết nhân quả.
Có thể thấy PBC thời kỳ cổ đại là đúng đắn, đã nhìn thế giới trong một
chỉnh thể dù là ngây thơ.
- PBC duy tâm : xuất hiện trong TH cổ điển Đức, với một hệ thống khái
niệm, phạm trù và quy luật cơ bản. Hêghen là người đầu tiên xây dựng hoàn
chỉnh PBC duy tâm được thể hiện ở chỗ: ông coi ý niệm tuyệt đối có trước và
trong quá trình vận động phát triển đã tha hoá thành giới tự nhiên và cuối
cùng lại trở về chính mình trong tinh thần.
- PBCDV : Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà TH trước
đó với những thành tựu mới nhất của KHTN và thực tiễn chính trị XH, Mác
và Ănghen đã sang lập ra CNDVBC và PBCDV về sau được Lênin phát triển.
Cũng như Heghen, Mác cũng xem xét thế giới trong sự vận động và phát
triển nhưng xem xét như nó vốn có trong sự vận động của thế giới khách
quan, xem xét từ giới tự nhiên chứ không phải từ ý niệm. Vì vậy nó đã khắc
phục được những nhược điểm của PBC chất phác và PBC duy tâm thời cận
đại. Nó đã khái quát đúng đắn những quy luật cơ bản chung nhất của sự vận
động và phát triển của thế giới.
24


PBCDV được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý,
những cặp phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng
hiện thực.
Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối lien hệ phổ biến và về sự phát triển
là 2 nguyên lý khái quát nhất.
PBC luôn được bổ sung và phát triển, những thành tựu của tự nhiên, XH
, tư duy sẽ được bổ sung những kiến thức mới.
c. Vai trò của phép biện chứng trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn

Ph.Ăngghen định nghĩa “phép biện chứng...là môn khoa học về những
qui luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy”.
Sự ra đời phép biện chứng duy vật là một cuộc cách mạng trong phương
pháp tư duy triết học, là phương pháp tư duy khoa học mới, khác về chất so
với các phương pháp tư duy trước đó.
Phép biện chứng duy vật có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng đối với
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật với phép biện chứng đã làm cho phép biện chứng duy vật không chỉ
dừng lại ở phương pháp giải thích thế giới mà đã trở thành phương pháp cải
tạo thế giới, thực sự là công cụ thế giới quan, phương pháp luận chung nhất,
đúng đắn và khoa học nhất của giai cấp vô sản trong quá trình đấu tranh cách
mạng, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Trước khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng nhà nghiên cứu bao giờ cũng
phải đứng trên lập trường duy vật biện chứng, thấy trước được phương
hướng vận động chung của sự vật, hiện tượng, xác định sơ bộ được các giai
đoạn cơ bản mà việc nghiên cứu phải trải qua.
Phép biện chứng giúp nhà nghiên cứu xác định phương pháp cho hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Phép biện chứng duy vật là khoa học
duy nhất đúng của tư duy lý luận về nghệ thuật vận dụng các khái niệm, bởi
25


×