Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thử nghiệm nuôi sinh khối tảo chlorella sp bằng nước thải ao nuôi cá tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

CHẤP NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG .............................................................................. i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ ii
ABSTRACT .............................................................................................................. iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
LỜI CAM KẾT ......................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................... ix
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. x
LIỆT KÊ CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
2.1 TẢO CHLORELLA ............................................................................................ 2
2.1.1 Đặc điểm phân loại ........................................................................................... 2
2.1.2 Hình thái, cấu tạo.............................................................................................. 3
2.1.3 Sinh sản ............................................................................................................ 3
2.1.4 Giai đoạn phát triển của quần thể tảo ............................................................... 3
2.1.5 Thành phần dinh dƣỡng.................................................................................... 3
2.1.6 Vai trò của tảo Chlorella .................................................................................. 4
2.1.7 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của tảo .......................................... 5
2.1.7.1 Ánh sáng ........................................................................................................ 5
2.1.7.2 pH .................................................................................................................. 5
2.1.7.3 Nhiệt độ ......................................................................................................... 5


vi


2.1.7.4 Sục khí ........................................................................................................... 5
2.1.8 Môi trƣờng nuôi tảo.......................................................................................... 5
2.1.9 Một số hình thức nuôi tảo................................................................................. 6
2.2 THỰC TRANG MÔI TRƢỜNG NUÔI CÁ TRA .............................................. 6
2.3 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................................. 6
2.4 DUNG DỊCH WALNE ....................................................................................... 6
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 8
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .............................................................................. 8
3.2 PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8
3.3.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 8
3.3.2 Theo dõi các yếu tố môi trƣờng ....................................................................... 9
3.3.3 Theo dõi mật số tảo .......................................................................................... 10
3.3.4 Theo dõi tốc độ tăng trƣởng của tảo Chlorella sp ............................................ 10
3.3.5 Theo dõi tỷ lệ tảo tạp ........................................................................................ 10
3.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................................ 10
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 11
4.1 NHIỆT ĐỘ .......................................................................................................... 11
4.2 pH ........................................................................................................................ 11
4.3 NO3- ..................................................................................................................... 13
4.4 NH4+ .................................................................................................................... 14
4.5 PO43- .................................................................................................................... 15
4.6 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO ............................................................................. 17
4.7 TỶ LỆ TẢO TẠP ................................................................................................ 19
4.4 TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG CỦA TẢO.............................................................. 20
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 22
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 22


vii


5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 23
PHỤ CHƢƠNG ......................................................................................................... 25
Phụ chƣơng A hình ảnh tiến hành bố trí thí nghiệm ................................................. 25
Phụ chƣơng B : Kết quả xử lý thống kê các chỉ tiêu môi trƣờng bằng phần mềm
SPSS
16.0 for window ........................................................................................................ 26
Phụ chƣơng C: Kết quả xử lý thống kê số liệu sự phát triển của tảo bằng phần
mềm
SPSS 16.0 for window ............................................................................................... 38

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Các thành phần trong môi trƣờng nuôi cấy ................................................. 7
Bảng 2: Theo dõi các yếu tố môi trƣờng ................................................................... 9
Bảng 3: pH giữa các nghiệm thức ............................................................................. 12
Bảng 4: Hàm lƣợng NO3- giữa các nghiệm thức (Đơn vị: mg/L) ............................. 13
Bảng 5: Hàm lƣợng NH4+ giữa các nghiệm thức(Đơn vị: mg/L) .............................. 14
Bảng 6: Hàm lƣợng PO43- giữa các nghiệm thức (Đơn vị: mg/L)............................. 15
Bảng 7: Mật độ tảo giữa các nghiệm thức (Đơn vị: nghìn cá thể/mL)...................... 17
Bảng 8: Tỷ lệ tảo tạp giữa các nghiệm thức (Đơn vị: %) .......................................... 19
Bảng 9: Tốc độ tăng trƣởng của tảo (đơn vị: %/ngày) .............................................. 20

ix



DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Tảo Chlorella sp ........................................................................................... 2
Hình 2: Sự dao động nhiệt độ giữa các nghiệm thức ................................................ 11
Hình 3: Sự dao động pH giữa các nghiệm thức ........................................................ 12
Hình 4: Sự dao động NO3- giữa các nghiệm thức ..................................................... 13
Hình 5: Sự dao động NH4+ giữa các nghiệm thức ..................................................... 15
Hình 6: Sự dao động PO43- giữa các nghiệm thức ..................................................... 16
Hình 7: Sự dao động mật độ tảo giữa các nghiệm thức ............................................ 18
Hình 8: Sự dao động tỷ lệ tảo tạp giữa các nghiệm thức........................................... 19
Hình 9: Sự dao động tốc độ tăng trƣởng của tảo giữa các nghiệm thức ................... 21

x


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ctv

Cộng tác viên

ĐC

Đối chứng

HUFA

Highly unsaturated fatty acids

NT


Nghiệm thức

TB

Tế bào

xi


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất giống các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú, tôm càng xanh, cá
chẽm, cá mú…đòi hỏi phải có thức ăn tự nhiên kích thước nhỏ phù hợp với cỡ miệng
của ấu trùng như: vi tảo, luân trùng, Moina, Artemia…Trong đó phải nói đến vi tảo
vì nó là thức ăn có nhiều dinh dưỡng chứa 65-68 % protein, 17% đường (glucan), 6%
chất béo (axit béo) và một số vitamin…(Phạm Thành Hổ, 2008). Tảo Chlorella là tảo
được phân lập và nuôi đầu tiên vào năm 1890, bởi nhà sinh vật học Hà Lan, M.W.
Beijerinck. Tảo chlorella phân bố rộng ở cả môi trường nước ngọt và nước lợ. Ngoài
vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, tảo còn có vai trò trong các ngành khác
như: y học, hóa mỹ phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn,…
Chất thải từ các ao nuôi cá tra thâm canh khi thải ra sẽ có hại tới môi trường. Nước
thải chứa dinh dưỡng và các chất rắn lơ lửng trong nước có thể tác động tới hệ sinh
thái. Những mầm chứa trong nước thải có thể ảnh hưởng làm giảm sản lượng cá.
Ngày nay, trong hầu hết tất cả các lĩnh vực luôn đòi hỏi yêu cầu về việc phát triển
phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Vì thế mà các công trình nghiên cứu về xử lý chất
thải hay tái sử dụng chất thải đang rất được quan tâm. Để phần nào giải quyết được
vấn đề ô nhiễm môi trường nước do nuôi trồng thuỷ sản gây ra. Vì vậy đề tài “ Thử
nghiệm nuôi sinh khối tảo chlorella sp. bằng nƣớc thải ao nuôi cá tra ” được thực

hiện.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Tận dụng nguồn dinh dưỡng có sẵn trong nước thải để nuôi sinh khối tảo Chlorella
sp. nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước từ ao nuôi thủy sản.
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Bố trí thí nghiệm nước thải cá tra nhằm tìm ra lượng nước thải cho tảo chlorella sp.
phát triển tốt nhất.
Theo dõi yếu tố môi trường: NO3-, PO43-, pH, nhiệt độ và NH4+ trong suốt quá trình
thí nghiệm.
Theo dõi mật số tảo hàng ngày, tốc độ tăng trưởng của tảo và tỉ lệ tảo tạp.

1


CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 TẢO CHLORELLA
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Tảo lục (chlorella) được M.W. Beijerinck một nhà sinh vật học người Hà Lan phát
hiện vào năm 1890. Chlorella là một chi của tảo xanh đơn bào
Ngành (divisio): Chlorophyta
Lớp (class): Trebouxiophyceae
Bộ (ordo): Chlorellales
Họ (familia): Chlorellaceae
Chi (genus): Chlorella
Loài : Chlorella sp
Về mặt phân loại, do có sự khác biệt nhỏ giữa các dạng tế bào và gần như có hình
cầu, hơn nữa kích thước và hình dạng thay đổi theo điều kiện môi trường và giai
đoạn phát triển nên sự phân loại của nhóm rất dễ bị nhầm lẫn. Fott và Novakova đã
đưa ra những tiêu chuẩn về đặc điểm cấu tạo và hình thái để phân biệt các loài thuộc

giống Chlorella là dạng tế bào, vách tế bào, đặc điểm của vách tế bào mẹ, hình thái
của lục lạp, sự có mặt hay không có mặt của pyrenoid, số lượng và kích thước của
bào tử mẹ và kích cỡ của tế bào mẹ. Tuy nhiên, Kessler và Soeder đề nghị rằng để
phân biệt các loài thuộc giống Chlorella nên sử dụng những chỉ tiêu sinh lý tốt hơn là
những chỉ tiêu hình thái (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2000).

Hình 1: Tảo Chlorella sp.(nguồn:bagusm-fpk09.wed.unair.id)

2


2.1.2 Hình thái, cấu tạo
Chlorella sp. là một loại tảo đơn bào, không có tiêm mao, không có khả năng di
động. Tế bào có dạng hình cầu, hình bán cầu hoặc dạng kích cỡ tế bào từ 3 - 5µm tùy
loài và tùy điều kiện môi trường và giai đoạn phát triển. Màng tế bào có vách
celluloze bao bọc, chịu được những tác động cơ học nhẹ.
Trong tế bào có chứa hạt diệp lục (lục lạp) hình chuông hoặc hình cốc có hoặc không
có hạt pyrenoid. Có thể có một vùng trong suốt ở một bên của lục lạp và trong vùng
này hay trong tế bào chất ở giữa, không màu có chứa một nhân đơn mitochondria và
thể Golgi. Phiến thylakoid quang hợp không có tổ chức dạng hạt. Cuối pha sinh
trưởng và đầu pha sinh sản, tế bào trở nên có nhiều nhân. Sự thay đổi các điều kiện
môi trường như: Ánh sáng, nhiệt độ, thành phần các chất hóa học trong môi trường
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình thái của tế bào tảo (Trần Thị Thanh Hiền và ctv,
2000).
2.1.3 Sinh sản
Chlorella sp. sinh sản vô tính bằng cách hình thành bất động bào tử, sự hình thành
bào tử có màng dày do tế bào mẹ dày lên hay bào tử nghỉ, không chuyển động được.
2.1.4 Giai đoạn phát triển của quần thể tảo
Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2000) cho biết sinh trưởng của tảo được đặc trưng
bởi 5 pha:

Pha thích nghi (Lag phase): mật độ tảo tăng lên ít và thường kéo dài khi môi trường
nuôi được chuyển từ đặc sang lỏng. Trong pha này, trao đổi chất của tế bào dẫn đến
sinh trưởng ví dụ tăng lên về các mức enzyme và trao đổi chất bao gồm phân chia tế
bào và cố định Carbon.
Pha tăng sinh (exponential growth phase): mật độ tế bào tăng nhanh theo công thức:
Ct=Co.emt trong đó:
Co: là mật độ tảo tại thời điểm 0
Ct: là mật độ tảo tại thời điểm t
m: tốc độ sinh trưởng đặc trưng, m phụ thuộc loài, cường độ ánh sáng và
nhiệt độ
Pha giảm sinh (phase of declining growth rate): Phân chia tế bào chậm lại khi chất
dinh dưỡng, ánh sáng, pH, CO2 hoặc các yếu tố thủy lý hoá bắt đầu hạn chế sinh
trưởng.
Pha bão hoà (Stationary phase): nhân tố giới hạn cân bằng với tốc độ sinh trưởng dẫn
đến mật độ tảo không tăng thêm nữa.
Pha tàn (death/crash phase): Trong pha này, chất lượng nước xấu và chất dinh dưỡng
cạn kiệt không thể duy trì sinh trưởng của tảo. Mật độ tảo giảm nhanh chóng và mẻ
nuôi bị lụi tàn (Nguyễn Hữu Lộc, 2011; Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2000; Trần Văn
Vĩ, 1995).
2.1.5 Thành phần dinh dƣỡng
Tảo lục chứa 65-68 % protein, 17% đường (glucan), 6% chất béo (axit béo), vitamin
A gấp 5,8 lần cà rốt, B1 gấp 1,3 lần men vô cơ, B2 gấp 35 lần sữa, Sắt gấp 13 lần gan
lợn, 45 lần nho, Chất xơ gấp 1,5 lần khoai lang, Canxi Gấp 1,6 lần sữa…

3


Chlorella sp. có hàm lượng protein cao và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác; khi
sấy khô, nó chứa khoảng 45% protein, 20% chất béo, 20% carbohydrate, 5% chất
xơ, 10% chất khoáng và vitamin (Phạm Thành Hổ, 2008).

2.1.6 Vai trò của tảo chlorella
Chlorella sp. được biết đến nhiều bởi vai trò quan trọng của nó về dinh dưỡng cũng
như là nhân tố môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Điển hình như ứng dụng
Chlorella sp. vào trong sản xuất giống tôm càng xanh, một số loài cá và hai mảnh vỏ.
Trong vùng nhiệt đới, Chlorella nước ngọt đã được sử dụng thành công trong việc
nuôi luân trùng bằng cách thuần hóa trước khi cho ăn. Một trong những thuận lợi
trong việc sử dụng Chlorella làm thức ăn cho luân trùng là do tảo này phát triển và
phân cắt nhanh (chỉ sinh sản vô tính). Chlorella sp. chứa hàm lượng cao protein
50%, lipid 20%, Carbohydrate 20%, Vitamin B1, B12, chất khoáng… Hơn nữa
Chlorella sp. còn sản sinh ra chất kháng sinh Chlorellin kháng lại một số vi khuẩn do
đó hạn chế một số mầm bệnh (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2000).
Khi ương ấu trùng tôm càng xanh, Cohen (1976) thấy rằng: sự hiện diện của thực vật
phiêu sinh có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của ấu trùng tôm thông qua việc loại bỏ
NH3 và một số chất độc khác. Hơn nữa, Joshep (1977) cũng ghi nhận: sự bổ sung tảo
sẽ làm cho môi trường nước trở nên giàu dinh dưỡng, cung cấp những hợp chất vi
lượng mà thức ăn ban đầu và thức ăn bổ sung không có.
Chlorella sp. cũng được chú ý nhiều trong sản xuất giống của (Scylla serrata). Mặc
dù một số công trình nghiên cứu thu được tỉ lệ sống của cua chỉ ở mức giới hạn (như
thí nghiệm của Ông Kah Sin (1976) và Heasmen (1983), ương ấu trùng cua chỉ dùng
Artemia; hoặc thí nghiệm của Chen và Jeng (1980) có bổ sung Chlorella sp. nhưng
không có tác dụng. Song, Chlorella sp. vẫn được dùng rộng rãi trong ương ấu trùng
cua. Brick (1974) đạt được tỉ lệ sống của cua cao nhất bằng cách thêm Chlorella sp.
vào môi trường ương. Hơn nữa, ở Đài Loan, Nhật Bản, ấu trùng cua cũng được ương
trong môi trường có bổ sung Chlorella sp. (Cowan, 1983; Chen, 1991). Liao (1991)
báo cáo rằng: Ở Đài Loan khi ương ấu trùng cá măng, người ta bổ sung Chlorella sp.
vào bể với mật độ: 50-350 x 104 tế bào/lit để duy trì chất lượng nước và quần thể
luân trùng-thức ăn chính của ấu trùng tôm, mặc dù tôm có ăn trực tiếp tảo hay không
chưa được chứng minh. Trong ương ấu trùng cá Grey mullet, Chlorella sp. cũng
được thêm vào bể ấu trùng trong những ngày đầu tiên với mật độ 500 - 700 x 103 tế
bào/ml. Ngoài ra, Chlorella sp. còn là thức ăn rất quan trọng trong ương nuôi luân

trùng và động vật phiêu sinh khác. Bên cạnh những loài Chlorella nước mặn, loài
Chlorella nước ngọt, Chlorella vulgairs, cũng được thử nghiệm thành công làm thức
ăn cho luân trùng (Hirayama và ctv, 1988). Yamasaki và ctv (1989) cũng chỉ ra rằng:
hai dạng đông lạnh của tảo Nannochloropsis sp. (loài tảo Chlorella nước mặn) đều
cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng của quần thể luân trùng khi cho ăn
hai dạng tảo trên. Tốc độ tăng trưởng và sức sinh sản trung bình của luân trùng cao
nhất khi cho ăn Chlorella, tiếp theo là loài Isochrysis galbana (Nagata và Whyte,
1992). Mật độ quần thể, sản lượng và tốc độ sinh trưởng của luân trùng cũng tăng lên
theo sự gia tăng mật độ tảo ban đầu, đạt đến 40 x 106 tế bào /ml (James và ctv, 1986).
Với hàm lượng HUFA cao, Chlorella không chỉ là thức ăn quan trọng của luân trùng
mà còn được dùng để làm giàu acid béo cho luân trùng và một số động vật phù du
khác trước khi dùng chung làm thức ăn cho cá và các loại nuôi thủy sản khác.

4


2.1.7 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của tảo Chlorella sp.
2.1.7.1 Ánh sáng
Vi tảo là loài quang tự dưỡng, chúng sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời, dưỡng
chất và các khoáng vi lượng để tự tổng hợp chất hữu cơ cho cơ thể nên thời gian
chiếu sáng và cường độ ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tảo nuôi.
Chất lượng quang phổ và chu kỳ quang có ảnh hưởng và quyết định đến sinh trưởng
của tảo. Chlorella sp. đạt được khả năng sinh tổng hợp cao nhất khi chiếu ánh sáng
liên tục và ít bị chi phối bởi chu kỳ sáng tối.
Ánh sáng phù hợp cho sự phát triển của tảo là 4000 - 30000lux. Tảo cần sử dụng ánh
sáng để tổng hợp Carbon vô cơ thành các chất hữu cơ. Cường độ chiếu sáng cũng
phụ thuộc vào thể tích nuôi, thể tích nhỏ thì cường độ chiếu sáng có thể nhỏ nhưng
nếu thể tích nuôi lớn thì cường độ chiếu sáng phải lớn kết hợp với sục khí và đảo
nước (Lê viễn chí, 1996). Đèn huỳnh quang được ưa chuộng vì phổ ánh sáng xanh và
đỏ phù hợp cho quang hợp. Thời gian chiếu sáng cần ít hơn 18h/ngày (Trần Thị

Thanh Hiền và ctv, 2000; Trần Văn Vĩ, 1995).
2.1.7.2 pH
pH có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của thủy sinh vật, mỗi loài sinh vật chỉ tồn lại
trong một khoảng pH nhất định.
pH khi quá cao hoặc quá thấp làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào, làm rối
loạn quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường sống. Mức pH thuận lợi cho
tảo Chlorella sp. phát triển là 6 – 6,5. Ở pH này nguồn cacbon vô cơ được đồng hoá
nhiều nhất. pH ở 8,5 - 9,5 tảo vẫn có khả năng phát triển nhưng rất chậm, pH 10 –
12 ức chế sinh trưởng của tảo. Trong trường hợp nuôi mật độ cao cần cung cấp CO2
để hạn chế tăng pH (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2000; Trần Văn Vĩ, 1995)
2.1.7.3 Nhiệt độ
Có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự tích lũy dinh dưỡng trong tế bào tảo.
Thường có tác động đồng thời với chế độ chiếu sáng nhất là khi nuôi tảo ngoài trời.
Theo Beijerinck (1890) thì Chlorella phát triển tốt ở nhiệt độ 25 – 28oC. Ở nhiệt độ
cao không thuận lợi (>50oC) thì ngừng sinh trưởng hoàn toàn, các tế bào bị phá hủy
và không thể sống lại khi chuyển vào môi trường thuân lợi. Cần kiểm soát nhiệt độ
và giữ luôn ở mức phù hợp để tảo phát triển tốt.
2.1.7.4 Sục khí
Sục khí là khâu rất quan trọng không thể thiếu trong nuôi vi tảo nhất là những bể
nuôi có độ sâu lớn. Sục khí có tác dụng đảo đều tảo (rất có ý nghĩa đối với những tảo
có kích thước tế bào lớn, dễ lắng) giúp các tế bào tiếp xúc đều với ánh sáng, dinh
dưỡng, giảm hiện tượng phân tầng nhiệt độ và còn có tác dụng lớn trong việc cung
cấp CO2 cho quang hợp của tảo. Sục khí phải đảm bảo 24h/24h.
2.1.8 Môi trƣờng nuôi tảo
Có nhiều môi trường dinh dưỡng dùng để nuôi tảo như : Môi trường Walne,
Guillard, Ryther, Tamya, Ito và phân vô cơ. Nhưng trong phạm vi sản xuất, cơ sở sử
dụng hai loại môi trường chính là môi trường Walne (dùng trong nhân giống và nhân
sinh khối ngoài trời với các thể tích nhỏ) và phân vô cơ (dùng trong sản xuất sinh
khối tảo ở bể ximăng) (Đào thị Hằng, 2006).


5


2.1.9 Một số hình thức nuôi tảo
Ngày nay có nhiều hình thức nuôi tảo phổ biến như: Nuôi trong phòng, nuôi ngoài
trời, nuôi kín, nuôi chuyền, nuôi hở,…nhưng trong đó phương pháp nuôi truyền và
nuôi bán liên tục là được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất vì tính linh hoạt, dễ thực
hiện, ít tốn kém…( Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2000).
2.2 THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NUÔI CÁ TRA
Các nghiên cứu khoa học cho thấy, khi thử nghiệm nuôi cá da trơn trong 90 ngày, cá
chỉ hấp thu được khoảng 37% hàm lượng ni-tơ (N) và 45% hàm lượng phốt-pho (P)
trong thức ăn cho vào ao nuôi. Do đó, để đạt được sản lượng trung bình khoảng 200
tấn cá/ha với hệ số chuyển đổi thức ăn là 1,6 thì cần sử dụng lượng thức ăn tối thiểu là
320 tấn và lượng chất hữu cơ thải ra môi trường là 256 tấn. Như vậy, theo quy hoạch
phát triển đến năm 2020 sản lượng cá tra nuôi trồng tại Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) sẽ là 1.850.000 tấn thì lượng chất thải tương ứng là 2.368.000 tấn chất hữu
cơ, trong đó có 93.240 tấn N; 19.536 tấn P. Con số trên là một thách thức lớn đối với
các vùng nuôi tập trung, với lượng thải trên nếu không có giải pháp hạn chế sẽ là hiểm
họa đối với môi trường nước vùng ĐBSCL nói chung và đặc biệt nghiêm trọng đối
với các vùng nuôi cá tra. Như vậy, với lượng chất thải lớn và nồng độ các chất ô
nhiễm khá cao, chất thải từ ao nuôi cá tra đã và đang tác động rất lớn đến môi trường
nước, ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đến nghề nuôi mà còn tác động đến hoạt động
sinh hoạt của người dân (Theo Chi cục Thủy sản Tiền Giang, 2014).
2.3 NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Nghiên cứu của Trần Chấn Bắc (2013) về “Hiệu quả kỹ thuật nuôi sinh khối tảo
Chlorella sp. sử dụng nước thải từ ao nuôi cá tra”, nghiên cứu được thực hiên trong 10
ngày với bốn nghiệm thức và ba lần lặp lại là: nước cất (đối chứng), dung dịch Walne,
100% nước thải và 75% nước thải. Mật độ, sinh khối tảo và các yếu tố môi trường như
nhiệt độ, pH, DO, N-NO3-, N-NH4+, PO43- được thu thập để phân tích vào ngày 0, 1, 3,
5, 7, 9 của quá trình nuôi. Kết quả cho thấy các yếu tố nêu trên thích hợp cho sự phát

triển của tảo Chlorellla, với sự tăng trưởng tốt nhất ở 100% nước thải vào ngày thứ 3.
Tảo Chlorella hấp thu chất dinh dưỡng đáng kể vào ngày thứ 3.
2.4 DUNG DỊCH WALNE
Dung dịch walne là dung dịch có hàm lượng dinh dưỡng cao, là môi trường chuẩn cho
tảo phát triển tối ưu.

6


Các thành phần trong môi trƣờng nuôi cấy:
Bảng 1: Các thành phần trong dung dịch Walne để nuôi tảo chlorella sp.
Thành phần các chất ( 1 lít dung dịch)
Lượng
Dung dịch A ( dùng 1-2 ml cho mỗi lít nước nuôi tảo)
FeCl3.6H2O
1.30g
MnCl2.4H2O
0.36g
H3BO3
33.60g
EDTA
45.00g
NaH2PO4.2H2O
20.00g
Na2NO3
100.00g
Dung dịch B
1.0ml
Nước cất đến
1000ml

Dung dịch B
ZnCl2
2.1g
CoCl2.6H2O
2.0g
(NH4)6.Mo7O24.4H2O
0.9g
CuSO4.5H2O
2.0g
HCl đậm đặc
10.0ml
Nước cất đến
1000.0ml
Nguồn: (Coutteau, 1996)

7


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Thời gian nghiên cứu: từ 04/04/2014 đến ngày 04/08/2014
Địa điểm nghiên cứu: phòng thí nghiệm KTN218, Trường đại Học An Giang.
3.2 PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
mua từ phòng thí nghiệm thủy sinh, khoa thủy sản, Đại học Cần Thơ.
Nước thải cá tra được lấy từ nguồn nước thải ao cá tra nuôi được 5 tháng của công ty
Nam Việt, được lọc để loại bỏ tảo tạp qua lưới lọc phiêu sinh thực vật.
Keo thủy tinh (12 lít)
Hóa chất, Test môi trường
Buồng đếm, kính hiển vi…

3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong keo thủy tinh 12 lit với 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại. Nguồn nước thí nghiệm là nước máy được sục khí để bay hết
chlorine. Hệ thống thí nghiệm được sục khí liên tục và chiếu sáng bằng đèn neon
trong suốt quá trình thí nghiệm.
Các nghiệm thức được bố trí như sau:
Nghiệm thức đối chứng (ĐC): 100% nước máy.
Nghiệm thức 1 (NT1): Dung dịch Walne.
Nghiệm thức 2 (NT2): 100% nước thải ao nuôi cá tra.
Nghiệm thức 3 (NT3): 75% nước thải ao nuôi cá tra + 25% nước máy.
Mật độ tảo bố trí ban đầu : 100.000tb/ml, mỗi keo bố trí 8 lít dung dịch thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí trong 5 ngày.
Trong suốt quá trình thí nghiệm không bổ sung dung dịch Walne cũng như nước thải
ao nuôi cá tra.
Cách bố trí nước thải thủy sản: nguồn nước thải cá tra, lấy lưới phiêu sinh thực vật
lọc hết tảo tạp. Sau đó cho nước vào từng nghiệm thức tương ứng.

8


3.3.2 Theo dõi các yếu tố môi trƣờng
Bảng 2: Theo dõi các yếu tố môi trƣờng
STT

Yếu tố môi
trường

Chu kì thu


PP phân tích

1

pH

1 lần/ ngày

Đo trực tiếp bằng máy
đo Ph

2

Nhiệt độ

1 lần/ ngày

Đo trực tiếp bằng nhiệt
kế

3

NH4

+

2 ngày/ lần.

Phương pháp Nessler (
American Public

Health Association,
1989).

4

NO3-

2 ngày/ lần

Phương pháp
salycilate (APHA,
1998)

5

PO43-

2 ngày/ lần

Phương pháp Acid
ascorbic ( Standard
methods, 1998).

Tắt sục khí khoảng 5 phút sau đó tiến hành đo pH, nhiệt độ và thu mẫu
- pH đo bằng máy đo pH từ 7- 8h đo trực tiếp trong keo.
- Nhiệt độ do bằng nhiệt kế 7- 8h đo trực tiếp trong keo
- Thu mẫu nước: thu 500ml mẫu ở từng nghiệm thức vào chai nhựa 500ml vào ngày
0, 1, 3, 5 để phân tích các chỉ tiêu: NH4+, NO3-, PO43-. Thời gian thu mẫu là 8- 9h.
Mẫu nước sẽ được phân tích ngay khi thu. Thu mẫu bằng cốc thủy tinh 100 ml.


9


3.3.3 Theo dõi mật số tảo
Mật số tảo được theo dõi hàng ngày và thu mẫu xác định vào buổi sáng. Trước khi
thu mẫu sẽ ngưng sục khí trong 5 phút, lấy 10ml/keo và lấy ở giữa keo, cố định bằng
formol 4%. Sau đó đếm trên buồng đếm Sedgewick Rafter (Trịnh Thị Lan, 2007)
bằng kính hiển vi. Tính mật số tảo theo công thức:
T x1000x1000
M(ct/lit)=
A xN
Trong đó :
T: Tổng số cá thể đếm được
A: diện tích ô đếm
N: số ô đếm
3.3.4 Theo dõi tốc độ tăng trƣởng của tảo Chlorella sp.
Tính tốc độ tăng trưởng tương đối của tảo hàng ngày.
Tốc độ tăng trưởng tương đối: (Suantika et al, 2000) (Dương Thị Hoàng Oanh và ctv,
2006)
SGR (%/ngày) = ( (lnNt – lnNo)/T )* 100
Trong đó:

SGR: tốc độ phát triển của tảo
Nt: mật độ tảo tại thời điểm t
No: mật độ tảo ban đầu
T: thời gian nuôi (ngày)

3.3.5 Theo dõi tỷ lệ tảo tạp
Trong suốt quá trình đếm mật số tảo Chlorella sp. ta cũng tiến hành đếm mật số tảo
tạp để tính tỉ lệ tảo tạp trong suốt quá trình thí nghiệm.

3.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để xử lý thống kê số liệu.

10


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự tích lũy dinh dưỡng trong tế
bào tảo.

Nhiệt độ C

32

ĐC

30

NT1
NT2
NT3

28
0

1

2


3

4

5

Ngày
Hình 2: Sự dao động nhiệt độ giữa các nghiệm thức
Qua hình 2 cho thấy nhiệt độ ở các nghiệm thức dao động trong khoảng
(29,33±0,52°C đến 30,67±0,58°C). Nhiệt độ cao nhất ở NT1 (30,67±0,58°C) vào
ngày thứ 3. Nhiệt độ thấp nhất ở NT3 (29,33±0,52°C) vào ngày thứ 4 của thí nghiệm.
Tuy có sự dao động giữa các nghiệm thức nhưng không lớn do các nghiệm thức được
bố trí trong phòng thí nghiệm và đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển
của tảo Chlorella. So sánh với kết quả của Trần Chấn Bắc (2013) nhiệt độ của các
nghiệm thức dao động trong khoảng (28,10-34,70°C) và của Lê Trần Minh Khoa
(2012) nhiệt độ là (28,67-30,17°C) thì kết quả bố trí thí nghiệm không có sự chênh
lệch nhiều do đều bố trí trong phòng thí nghiệm nên sự dao động không cao.
4.2 pH
pH có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của thủy sinh vật, mỗi loài sinh vật chỉ tồn tại
trong một khoảng pH nhất định. pH khi quá cao hoặc quá thấp làm thay đổi độ thẩm
thấu của màng tế bào, làm rối loạn quá trình trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường
sống. pH ở các nghiệm thức thấp nhất là 6,80±0,10 và cao nhất là 8,22±0,12. Tuy
nhiên, pH vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tảo.

11


Bảng 3: pH giữa các nghiệm thức
Ngày

ĐC
0
6,80±0,10a
1
7,10±0,02a
2
7,18±0,08a
3
7,42±0,11a
4
7,20±0,01a
5
6,96±0,07a

NT1
7,29±0,01c
7,32±0,03b
7,53±0,03c
8,22±0,12c
8,07±0,06d
7,65±0,02d

NT2
7,00±0,10b
7,19±0,08a
7,38±0,04b
8,01±0,02b
7,90±0,02c
7,54±0,05c


NT3
6,85±0,05a
7,16±0,06a
7,33±0,04b
7,85±0,08b
7,52±0,08b
7,40±0,03b

Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Qua bảng 3 cho ở các ngày thí nghiệm giữa các nghiệm thức sự khác biệt đều có ý
nghĩa thống kê ( p< 0,05). Vào ngày 2, 3, 4, 5 thì sự khác biệt thấy rõ ở nghiệm thức
1 và nghiệm thức 2 so với 2 nghiệm thức còn lại.
8.5
8
PH

7.5

ĐC
NT1

7

NT2

6.5

NT3


6
0

1

2

3

4

5

Ngày

Hình 3: Sự dao động pH giữa các nghiệm thức
Hình 3 thể hiện pH cao nhất là 8,22±0,12 vào ngày nuôi thứ 3 ở NT1 và thấp nhất là
6,80±0,10 ở NT ĐC vào ngày đầu bố trí thí nghiệm. pH ở các nghiệm thức đều nằm
trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tảo Chlorella. pH tăng dần đến gần cuối
thí nghiệm là do tảo phát triển hấp thu CO2 cho quá trình quang hợp làm thay đổi
hàm lượng cacbonate- bicacbonate làm pH tăng. Sau đó pH giảm là do quá trình
phân hủy tảo chết làm tăng lượng CO2, pH giảm nhẹ vào cuối thí nghiệm cùng với sự
suy tàn của tảo. pH ở NT2 cao hơn NT3 và cao hơn NT ĐC. pH vào ngày thứ 3 ở
NT2 đạt 8,01±0,02 trong khi đó NT1 có pH là 8,22±0,12 và NT ĐC là 7,42±0,11. Do
tảo tăng mật số nhanh nên hấp thu nhiều CO2 làm cho pH tăng. Vào cuối giai đoạn
thí nghiệm do quần thể tảo tàn lụi, mật độ tảo giảm làm cho pH giảm, đồng thời sự
phân hủy của tảo chết và chất hữu cơ trong nước thải làm tăng lượng CO2 dẫn đến
pH giảm. So sánh kết quả của Trần Chấn Bắc (2013) pH dao động trong khoảng
8,18- 9,78 còn của Lê Trần Minh Khoa (2012) dao động trong khoảng 7,5- 8,5. pH ở

các nghiệm thức bố trí thí nghiệm dao động trong khoảng 6,96- 8,22 thấp hơn so với

12


hai kết quả trên, nhưng không cao. Vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho tảo
Chlorella sp. phát triển.
4.3 NO3Nitrate là sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hóa amoniac, không độc đối với
thủy sinh vật. Đây là chất dinh dưỡng được tảo hấp thu trực tiếp và chuyển hóa thành
chất hữu cơ trong quá trình quang hợp. Do môi trường nuôi cấy và liều lượng nước
thải ở các nghiệm thức khác nhau dẫn đến hàm lượng dinh dưỡng ban đầu trong môi
trường nước khác nhau.
Bảng 4: Hàm lƣợng NO3- giữa các nghiệm thức (Đơn vị: mg/l)
Ngày
0
1
3
5

ĐC
2,14±0,04a
1,86±0,0 a
0,63±0,04c
1,18±0,10a

NT1
7,15±0,13d
5,71±0,08d
1,73±0,15d
3,23±0,15c


NT2
5,09±0,18c
4,80±0,23c
0,27±0,03a
1,55±0,02b

NT3
4,33±0,11b
4,17±0,08b
0,44±0,26b
1,23±0,04a

Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nhìn vào bảng 4 cho thấy sự khác biệt giữa các nghiệm thức vào ngày nuôi 0, 1, 3, 5
đều có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05).
8
7

NO3- (mg/l )

6
5
ĐC

4

NT1


3

NT2

2

NT3

1
0
0

1

3

5

Ngày
Hình 4: Sự dao động NO3- giữa các nghiệm thức
Trong quá trình bố trí thí nghiệm, hàm lượng NO3- thấp nhất 0,27±0,03 mg/l vào
ngày nuôi thứ 3 ở NT2 và cao nhất 7,15±0,13 mg/l vào ngày đầu bố trí thí nghiệm ở
NT1.
Hàm lượng nitrate ở các nghiệm thức vào ngày thứ 3 giảm đáng kể; NT2 từ 5,09
xuống 1,55 mg/l giảm 94,7%, NT3 từ 4,33 xuống 0,44 mg/l giảm 89,84%, ngày 5 do
tảo chết, được vi sinh vật phân hủy trả lại nitrate cho môi trường nên nitrate tăng trở
lại. Hàm lượng nitrate giảm mạnh vào ngày thứ 3 là do mật độ tảo tăng rất nhanh đã
hấp thu nitrate để tăng trưởng và phát triển nên các nghiệm thức đều giảm, lúc này
sinh khối tăng, chúng ta có thể thu sinh khối làm nguồn thức ăn nuôi thủy sản, nếu

13


không thu sinh khối thì tảo chết và gây ô nhiễm môi trường. Vào ngày thứ 3 NT1 và
NT2 có sự khác biệt có ý nghĩa 5% so với các nghiệm thức khác. Đối với tảo
Chlorella sp. nitrate đóng vai trò rất quan trọng, nếu thiếu nitrate thì chúng sẽ không
sinh trưởng và phát triển được. Kết quả của Trần Chấn Bắc (2013) thì hàm lượng
nitrate ở các nghiệm thức giảm từ ngày 1 đến ngày 3 và giảm rất mạnh vào ngày thứ
ba hàm lượng nitrate ở NT3 (75 % nước thải) từ 4,79 xuống 0,44 mg/l giảm 90,82%,
NT4 (100% nước thải) từ 5,49 xuống 0,26 mg/l giảm 95,27% và tăng trở lại vào
ngày thứ 5. Hàm lượng nitrate ở NT1 là 7,15±0,13 mg/l thấp hơn so với kết quả của
Trần Chấn Bắc (2013) là do bố trí ở nghiệm thức dung dịch Walne là 4,5 lít dung
dịch Walne+0,5 lít tảo đầu vào nên môi trường này có hàm lượng chất dinh dưỡng
cao và lượng nitrate lớn hơn. Kết qủa thí nghiệm thì hàm lượng nitrate cũng biến đổi
tương tự như kết quả của Trần Chấn Bắc (2013) là nitrate giảm dần từ ngày 1 đến
ngày 3 và sau đo tăng trở lại vào ngày 5. Theo kết quả của Lê Trần Minh Khoa
(2012) thì hàm lượng nitrate thấp nhất vào những ngày thí nghiệm đầu tiên do tảo sử
dụng nitrate để tăng sinh khối và tăng cao vào những ngày cuối thí nghiệm do hàm
lượng dinh dưỡng cao và mật độ tảo ngày càng thấp vì vậy lượng dinh dưỡng không
được hấp thu. Khác với kết quả trên của Lê Trần Minh Khoa (2012), hàm lượng
nitrate ở ngày đầu bố trí thí nghiệm là cao nhất và thấp nhất vào ngày thứ 3, sau đó
mới tăng trở lại vào những ngày cuối thí nghiệm. Do ngày thứ 3 tảo hấp thu dinh
dưỡng để tăng sinh khối nên hàm lượng nitrate giảm, những ngày cuối thí nghiệm tảo
chết trả lại dinh dưỡng cho môi trường nên hàm lượng nitrate tăng trở lại.
4.4 NH4+
Bảng 5: Hàm lƣợng NH4+ giữa các nghiệm thức (Đơn vị: mg/l)
Ngày
ĐC
NT1
NT2

a
b
0
0,20±0,01
0,57±0,02
0,74±0,03d
1
0,11±0,01a
0,25±0,01b
0,54±0,03d
a
b
3
0,08±0,01
0,19±0,01
0,40±0,05c
5
0,05±0,01a
0,16±0,01b
0,32±0,01d

NT3
0,68±0,03c
0,43±0,02c
0,37±0,05c
0,25±0,01c

Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Qua bảng 5 cho thấy hàm lượng NH4+ ở các ngày nuôi sự khác biệt giữa các nghiệm
thức có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Hàm lượng NH4+ thấp nhất là 0,05±0,01 mg/l ở
NT ĐC vào ngày thứ 5 bố trí thí nghiệm và cao nhất là 0,74± 0,03mg/l ở NT2 vào
ngày đầu bố trí thí nghiệm.

14


0.8
0.7

NH4+(mg/l)

0.6
0.5
ĐC

0.4

NT1

0.3

NT2

0.2

NT3

0.1

0
0

1

3

5

Ngày

Hình 5: Sự biến động NH4+ giữa các nghiệm thức
Hàm lượng NH4+ vào ngày đầu bố trí thí nghiệm ở các nghiệm thức đều đạt giá trị
cao nhất, ở NT2 là 0,74±0,03 mg/l, sau đó NT3 là 0,68±0,03 mg/l, NT1 là 0,57±0,02
mg/l, ở NT ĐC là 0,2±0,01 mg/l. Hàm lượng NH4+ thấp nhất ở tất cả các nghiệm
thức vào ngày thứ 5, NT ĐC 0,05±0,01 mg/l, NT1 0,16±0,01 mg/l, NT3 0,25±0,01
mg/l, NT2 0,32±0,01 mg/l. Kết quả nghiên cứu của Trần Chấn Bắc (2013) vào ngày
nuôi thứ 3 NT3 (75% nước thải) hàm lượng NH4+ từ 0,71 mg/l xuống 0,406 mg/l
giảm 42,82 % và NT4 (100% nước thải) từ 0,782 mg/l xuống 0,442 mg/l giảm
43,48%. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy hàm lượng NH4+ vào ngày 3 ở NT2 từ
0,74 mg/l xuống 0,40 mg/l giảm 45,95% và NT3 từ 0,68mg/l xuống 0,37mg/l giảm
45,59% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với các nghiệm thức khác.
Nhìn chung NH4+ của các nghiệm thức có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần
qua từng ngày, tuy nhiên sự thay đổi của các chỉ tiêu này không đáng kể, vì các dạng
đạm được tảo chlorella hấp thu là amonium, nitrate và urea.
4.5 PO43Hàm lượng lân cũng là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của tảo, dưới đây là
bảng biến động hàm lượng PO43- qua các ngày thí nghiệm.
Bảng 6: Hàm lƣợng PO43- giữa các nghiệm thức (Đơn vị: mg/l)
Ngày
ĐC

NT1
NT2
a
d
0
0,20±0,01
1,12±0,03
0,95±0,01c
1
0,12±0,01a
0,87±0,02c
0,86±0,02c
a
c
3
0,08±0,01
0,15±0.02
0,12±0,01b
5
0,10±0,01a
0,40±0,01c
0,37±0,04c

NT3
0,84±0,03b
0,77±0,04b
0,11±0,02b
0,29±0,03b

Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác

biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

15


Qua bảng 6 cho thấy hàm lượng PO43- ở các ngày nuôi sự khác biệt giữa các nghiệm
thức có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Hàm lượng PO43- thấp nhất là 0,08±0,01 mg/l ở
NT ĐC vào ngày thứ 3 bố trí thí nghiệm và cao nhất là 1,12±0,03 mg/l ở NT1 vào
ngày đầu bố trí thí nghiệm.
1.2

PO43- (mg/l)

1
0.8

ĐC

0.6

NT1

0.4

NT2

0.2

NT3


0
0

1

3

5

Ngày

Hình 6: Sự dao động PO43- giữa các nghiệm thức
Hàm lượng PO43- ở các nghiệm thức đều giảm từ ngày đầu bố trí thí nghiệm đến
ngày thứ 3 giảm thấp nhất và sau đó tăng trở lại vào ngày thứ 5. Vào ngày đầu bố trí
thí nghiệm hàm lượng PO43- là cao nhất NT1 là 1,12±0,03 mg/l, NT2 là 0,95±0,01
mg/l, NT3 là 0,84±0,03 mg/l, NT ĐC là 0,20±0,01 mg/l. Hàm lượng PO43- thấp nhất
vào ngày thứ 3, NT1 là 0,15±0,02 mg/l, NT2 là 0,86±0,02 mg/l, NT3 là 0,11±0,02
mg/l và NT ĐC là 0,08±0,01 mg/l. Vào ngày thứ 3, hàm lượng PO43- NT2 từ 0,95
mg/l xuống 0,12 mg/l; NT3 từ 0,84 mg/l xuống 0,11 mg/l, hai nghiệm thức này có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với nghiệm thức ĐC và NT1. Ngày 5 hàm lượng
PO43- tăng trở lại do tảo chết đi được vi sinh vật phân hủy trả lại cho môi trường. Kết
quả nghiên cứu của Trần Chấn Bắc (2013) hàm lượng PO43- cao nhất vào ngày đầu
bố trí thí nghiệm và thấp nhất vào ngày thứ 3, NT3 (75% nước) từ 0,82 mg/l xuống
0,10 mg/l giảm 87,81%, NT4 (100% nước thải) từ 0,97 mg/l xuống 0,11 mg/l giảm
88,66%. Kết quả bố trí thí nghiệm cũng cho thấy hàm lượng PO43- cũng giảm mạnh
vào ngày thứ 3 ở NT2 từ 0,95 mg/l xuống 0,12 mg/l giảm 87,37%; NT3 từ 0,84 mg/l
xuống 0,11 mg/l giảm 86,9%. Hàm lượng PO43- của nghiệm thức walne trong kết quả
nghiên cứu của Trần Chấn Bắc (2013) cũng rất cao 14,13±0,058 mg/l, còn kết quả thí
nghiệm thì thấp hơn ở nghiệm thức walne có hàm lượng PO43- là 1,12±0,03 mg/l, do

lượng dung dịch Walne ở thí nghiệm của Trần Chấn Bắc(2013) nhiều hơn so nghiệm
thức walne trong thí nghiệm này.

16


4.6 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Mật độ tảo ở tất cả các nghiệm thức đều không ngừng tăng lên và bắt đầu giảm
xuống khi dinh dưỡng thấp. Biến động của mật độ tảo giữa các nghiệm thức trong
thời gian bố trí thí nghiệm thể hiện qua bảng 7
Bảng 7: Mật độ tảo giữa các nghiệm thức (Đơn vị: nghìn cá thể/ml)
Ngày
ĐC
NT1
NT2
NT3
0
100,00±0,00a
100,00±0,00a
100,00±0,00a
100,00±0,00a
1
195,00±4,36a
537, 67±9,29d
287,67±2,08c
232,33±2,52b
2
251,33±3,21a
814,67±4,50d
567,67±2,52c

474,33±4,04b
3
541,00±1,73a
1.336,00±5,29d 1.078,33±2,08c 891,00±2,65b
a
4
431,67±12,58
1.049,67±9,50d
879,67±3,60c
646,67±10,02b
5
213,67±3,51a
838,00±7,55d
521,67±3,21c
393,33±7,64b
Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Vào ngày thứ 1 bố trí thí nghiệm mật độ tảo ở nghiệm thức NT1 cao nhất (537,
67±9,29 nghìn cá thể/ml) và thấp nhất ở NT ĐC (195,00±4,36 nghìn cá thể/ml). Kết
quả thống kê cho thấy vào ngày thứ nhất sự khác biệt giữa các nghiệm thức có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
Ngày thứ 2 NT1 cũng có mật độ cao nhất (814,67±4,5 nghìn cá thể/ml) và thấp nhất
vẫn là NT ĐC, trong ngày này thì mật độ ở NT2 (567,67±2,52 nghìn cá thể/ml) cao
hơn mật độ của NT3 và NT ĐC. Ở các NT mật số tảo đều khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Mật độ tảo cao nhất vào ngày thứ 3 ở NT1 (1.336,00±5,29 nghìn cá
thể/ml). Kế đến là NT2 (1078,33±2,08 nghìn cá thể/ml). Sự khác biệt về mật độ tảo
giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Vào ngày thứ 4 mật độ tảo ở các
NT bắt đầu giảm rõ. Kết quả thống kê cho thấy vào ngày này thì sự khác biệt ở các
nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Đến ngày thứ 5 các nghiệm thức đều

giảm mật độ, thấp nhất là NT ĐC (213,67±3,51 nghìn cá thể/ml) tiếp theo là NT3,
NT2 và sau cùng là NT1 sự khác biệt giữa các nghiệm thức vào cuối thí nghiệm có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).

17


Mật độ tảo ( Nghìn cá thể/ml)

1600
1400
1200
1000
800

ĐC

600

NT1

400

NT2

200

NT3

0

0

1

2

3

4

5

Ngày

Hình 7: Sự dao động mật độ tảo giữa các nghiệm thức
Vào những ngày đầu thí nghiệm mật độ tảo ở NT1 luôn cao nhất và NT ĐC luôn có
mật độ thấp nhất. Mật độ của NT2 cũng rất cao, gần bằng NT1. Trong tất cả các ngày
thí nghiệm thì mật độ của NT2 chỉ thấp hơn NT1 nhưng cao hơn NT3 và NT ĐC.
Mật độ tảo ở các nghiệm thức nước thải tăng nhanh trong quá trình thí nghiệm và
tăng mạnh vào ngày thứ 3 là do tảo thích nghi tốt trong môi trường nước thải ao nuôi
cá tra có nhiều dinh dưỡng, thí nghiệm được bố trí trên phòng thí nghiệm, có nhiệt độ
ổn định và ánh sáng được cung cấp liên tục bằng đèn neon. Mật độ tảo giảm nhanh
vào cuối thí nghiệm. Điều này có thể giải thích do hàm lượng dinh dưỡng bị cạn kiệt
nên tảo chết đi.
Mật độ tảo đạt giá trị cao nhất vào ngày 3 ở tất cả các nghiệm thức, trong đó hai
nghiệm thức nước thải ao cá tra như NT2 từ 100 nghìn cá thể/ml tăng lên
1078,33±2,08 nghìn cá thể/ml và NT3 từ 100 nghìn cá thể/ml tăng lên 891,00±2,65
nghìn cá thể/ml. Mật độ tảo ở NT2 vào ngày thứ 3 cao gấp 2 lần NT ĐC. Ngày 5 mật
độ tảo giảm do tảo chết đi và khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với các nghiệm
thức khác, so sánh giữa hai nghiệm thức NT2 và NT3 thì NT2 có mật độ tảo gần

bằng NT1. Điều đó cho thấy môi trường nước thải có tỉ lệ 100% rất phù hợp cho sự
phát triển của tảo Chlorella sp.
Kết quả nghiên cứu của Trần Chấn Bắc (2013) mật độ tảo đạt giá trị cao nhất vào
ngày 3 ở tất cả các nghiệm thức, trong do hai nghiệm thức nước thải ao cá tra như
NT3 (75%) từ 225 nghìn cá thể/ml tăng lên 1659 nghìn cá thể/ml và NT4 (100%) từ
225 nghìn cá thể/ml tăng lên 1748 nghìn cá thể/ml. Kết quả bố trí thí nghiệm cũng
tương tự như kết quả của Trần Chấn Bắc (2013) mật độ tảo tăng rất cao vào ngày thứ
3, NT2 từ 100 ngàn cá thể/ml tăng lên 1078,33±2,08 nghìn cá thể/ml, NT4 từ 100
nghìn cá thể/ml tăng lên 891,00± 2,65 nghìn cá thể/ml. Theo kết quả nghiên cứu của
Lê Trần Minh Khoa (2012) thì mật độ tảo cao nhất vào ngày thứ 5 bố trí thí nghiệm,
ở nghiệm thức ĐC (walne) là 1.028,67±14,57 nghìn cá thể/ml và NT4 (25% nước
thải biogas+75% nước máy) là 1.079,00±62,00 nghìn cá thể/ml với mật độ bố trí ban
đầu là 100,000 nghìn cá thể/ml so sánh với kết quả này thì kết quả bố trí thí nghiệm
18


có mật độ gần bằng nhau. Mật độ tảo trong quá trình nuôi còn bị ảnh hưởng bởi tảo
tạp, tảo tạp làm cho mật độ tảo nuôi giảm thấp, vào cuối thí nghiệm hàm lượng dinh
dưỡng tăng lên nhưng vẫn không đủ để cung cấp cho tảo nên mật độ tảo giảm. Mật
độ tảo trong suốt quá trình thí nghiệm có sự biến động lớn do quá trình thu mẫu đã
tắt sục khí, do lần đầu làm đề tài nên thao tác còn nhiều sơ suất, do điều kiện phòng
thí nghiệm còn nhiều hạn chế.
4.7 TỶ LỆ TẢO TẠP
Trong thí nghiệm sử dụng nước thải ao nuôi cá tra làm dinh dưỡng nuôi sinh khối tảo
Chlorella sp. dẫn đến dễ bị nhiễm tảo tạp, nên quần thể tảo không duy trì được lâu và
suy tàn nhanh.
Bảng 8: Tỷ lệ tảo tạp giữa các nghiệm thức (Đơn vị: % )
Ngày
ĐC
NT1

NT2
ab
a
1
2,33±0,58
1,33±0,58
2,67±0,58b
2
3,33±1,53ab
1,67±0,58a
5,55±1,53b
a
a
3
5,67±1,53
5,00±1,00
9,00±1,00b
4
3,33±0,58a
3,00±1,00a
5,33±0,58b
5
3,00±1,00a
2,00±1,00a
4,00±1,00a

NT3
2,33±0,58ab
3,67±0,58ab
6,67±0,58a

4,67±1,53ab
3,33±1,53a

Trên cùng một hàng, các số trung bình theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); nếu theo sau bởi cùng một chữ cái thì khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Nhìn vào bảng 8 ta thấy rằng tảo tạp xuất hiện vào ngày đầu thí nghiệm. Tỷ lệ tảo tạp
tăng cao vào ngày thứ 2 và ngày thứ 3 do những ngày này ở các NT có hàm lượng
dinh dưỡng cao. Tỷ lệ tảo tạp giảm mạnh vào ngày 4 và ngày 5 do hàm lượng dinh
dưỡng cạn kiệt ở những ngày cuối thí nghiệm.
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

ĐC
NT1
NT2
NT3

1

2


3

4

5

Hình 8: Sự biến động tỷ lệ tảo tạp giữa các nghiệm thức
Qua hình 8 ta thấy tỷ lệ tảo tạp cao nhất vào ngày thứ 3 ở tất cả các nghiệm thức.
Trong đó NT2 vào ngày thứ 3 có tỷ lệ tảo tạp cao nhất 9±1%. Tỷ lệ tảo tạp ở các
nghiệm thức khá cao do thí nghiệm được bố trí trong phòng thí nghiệm không có
điều kiện tiệt trùng nên dễ bị nhiễm tạp. Đa số các tảo tạp đều thuộc tảo lục như
Scenedesmus, protococcus viridis,...

19


×