Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

TUYỂN TẬP NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 22 ĐẾN MODUNLE 23 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP THEO THÔNG TƯ 222016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 58 trang )

TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.
-------------------------------

TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 22 ĐẾN
MODUNLE 23 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH
FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22-2016.

Giáo dục tiểu học


ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo viên là một trong những nhân tổ quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt
quan lâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên. Một trong những nội dung được chú trong
trong công tác này là bồi dưỡng thường xuyên (BDTX)
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một
trong những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp lìên
tục cho giáo viên và được xem là mô hình có ưu thế
giúp số đông giáo viên được tiếp cận với các chương
trình phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng chương trinh
BDTX giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tĩnh
thần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác BDTX giáo viên trong thời gian tới. Theo đó,




các nội dung BDTX chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên đã đựợc xác định, cụ thể là:
+ Bồi dương đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm
học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1);
+ Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát
triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi
dưỡng 2);
+ Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp
liên tục của giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3).
Theo đó, hằng năm mỗi giáo viên phải xây dung kế
hoạch và thực hiện ba nội dung BDTX trên với thời
lượng 120 tiết, trong đó: nội dung bồi dưỡng 1 và 2 do
các cơ quan quân lí giáo dục các cẩp chỉ đạo thực hiện
và nội dung bồi dưỡng 3 do giáo viên lựa chọn để tự bồi
dưỡng nhằm phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trinh
BDTX giáo viên Tiểu học, phổ thông và giáo dục
thường xuyên với cấu trúc gồm ba nội dung bồi dưỡng


trên. Trong đó, nội dung bồi dương 3 đã đuợc xác định
và thể hiện dưới hình thúc các module bồi dưỡng làm cơ
sở cho giáo viên tự lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù
hợp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hằng năm của
mình. Để giúp giáo viên có tài liệu học tập bồi dưỡng
đầy đủ, gọn nhẹ, chắt lọc tôi đã sưu tầm, chuyển đổi các
module sang file word dễ điều chỉnh, lưu hồ sơ…
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo, các

bậc phụ huynh và các bạn đọc cùng tham khảo tài liệu:

TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 22 ĐẾN
MODUNLE 23 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH
FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22-2016.
Chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU GỒM
1- MODUNLE TH 22: SỬ DỤNG PHẦN MỀM
GIÁO DỤC ĐỂ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC SỬ DỤNG
PHẦN MỀM GIÁO DỤC ĐỂ DẠY HỌC Ở TIỂU
HỌC
2. MODUNLE TH 23: MẠNG INTERNET- TÌM
KIẾM VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN.


TUYỂN TẬP
NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN
KIẾN THỨC TỰ CHỌN MODUNLE 22 ĐẾN
MODUNLE 23 ĐÃ ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH
FILE WORD VÀ CHẮT LỌC NỘI DUNG
NGẮN GỌN CHO GIÁO VIÊN HỌC TẬP
THEO THÔNG TƯ 22-2016.
TÀI LIỆU


TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
NGHIỆP VỤ
MODUNLE TH 22: SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIÁO
DỤC ĐỂ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIÁO DỤC ĐỂ DẠY HỌC
Ở TIỂU HỌC
(*). Vai trò của phần mềm giáo dục trong giáo dục
tiểu học:
PMDH là một phương tiện dạy học quan trọng, ở cấp
độ cao hơn so với các phương tiện dạy học trực quan
khác, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản
về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở
học sinh các năng lực làm việc, học tập và thích ứng


được với môi trường xã hội hiện đại.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt
như hiện nay, việc dạy học không chỉ hạn chế trong các
giờ học tại nhà trường mà có thể học tập dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của GV hoặc tự học tập tại nhà qua hệ
thống Internet.
Việc sử dụng các PMDH không chỉ giúp GV thực hiện
tốt hơn chương trình đại trà mà còn cho phép thực thi
cách thức dạy học mới có khả năng đáp ứng yêu cầu tự
tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kĩ năng của bất kì người
học nào, vào bất cứ lúc nào, theo nội dung tuỳ chọn ở
mức độ phù hợp với khả năng, ý muốn phù hợp với khả
năng và điều kiện của từng cá nhân.
PMDH có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản, ký
hiệu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ, ảnh chụp, phim đèn chiếu,

phim hoạt hình, đoạn phim,.... Với các hình thức hoạt
động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích
chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ
rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực
hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích
hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những
hình ảnh đẹp, rõ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm
theo các đoạn văn bản, giọng nói nhạc đệm... tác động


đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp cho
HS tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy
nghĩ... trong khi học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu
rõ, nắm vững kiến thức và đạt được các kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết. PMDH cũng cho phép giáo viên lựa chọn các
tài liệu trực quan cần cho từng phần của bài học và sử
dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy.
Với những PM "mở" GV có thể tự mình xây dựng, thiết
kế những bài giảng, bài tập... để làm tư liệu giảng dạy.
Các tài liệu trong PM có thể sao chép ra đĩa mềm hay in
ra giấy một cách dễ dàng, ít tốn kém, tiết kiệm được
nhiều thời gian và công sức chuẩn bị để tạo điều kiện
cần thiết cho các hoạt động tự học của HS.
PMDH có thể giúp HS tự tìm kiếm tri thức mới, tự ôn
tập, luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ
nông sâu, tuỳ thuộc vào năng lực của bản thân.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học
các môn học, giúp cho việc học tập của HS như là một
công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học nhằm góp phần rèn
luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, độc

lập giải quyết các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thông tin nhằm góp phần củng cố tư tưởng học suốt đời
cho tất cả mọi người. Phát triển rộng rãi việc ứng dụng
CNTT trong nhiều môn học, mọi trường học, mọi cấp


học và mọi ngành học thông qua các loại PM khác nhau
( PMDH, tự học, PM kiểm tra đánh giá...) dẫn đến việc
xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo thích hợp,
phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi trường
giàu thông tin

1 Các yêu cầu sư phạm về các mặt: Hình thức, nội
dung, phương pháp của một phần mềm dạy học
ở tiểu học:
Nhu cầu sử dụng các phần mềm dạy học trong trường
tiểu học ngày càng lớn, hiện nay có nhiều phần mềm
dạy học nhưng điểm lại, ta thấy giáo viên và các bậc phụ
huynh không quan tâm sử dụng chúng để giúp trẻ em
học. Điều đó chứng tỏ các phần mềm trên phần nào
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sư phạm mặc dầu kỹ
thuật để thể hiện khá cao. Các yêu cầu sư phạm đối với
phần mềm dạy học bậc tiểu học:
1.1. Phần mềm dạy học phải phù hợp với chương trình
và sách giáo khoa bậc tiểu học.
Một phần mềm dạy học tốt phải gắn với chương trình cụ
thể, chương trình được quy định bởi hội đồng giáo dục
quốc gia.
Để được sử dụng thường xuyên và có hiệu quả, cần có
đủ phần mềm ứng với tất cả các lớp học, ứng dụng với

chương, mục tri thức có trong chương trình. Hệ phần


mềm có cấu trúc tương ứng với cấu trúc của chương
trình tiểu học.
Đảm bảo các yêu cầu tương từng chương mục như trọng
tâm, mức độ lý thuyết, mức độ rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo.
Đảm bảo hình thức trình bày tương ứng với việc trình
bày trong SGK và sách hướng dẫn giáo viên hiẹen có.
Các đối tượng hiện trên màn hình không quá khác biệt
với các đối tượng trình bày trên SGK, mà chỉ nên có tác
dụng bổ sung, làm đa dạng hoá các kiến thức trong
chương trình.
1.2. Đảm bảo phù hợp đặc điểm lứa tuổi học sinh trong
từng độ tuổi.
Với học sinh tiểu học, cần xây dựng các trò chơi, thông
qua các trò chơi mà hình thành kiến thức mới hoặc rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo thích hợp. Việc sáng tạo các trò
chơi đòi hỏi công phu, tuy vậy nó góp phần tạo ra một
hệ phần mềm hấp dẫn và có ích với học sinh tiểu học.
Các trò chơi có thể gắn bó với nhau bằng những nhân
vật nào đó, nội dung trò chơi có kèm những điều kiện
mà khi thảo mãn điều kiện đó trẻ phải có tri thức hoặc
kỹ năng cần thiết nào đó. Tận dụng các khả năng thể
hiện hình ảnh, mầu sắc và âm nhạc để ngây húng thú
cho trẻ.
Do khả năng phân tích vầ tập trung chú ý của trẻ có hạn
nên cần trình bày màn hình gọn, tập trung vào các thông
tin trọng tâm. Không nên có nhiều thông báo trong một



thời điểm trên màn hình (chỉ nên 1 đến 2 thông báo
chính).
Một thông tin không được kéo dài ra hai trang màn hình.
Các yêu cầu cần hỏi phải rõ ràng.
1.3. Về tổ chức giao diện: Để học sinh và (cả giáo viên)
có thể hiểu và sử dụng dễ dàng, cần taoj giao diện thân
thiện với trẻ, với lớp trẻ 1, 2 thì sử dụng chủ yếu là các
hình tượng, với lớp 3, lớp 4, lớp 5 có sử thêm các dòng
menu thông báo bằng chữ.
Có sự giúp đỡ cách sử ndụng một cách thường xuyên.
Các dòng hướng dẫn này cần gắn gọn với cỡ chữ to và
lên kèm theo hình ảnh mô tả lại quá trình sử dụng như
một mẫu.
Việc tạo ra các tiểu xảo kỹ thuật như nhấp nháy, chữ
đậm, âm thanh phải sử dụng đúng chỗ: tập trung chú ý
vào thông tin định truyền đạt cho trẻ.
1.4. Phần mềm phải phù hợp đặc điểm lao động dạy của
người thầy và lao động học tập của học sinh.
Một đặc điểm của giáo viên tiểu học là không thích các
công việc quá phức tạp, phải đầu tư nhiều công sức cho
mỗi bài học tren lớp. Như vậy phần mềm dạy học không
đựoc quá cồng kềnh, mà phải được tổ chức theo các đơn
vị môđun gọn, tương đối độc lập, mỗi môđun tương ứng
với một đơn vị kiến thức trong chương trình và có đầy
đủ các hướng dẫn trợ giúp dễ hiểu trong đó. Môđun này
bao gồm từ việc ôn luyện kiến thức mới đến các bài tập
rèn luyện kỹ năng và cách đánh giá đã được sắp xếp sẵn



theo một trình tự nhất định. Việc lựa chọn các đơn vị cụ
thể đó phải thật dễ dàng, không tốn thời gian.
Phần mềm cho phép người sử dụng được quay lại hoặc
tiến lên phía trước hoặc bỏ qua một bài tập, thoát khỏi
chương trình vào thời điểm bất kỳ.
Chẳng hạn khi lớp học đến phần “Đo khối lượng và hệ
đơn vị đo khối lượng” môn toán thì có sẵn một hệ bài
tập mẫu để cho học sinh làm bài tập theo trình tự và
cách dữ liệu đã chọn. Phụ huynh và giáo viên có thể
chọn luôn hệ bài tập mẫu này mà không phải gia công gì
thêm.
Tuy vậy phầm mềm không chỉ đóng kín cứng nhắc, nó
có thể cho phép giáo viên và phụ huynh học sinh sáng
tạo hệ bài tập mang dấu ấn cá nhân, sáng tạo ra các đối
tượng mới với các số liệu mới để ra bài tập cho học
sinh, có điều kiện phát triển, đa dạng hoá phần mềm
bằng những sản phẩm của riêng mình.
1.5. Liện kết với các phần mềm dạy học các môn khác
nhau tạo ra bài học:
Đặc điểm của tiểu học là trong một thời gian gắn có thể
học được nhiều môn học chứ không học riêng một môn.
Chính vì vậy phần mềm dạy học phải có khả năng kết
hợp với các phần mềm học ;các môn khác nhau như
toán, tiêng Việt, ngoại ngữ , khoa học tự nhiên và xã
hội, lịch sử, địa lý, nhạc... Thày hoặc phụ huynh học
sinh có thể lựa chọn theo menu và phần mềm sẽ tự sắp
xếp các đơn vị kiến thức đó theo thứ tự đã chọn. Khi



vào máy học sinh sẽ phải làm tất cả các bài tập do phụ
huynh hoặc thày giáo quy định. Kết quả và đánh giá chi
tiết sẽ được lưu lại.
1.6. Định hướng phát huy tích cực của học sinh.
Để học sinh phát huy được vai trò chủ thể, là người sáng
tạo trong quá trình học tập. Phần mềm dạy học phải thiết
kế được vi thế giới, học sinh tác động lên các đối tượng
và thông qua đó thu nhận được tri thức toán cần thiết.
Phần mềm, với các chỉ dẫn có tính sư phạm của mình sẽ
tạo điều kiện phát triển trí tuệ học sinh liên tục. Muốn
vậy, phải tạo ra tình huống có vấn đề, học sinh muốn
giải quyết được nó phải có những quyết định sáng tạo.
Học sinh pải cảm giác được rằng mình là người điều
khiển máy tính: lựa chọn các câu hỏi, tìm kiếm thông tin
chỉ dẫn, tìm tòi và khám phá các đối tượng, làm chủ tiến
độ làm việc với máy.
Để tạo ra sự phát triển phù hợp với mỗi học sinh, phải
có mức độ, yêu cầu khác nhau ứng với nhiều loại trình
độ của trẻ em, nhờ có các phần mềm dạy học, nguyên
tắc phân hoá trong giáo dục mới hoàn toàn triệt để.
Phải có phương án phân tích các kiểu trả lời của trẻ, cho
phép trẻ có thể sửa bài giải của mình, thông báo kịp thời
các lỗi cho trẻ và có lời giải mẫu.
1.7. Tính tới các hình thức dạy học phương pháp dạy
học và các phương tiện dạy học khác.
Quá trình sử dụng phần mềm dạy học diễn ra trong bối
cảnh dạy và học trên lớp và ở nhà. Cần xem xét các khả


năng sử dụng phần mềm với các hình thức dạy học đồng

loạt trên lớp, hình thức dạy học theo nhóm, hình thức
dạy học theo cấp và hình thức học tập cá nhân.
ở trên lớp cần chú trọng các hình thức hoạt động theo
nhóm, làm việc theo cấp và cá nhân. ở nhà cần quan tâm
tới làm bài tập cá nhân.
Khi xây dựng phần mềm dạy học phải xem xét tới việc
sử dụng các phương tiện dạy học khác trong môí quan
hệ thống nhất như video, catset,phim nhựa ... Có như
vậy, máy tính mới trở thành một yếu tố máu thịt trong
quá trình dạy và học.
1.8. Về ngôn ngữ dùng trong giao tiếp.
Ngôn ngữ sử dụng phải là tiếng mẹ đẻ, có như vậy các
phần mềm mới có cơ hội để các nhà trường và phụ
huynh học sinh chấp nhận sử dụng rộng rãi.
1.9. Yêu cầu về đánh giá
Phần mềm phải đảm bảo đánh giá theo quá trình, phải
đánh giá được tức thời các sai lầm để có các phương
thức điều chỉnh hành động của học sinh.
Các đánh giá cần chi tiết hơn là đánh giá trong một bài
kiểm tra viết thông thường: không chỉ cho điểm hoặc
xác định đúng sai mà cần phân tích những chỗ còn yếu
trong kiến thức và kĩ năng của học sinh.
Cần lưu giữ được các kết quả đánh giá này trong suốt
quá trình các năm học ở nhà trường tiểu học. Trong
trường hợp hàng năm thay đổi thày dạy, người thày năm
học sau có thể dựa vào đánh giá qua phần mềm ở các


năm học trước mà có một phương án giúp đỡ học sinh
một cách phù hợp và có hiệu quả nhất.

1. Thực hành một số phần mềm dạy học ở tiểu
học:
a.Thiết kế phần mềm dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội ở tiểu học
Phần mềm dạy học thuộc lớp các phần mềm ứng
dụng, là phần mềm được sử dụng hỗ trợ cho quá trình
dạy học. [1]
2.1.Phần mềm dạy học dùng cho môn Tự nhiên và Xã
hội ở tiểu học được chúng tôi thiết kế dựa trên 6 nguyên
tắc chính sau đây:
-(1) Quán triệt mục đích dạy học theo chương trình hiện
hành
Ví dụ chúng tôi xây dựng phần mềm dạy học chủ
đề Con người và Sức khỏe đáp ứng mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng và thái độ của chủ đề này theo chương
trình của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành cho môn Tự
nhiên và Xã hội ở tiểu học. Từ việc quán triệt mục đích
dạy học, chúng tôi xác định được nội dung dạy học,
phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài học thể hiện
cụ thể ở kịch bản giáo án có trong phần mềm dạy học.
Ngoài ra, chúng tôi chú ý việc phát triển kĩ năng quan
sát, nhận xét, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của
mình cho học sinh. Phần mềm phải hỗ trợ trong việc tạo
ra các tình huống, thiết kế được môi trường sao cho học


sinh có thể tác động lên đối tượng và cùng với những
chỉ dẫn sư phạm để giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức
về chủ đề này.
- (2) Đảm bảo chính xác nội dung dạy học

Nội dung phần mềm dạy học được thiết kế tương
ứng với cấu trúc của chương trình và sách giáo khoa của
môn Tự nhiên và Xã hội. Hình thức trình bày tương
thích với nội dung của sách giáo khoa, ngoài ra có tác
dụng bổ sung, làm đa dạng hoá các kiến thức của chủ
đề. Kiến thức có thể được soạn thảo dưới dạng các môđun, có các mức kiến thức phù hợp với những trình độ
khác nhau và giáo viên có thể linh động tổ chức các hoạt
động nhận thức, cắt hoặc thay thế các tình huống một
cách hợp lí. Kể cả thiết kế ý tưởng cho việc xử lí tình
huống khi mất điện mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của
bài học.
- (3)Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà
học”. Phần mềm dạy học phải tạo được hứng thú học tập
của học sinh thông qua những hình ảnh đẹp, những bài
hát, chuyện kể, trò chơi nhằm đạt được mục tiêu dạy
học. Những hình ảnh, đoạn phim hay bố cục của một
trang trình chiếu phải làm thầy và trò thích thú khi học
tập. Phần mềm dạy học cho phép thiết kế nhiều hình ảnh
mô phỏng, trình chiếu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc


trực quan. Màu sắc của nền hình tuân thủ nguyên tắc
tương phản. Hình ảnh, đoạn phim phải rõ, đẹp, có độ
phân giải tốt. Âm thanh không bị lẫn tạp âm. Cỡ chữ khi
chiếu trên màn hình tivi (25 inches) cho vài người xem
hay dùng máy chiếu Projector chiếu lên màn cho khoảng
30-50 người xem thì cỡ chữ thích hợp phải từ cỡ 28 trở
lên.
- (4)Phát huy tốt các giác quan của người học

Phần mềm dạy học có khả năng tích hợp đa
phương tiện (văn bản, âm thanh, hình ảnh, hoạt hình,...)
nên cần phải tận dụng những ưu điểm này để phát huy
tối đa các giác quan của học sinh trong quá trình học tập
như sử dụng mắt để quan sát các hình ảnh, đoạn phim.
Sử dụng tai để lắng nghe một đoạn nhạc. Sử dụng tay để
điều khiển bàn phím hay con chuột của máy tính; Hoặc
sử dụng phối hợp nhiều giác quan.
-(5)Hiệu quả trong việc tạo vật đại diện, vật thay thế
cho đối tượng nhận thức
Trong môn Tự nhiên và Xã hội, vật thật (cơ thể
người, động vật, thực vật,..) là đối tượng của hoạt động
nhận thức của học sinh. Học sinh có thể quan sát cá
nhân hoặc theo nhóm và thảo luận để trả lời câu hỏi mà
giáo viên nêu ra. Khi xây dựng phần mềm, chúng tôi
chú ý đến hình ảnh sử dụng là vật đại diện, vật thay thế
cho cho đối tượng hoạt động nhận thức mà học sinh
không thể tiếp xúc trực tiếp với chúng được. Nghĩa là để
tìm hiểu một sự vật, một hiện tượng hay một quá trình,


học sinh lại nhận thức một vật khác, vật thay thế nó, và
qua vật thay thế này học sinh nắm được chính đối tượng
cần phải lĩnh hội. Ví dụ trong bài Hoạt động tiêu hóa
thuộc chủ đề Con người và sức khỏe ở lớp 2, học sinh
không thể quan sát hoạt động tiêu hóa thức ăn diễn ra
trong cơ quan tiêu hóa của con người. Thông qua hình
ảnh động được mô phỏng bằng phần mềm Macromedia
Plash MX về quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể
người, học sinh có thể hiểu được kiến thức mà bài học

yêu cầu, ví dụ ở miệng, thức ăn được răng nghiền nhỏ,
lưỡi nhào trộn và nước bọt tẩm ướt. Ở dạ dày, thức ăn
được tiếp tục nhào trộn, một phần thức ăn biến đổi thành
chất bổ dưỡng...
-(6)Thuận tiện khi tương tác giữa người và máy
Phần mềm dạy học được thiết kế phải phát huy tối
đa khả năng tương tác giữa học sinh với các thành tố
liên quan như kết quả kiểm tra đánh giá, nội dung học
tập, giáo viên và bạn học. Những liên kết giữa các mục
phải nhanh chóng, dễ tìm kiếm, sử dụng, chỉnh sửa, bổ
sung và sao chép đơn giản, dễ dàng cho người sử dụng.
Ngoài ra, phần mềm phải lựa chọn nội dung và cách
trình bày sao cho giáo viên có thể tổ chức dạy học dưới
nhiều hình thức và phương pháp khác nhau. Sự tương
tác thể hiện trong các bài tập trắc nghiệm có đáp án
2.2.Hướng dẫn thiết kế trên Violet
Bước 1. Nghiên cứu mục tiêu dạy học của từng bài học,
nội dung của cách bức tranh sách giáo khoa, lựa chọn


những bức tranh cần khai thác kiến thức và bổ sung câu
hỏi gợi mở, câu hỏi trắc nghiệm củng cố cho mỗi hoạt
động.
Bước 2. Scan hình ảnh sách giáo khoa, tìm kiếm hình
ảnh trên internet, chuyển hình ảnh vào máy vi tính
Bước 3. Thiết kế nội dung trình bày trên Violet
-Các chủ đề là tên cơ quan, còn các mục là những nội
dung liên quan đến các bài học trong chương trình.
-Trong sách giáo khoa là các hình tĩnh, chúng ta cũng sử
dụng những hình đó để dạy học kiến thức cho học sinh.

-Bổ sung các hình ảnh động. có thể tạo Video cho các
hình ảnh bằng 2 cách:
Cách 1: làm trên phần mềm Flash, có hình ảnh, chữ
và âm thanh
Cách 2: làm trên phần mềm Powerpoint có hiệu
ứng thời gian xuất hiện các hình ảnh, chữ và âm nhạc.
Sau đó sử dụng phần mềm chuyển power sang flash.
Với những giáo viên chưa “rành” về Flash thì nên làm
theo cách 2, đơn giản và nhanh chóng hơn
- Nhập Video vào mục phù hợp
b. Cách sử dụng phần mềm trong dạy học
Giai
Hoạt động
Hoạt động Sản phẩm,
TT
đoạn
dạy
học
Tri thức
1 Định
Hướng dẫn -tiếp thu
hướng
bằng
lời
hoạt động hoặc bằng


2

3


4

5

kênh hình
hay
kênh
chữ.
Tổ chức dạy
học cá nhân
-tiến hành độc
Tự học
bằng phiếu
lập
học tập, câu
hỏi,…
-thảo
luận
Điều khiển, nhóm
Học với
trọng tài, cố -đóng vai
bạn
vấn.
-chơi trò chơi
-thực hành
Phân tích,
-tự kiểm tra,
Tổng hợp,
-trình

bày
Học với
Kết luận.
quan điểm
giáo viên
Giải
đáp -tự điều chỉnh,
thắc mắc
Kiểm tra,
Đánh giá
-hoạt
động
Vận dụng
Liên hệ thực sáng tạo
tế

Lời giải
của cá nhân
Lời giải của
tập
thể.
(nhóm, tổ,
lớp)
Kiến thức
bài học

Kỹ
sống

năng


Ví dụ: Trong bài 2 - Bộ Xương (Tự nhiên và Xã hội lớp
2)
Mục tiêu của bài học:
1. Nói tên một số xương và khớp xương của cơ thể


2. Hiểu rằng cần đi, đứng, ngồi đúng tư thế và không
mang, xách vật nặng để cột sống không bị cong vẹo
Cách tiến hành
Từ các slide trình chiếu giáo viên có thể tiến hành dạy:
Giai
Trang trình chiếu
Hoạt
Hoạt
đoạn
động
động học
dạy
Định
hướng
hoạt
động

Tự
học

Yêu cầu
quan sát
tranh và -tiếp thu

trả lời
câu hỏi
Tổ chức
dạy học
cá nhân
bằng
-tiến hành
quan sát
độc lập
tranh
sách
giáo
khoa


Học
với
bạn

Tổ chức
cho học
sinh làm
việc
theo
nhóm
đôi

-thảo luận
nhóm
-đại diện

trình bày
và kiểm
tra đáp án
trên máy
tính

Học
với
giáo
viên

-Đặt câu
hỏi
-Tổ
chức trả
lời
-Kết
luận

-trình bày
quan điểm
-tự điều
chỉnh,

Vận
dụng
1

Liên hệ
thực tế


-Trả lời


Tổ chức
làm thí Tiến hành
nghiệm theo nhóm
nhỏ
Vận
dụng
2
Nhận
xét, kết
luận

Trả lời

c. Kết luận
Việc sử dụng phần mềm Violet để thiết kế phần
mềm dạy học chủ đề Con người và Sức khỏe trong môn
Tự nhiên và Xã hội tạo môi trường tương tác hiệu quả
giữa học sinh và các thành tố liên quan. Hệ thống tri
thức về Tự nhiên và Xã hội cần cung cấp cho người học
là vô tận. Do hạn chế về thời lượng, người dạy không
thể truyền đạt hết kiến thức cho học sinh trong khi lên
lớp; vì vậy, hãy cho các em có nhiều cơ hội tiếp cận với


máy vi tính, các phần mềm dạy học để học sinh được
làm quen với công nghệ dạy học, với mạng thông tin

rộng lớn bên ngoài lớp học, qua đó, trẻ em có thêm một
“kênh” quan trọng để khám phá và lĩnh hội kho tàng tri
thức hữu ích của nhân loại và thế giới khách quan. Điều
này theo chúng tôi là một nhân tố tích cực để cải thiện,
nâng cao chất lượng dạy học tiểu học hiện nay.

TÀI LIỆU
TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
MODUNLE TH 23: MẠNG INTERNET- TÌM KIẾM VÀ KHAI
THÁC THÔNG TIN.
* Khái niệm:
Internet là một tập hợp của các máy tính được nối với nhau và chủ yếu là
qua đường điện thoại trên toàn thế giới với mục đích trao đổi và chia sẻ
thông tin.
Trước đây mạng Internet được sử dụng chủ yếu ở các tổ chức chính phủ
và trong các trường học. Ngày nay mạng Internet đã được sử dụng bởi
hàng tỷ người bao gồm cả cá nhân các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các


trường học và tất nhiên là Nhà Nước và các tổ chức Chính Phủ. Phần
chủ yếu nhất của mạng Internet là World Wide Web.
Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu
nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ
chức khác nhau nhưng không ai không một thực thể nào cũng như không
một trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của
mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng
toàn cầu.
* Lợi ích:
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng,
một trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện

tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat),máy truy tìm dữ liệu (search
engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế
giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng
cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ
thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác
trong WWW (World Wide Web). Trái với một số cách sử dụng thường
ngày, Internet và WWW không đồng nghĩa. Internet là một tập hợp các
mạng máy tính kết nối với nhau bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn
WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu liên kết với nhau bằng
các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL và nó có thể được truy
nhập bằng cách sử dụng Internet. Trong tiếng Anh, sự nhầm lẫn của đa
số dân chúng về hai từ này thường được châm biếm bằng những từ như
"the intarweb". Tuy nhiên việc này không có gì khó hiểu bởi vì Web là
môi trường giao tiếp chính của người sử dụng trên internet. Đặc biệt
trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 nhờ sự phát triển của các trình duyệt
web và hệ quản trị nội dung nguồn mở đã khiến cho website trở nên phổ
biến hơn, thế hệ web 2.0 cũng góp phần đẩy cuộc cách mạng web lên
cao trào, biến web trở thành một dạng phần mềm trực tuyến hay phần
mềm như một dịch vụ.


×