Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại Trường trung học cơ sở Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.83 KB, 25 trang )

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại
Trường trung học cơ sở Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội :
Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 Phạm Thị Thanh
Thủy ; Nghd. : PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1. Lí do chọn đề tài
Môn Văn là một môn học có một vai trò to lớn trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của HS. Nhưng thực tế ngày nay, tình trạng D-H môn Văn ở trường
THCS vẫn còn nhiêu bất cập.
Với tư cách là một GV dạy môn Ngữ văn tại Trường cơ sở Giảng Võ, tôi xin
chọn đề tài: “Biện pháp QL hoạt động D-H môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QLHĐD-H môn Ngữ văn ở
Trường THCS Giảng Võ, đề xuất biện pháp QLHĐD-H môn Ngữ văn, góp phần nâng
cao chất lượng D-H môn Ngữ văn của Trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: HĐD-H môn Ngữ văn ở trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: QLHĐD-H môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ, Ba
Đình, Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về QL, QLGD, QL nhà trường, QL đổi mới PPD-H
môn Ngữ Văn.
- Khảo sát thực trạng biện pháp QLHĐD-H môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ,
Ba Đình, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp QLHĐD-H môn Ngữ văn.
5. Giả thuyết khoa học
- HĐD-H môn Ngữ văn ở Trường THCS Giảng Võ còn có một số vấn đề bất cập và
hạn chế, trong đó có nguyên nhân từ công tác QL.
- Nếu biện pháp QLHĐD-H môn Ngữ văn được áp dụng một cách tích cực, phù hợp sẽ
nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn của Trường THCS Giảng Võ và đồng
thời là một hướng đi giúp các nhà GD QLHĐD-H môn Ngữ văn ở các trường THCS tại
Ba Đình, Hà Nội được tốt hơn.


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạỵ học môn Ngữ
văn tại trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn đươc trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng QL hoạt động môn Ngữ văn ở Trường THCS Giảng Võ,
Ba Đình, Hà Nội
Chương 3. Đề xuất biện pháp QL hoat động D-H môn Ngữ văn tại Trường
THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn
1.1.1. Về quản lý giáo dục
Có nhiều công trình nghiên cứu và các đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đều thề hiện rõ vai trò quan trọng của GD và QLGD.
1.1.2. Về quản lý hoạt động dạy và học môn Ngữ văn
Có 2 luận văn cùng hướng nghiên cứu của đề tài: Luận văn của tác giả Đỗ Văn Tuấn
và luận văn của tác giả Trần Thị Sáu.
1.2. Một số cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

QL là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể
QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý: bao gồm kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý gồm: biện pháp thuyết phục, tổ chức- hành chính, kinh tế,
tâm lí- GD
1.2.2. QL giáo dục
QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội
1.2.3. QL nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức GD, là cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào tạo với
vai trò hình thành nhân cách, sức lao động, phục vụ phát triển cộng đồng.
1.2.3.2. Nhà trường THCS
“Trường THCS là cơ sở GD của bậc trung học, bậc học nối tiếp giữa bậc tiểu
học và bậc THPT trong hệ thống GD quốc dân Việt Nam”
2


1.2.3.3. QL nhà trường
QL nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những qui luật chung
của QL, đồng thời có nét đặc thù riêng của QLGD để đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. QL quá trình D-H
QL quá trình D-H đóng vai trò trọng yếu trong QL trường học.
HĐD-H bao gồm 2 mặt: HĐ dạy của GV và HĐ học của HS.
1.3. Một số vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở Trường
THCS
1.3.1. Một số nét đặc thù của môn Ngữ văn

Đây là một môn khoa học nhưng mang tính nghệ thuật.
Mục tiêu của môn văn nằm trong mục tiêu chung của bậc THCS
1.3.2. Dạy và học môn Ngữ văn ở Trường THCS
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường THCS
Quản lý HĐD-H môn Ngữ văn là tổ chức một cách hợp lý hoạt động của GV và
HS trong dạy học văn, là tác động đến GV và HS sao cho hoạt động của họ đáp ứng
được yêu cầu đề ra.
1.3.4. Các yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động dạy học mônNgữ văn trong
trường THCS
- Hoàn cảnh xã hội tác động
- Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của HS THCS
- Đội ngũ GV dạy văn.
Tiểu kết chương 1
- Căn cứ vào lí luận để nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp QLHĐD-H
môn Ngữ văn tại trường THCS Giảng Võ.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS GIẢNG VÕ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường
2.1. 3. Quy mô giáo dục
2.1.4. Cơ sở vật chất của Trường
2.1.5. Hoạt dạy và nghiên cứu của giáo viên và họat động học của học sinh trong
những năm gần đây
2.1.5.1. Hoạt động dạy và nghiên cứu của giáo viên
2.1.5.2. Hoạt động học của học sinh
2.2. Thực trạng họat động dạy- học môn Ngữ văn tại Trường THCS Giảng Võ, Ba
Đình, Hà Nội
3



2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên
2.2.1.1. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công tác
100% GV cho rằng đây là khâu mở đầu nhưng cũng vô cùng quan trọng quyết
định đến hiệu quả D-H và khẳng định đã thực hiện đầy đủ nghiêm túc.
2.2.1.2. Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
Bảng 2.6.Kết quả khảo sát GV và HS thực trạng soạn bài
và chuẩn bị bài trước khi lên lớp của GV
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt

1. Soạn bài và chuẩn bị bài
trước khi lên lớp
2. Thường xuyên cập nhật,
mở rông bài giảng với những
kiến thức mới.

Khá

TB

Yếu

Rất yếu

GV

HS


GV

HS

GV

HS

GV

HS

GV

HS

100

82

0

8

0

10

0


0

0

0

75

40

25

40

0

14

0

6

0

0

Căn cứ vào bảng 2.6, ta thấy ý kiến của GV và HS về việc soạn bài và chuẩn bị
bài của GV trước khi lên lớp chưa có sự thống nhất. 100% GV cho rằng soạn bài tốt
nhưng vẫn có 10% HS trả lời GV soạn bài ở mức độ TB. 14% HS cho là TB, 6% HS

cho là yếu trong việc mở rộng kiến thức mới vào bài giảng của GV.
2.2.1.3. Thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
a. Về nội dung chương trình giảng dạy
Theo kết quả điều tra 28GV và 100 HS thì 100% GV và HS đều cho rằng GV
thực hiện đúng, đầy đủ theo tiến độ chương trình.
b. Về các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Qua khảo sát 28 GV và 100 HS về các PP được sử dụng trong giờ học môn Ngữ
văn ở Trường THCS Giảng Võ hiện nay, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát GV và HS
về mức độ sử dụng PPD-H Ngữ văn của GV
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Thường xuyên

Không bao giờ

Đôi khi

GV

HS

GV

HS

GV

HS


1. Đọc sáng tạo

50

50

50

30

0

20

2. Vấn đáp gợi mở

85

69

15

31

0

0

3. Bình giảng


84

70

16

30

0

0

71.4

58

28.6

42

0

0

21.4

35

64.3


32

14.3

33

4. Nêu vấn đề, tình huống
5. Xây dựng và thực hiện các dự án
(project) trong D-H

4


Như vậy theo bảng 2.7, hai PP được GV sử dụng nhiều nhất là PP vấn đáp gợi mở
và PP bình giảng. Xếp thứ 3 là PP đọc sáng tạo. Xếp cuối cùng là PP xây dựng và thực
hiện các dự án (project).
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát GV, HS về hình thức D-H môn Ngữ văn của GV
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Thường xuyên

1. Tổ chức HS học theo nhóm
2. HS học ngoại khóa đóng vai, kể
chuyện, ngâm thơ
3. Câu lạc bộ theo sở thích, giao lưu với
nhà văn, nhà thơ

Không

bao giờ

Đôi khi

GV

HS

GV

HS

GV

HS

28,5
28.5

38
15

71.5
64.3

36
45

0
7.2


26
40

7.2

18

22.8

12

70

70

Căn cứ vào bảng 2.8 (khảo sát 28 GV và 100 HS), chúng tôi nhận thấy việc áp
dụng hình thức học trên chưa được áp dụng hiệu quả.
2.2.1.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Qua điều tra 28 GV và 100 HS, chúng tôi đã được biết biện pháp này được đánh
giá thực hiện như sau: Tốt: 78.5 % GV và 44 % HS; Khá: 21.5% GV và 25 % HS; TB:
0% GV và 31% HS. Số HS trả lời rằng việc đánh giá kiểm tra ở mức TB vì vẫn còn
hiện tượng HS ở trong lớp quay cóp bài mà GV không phát hiện được.
2.2.1.5. Thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
100% GV cho rằng đã thực hiện tốt hồ sơ chuyên môn. Nhưng với nhà QL chỉ
khoảng 80% GV đạt loại tốt còn 20% đạt mức độ khá. Vì một số GV có đầy đủ các loại
sổ sách. Nhưng giữa số sách và thực tế thì không phải lúc nào cũng đồng nhất.
2.2.1.6. Thực trạng sử dụng cở sở vật chất và trang thiết bị dạy-học
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát GV và HS về PT được sử dụng trong D-H
Các PTD-H


Mức độ thực hiện (%)
Thường xuyên

Không bao giờ

Đôi khi

GV

HS

GV

HS

GV

HS

1. Bảng, phấn

100

100

0

0


0

0

2. PT nghe nhìn (Băng video, đĩa CD/
DVD, micro…, đài cattsette
3. PT truyền thông đa chiều (Máy chiếu
LCD, máy tính…)
4. Tranh ảnh

28.6

30

71.4

50

0

20

7.2

30

85.6

40


7.2

30

42.8

30

50

60

7.2

10

5


Căn cứ vào bảng 2.9 (Khảo sát 28 GV và 100 HS) trên, ta nhận thấy PT vẫn
được sử dụng thường xuyên, phổ biến nhất chính là bảng phấn, ở vị trí thứ 2 là tranh
ảnh, vị trí thứ 3 là PT nghe nhìn, cuối cùng là máy chiếu.

2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh
2.2.2.1. Mục đích động cơ học tập
Trên cơ sở điều tra 100 HS về mục đích học tập của các em, kết quả chúng tôi
thu được là:
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát HS về mục đích học môn Ngữ văn
TT


Mục đích

Đúng

Không

(%)

đúng (%)

1

Để thi đỗ một trường THPT có chất lượng.

100

0

2

Để hiểu hết những giá trị nhân văn của tác phẩm văn chương và bài

70

30

học làm người
3

Để làm vui lòng cha mẹ


80

20

4

Để có nhiều hiểu biết hơn

85

15

5

Để được điểm cao

80

20

6

Để phát huy năng khiếu bản thân

50

50

7


Để thực hiện hoài bão sau này sẽ trở thành nhà văn hay nhà phê

15

85

bình văn học.

Căn cứ kết quả thu được, chúng tôi có thể chia thành 2 nhóm sau:
Nhóm 1: Những HS khá giỏi đều có mục đích rất rõ ràng và có tính thực tiễn cao
như để thi đỗ một trường THPT chất lượng, để hiểu biết và được được điểm cao. Tuy
nhiên, để có được HS năng khiếu quả là hiếm bởi rất ít em có hoài bão trở thành nhà văn.
Nhóm 2: Những HS yếu kém, lười học thường không xác định được mục đích.
2.2.2.2. Ý thức thái độ học tập và hứng thú với môn Ngữ văn
Hình 2.2. Kết quả khảo sát GV và HS về thái độ, tính cảm của HS với môn Ngữ văn

6


70

60.8

60
50
40

40


39.2 38

Thái độ, tình cảm với
môn Ngữ văn

30

22

20
10
0

0

0

0

0

GV

HS

GV

HS

0

GV

HS

Tốt

GV

HS

Khá

GV

HS
TB

Yếu

Rất yếu

Mức độ thực hiện %

Qua hình 2.2, ta nhận thấy đa số HS có thái độ, ý thức học tập đúng đắn. 28 GV
đánh giá 0% ý thức TB. Tuy nhiên, 100 HS tự đánh giá là TB có 22% HS.
So với hai môn Anh và Toán thì môn Ngữ văn học sinh ít có hứng thú học và
danh thời gian ít nhất.
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát HS về thời gian tự học
và hứng thú học môn Ngữ văn so với các môn khác
TT


Thời gian tự học và hứng thú

Mức độ thực hiện (%)
Nhiều
hơn

Ít hơn

Bằng
nhau

1

Thời gian tự học môn Ngữ văn so với môn Toán

22

68

10

2

Thời gian tự học môn Ngữ văn so với môn Anh

45

55


0

3

Hứng thú học môn Ngữ văn so với môn Toán

30

70

0

4

Hứng thú học môn Ngữ văn so với học môn Anh

42

60

0

Dưới đây là nguyên nhân một số HS không còn hào hứng với việc học môn Ngữ
văn:
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát GV và HS về
nguyên nhân HS không hào hứng với môn Ngữ văn
Nội dung

Đúng (%)


Sai (%)

GV

HS

GV

HS

1.GV chưa chuyên tâm với việc dạy

17.9

31

82.1

69

2.Không đổi mới PP, D-H theo lối đọc chép

46.4

78

53.6

22


3. Nội dung chương trình khó, dài chưa phù
hợp với HS.
4.HS không thích đọc sách vì có nhiều hoạt

78.5

50

21.5

50

82.1

85

17.9

15

7


đông khác thu hút hơn.
5. HS đọc thuộc, sao chép văn mẫu.
6. Xã hội “tiêu dùng”, HS không còn hào
hứng với môn Ngữ văn.
7. Đề văn ít phát huy tính sáng tạo của HS
mang tính học thuộc nhiều.
8. Nội dung trong SGK ít gắn với thực tiễn

xã hội.
9. Số lượng HS một lớp quá đông.

71.4
89.2

80
72

28.6
11

20
28

75

62

25

38

85.7

61

14.3

39


78.5

22

21.5

78

2.2.2.3. Quá trình học tập của học sinh
Qua điều tra 28 GV và 100 HS, chúng tôi đã có số liệu bảng 2.13. Nhìn chung,
quá trình học tập của HS được đánh giá là tương đối tốt. Tuy học sinh vẫn còn thụ động
nên việc tự giác học, chủ động tìm hiểu kiến thức ở nhà, sưu tầm tài liệu, soạn bài vẫn
có ý kiến cho rằng chỉ đạt mức yếu.
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát GV và HS hoạt động học tập môn Ngữ văn của HS
Mức độ thực hiện (%)
Nội dung

1. Soạn bài và làm bài trước
khi lên lớp
2. Nghe giảng và ghi bài trên lớp
3. Tham gia các HĐ học tập
trên lớp; trả lời câu hỏi, trình
bày, ý kiến, thảo luận, đóng
vai, đọc diễn cảm, bình văn…
4. Chủ động phát hiện và tìm
cách bổ sung những kiến thức
còn thiếu.
5. Sưu tầm, bổ sung kiến thức
đã học trên lớp bằng sách

báo, mạng Internet…
6. Tự giác học tập ở nhà
Tỷ lệ TB

Tốt

Khá

TB

Yếu

Rất yếu

GV

HS

GV

HS

GV

HS

GV

HS


GV

HS

46.4

41

35.7

20

17.9

32

0

7

0

0

25
46.4

50
63


67.8
46.4

20
25

7.2
7.2

30
12

0
0

0
0

0
0

0
0

14.2

30

57.2


35

21.4

35

7.2

0

0

0

28.5

50

64.3

20

7.2

24

0

6


0

0

0
40 67.8
26.8 45.7 56.5

18
23

25
18
14.3 25.2

7.2
2.4

0
2.1

0
0

24
4

Trong quá trình học tập, HS còn được rèn luyện các kỹ năng. Căn cứ vào bảng
2.14 (khảo sát 28 GV và 100 HS), chúng tôi nhận thấy GV đa số chỉ đánh giá ở mức độ
khá còn HS tự đánh giá khả năng của mình cao hơn.

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát GV và HS về kỹ năng học Ngữ văn của HS
8


Mức độ thực hiện (%)
Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Rất yếu

GV

HS

GV

HS

GV

HS

GV


HS

GV

HS

1. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết

7.2

42

85.6

40

7.2

18

0

0

0

0

2. Kỹ năng trình bày trước tập

thể
3. Kỹ năng viết đoạn văn

0

50

82.1

20

17.9

30

0

0

0

0

7.2

20

85.6

70


7.2

0

0

10

0

0

4.Kỹ năng làm bài tập làm văn

0

18

82.1

52

17.9

30

0

0


0

0

0

2.5

0

0

Tỷ lệ TB

3.6

32.5 83.9 45.5 12.5 19.5

2.2.2.4. Kết quả học tập
Kết quả học tập của HS được đánh giá qua các kỳ thi là tương đối cao. Theo tài
liệu của trường THCS Giảng Võ, năm 2009-2010, tỷ lệ HS thi vào mười đạt điểm khá
giỏi là khoảng trên 86.3% trong đó điểm văn từ 6.5-> 7.9 là 49.1%, từ 8-10 là 37.2%.
Cũng như vậy, điểm thi học kỳ khá giỏi 85.96 %.( khá 48.5% và giỏi 37.46 % ) và điểm
TB môn Ngữ văn khá giỏi 82.8% ( khá 51% và giỏi 31.8%)
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy-học môn Ngữ văn tại Trường THCS Giảng
Võ, Ba Đình, Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.3.1.1. Quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch công tác
Căn cứ vào bảng thống kê 2.15, chúng tôi nhận thấy công việc QL kế hoạch GV

là tương đối tốt nhưng 25% ý kiến QL cho là chỉ đạt mức độ TB.
Bảng 2.15.Kết quả khảo sát GV và QL về thực trạng QL
việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch của GV
TT

Thực trạng quản lí

Mức độ thực hiện (%)
Tốt
GV QL

Khá
GV QL

TB
GV QL

Yếu
GV QL

Rất yếu
GV QL

1 Tổ chức kiểm tra việc lập kế
hoạch giảng dạy

71.4

50


28.6

50

0

0

0

0

0

0

2 Thanh tra thực hiện kế
hoạch giảng dạy

53.5

50

46.5

25

0

25


0

0

0

0

2.3.1.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát GV và QL về việc GV
soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt
GV

QL

Khá
GV

9

QL

TB
GV


QL

Yếu

Rất yếu

GV QL GV QL


1. Đề ra những quy định cụ thể
về việc soạn bài và chuẩn bị
tiết dạy
2. Tổ chuyên môn lập kế
hoạch kiểm tra định kì và đột
xuất giáo án của GV
3. Bồi dưỡng PP soạn bài và
chuẩn bị lên lớp.
4. Sử dụng kết quả kiểm tra
trong đánh giá xếp loại GV.
Tỷ lệ TB

57.1

100

35.7

0

7.2


0

0

0

0

0

67.8

50

25

50

0

0

0

0

7.2

0


53.5

50

32.1

25

7.2

25

7.2

0

0

0

46.4

50

39.2

25

7.2


25

7.2

0

0

0

56.2

62.5

33

25

5.4

12.5 3.6

0

1.8

0

Theo bảng 2.16, thì việc QL soạn bài trên lớp của GV là tương đối tốt. Có 56.2

% GV và 62.5% QL cho rằng tốt. Tuy nhiên vẫn còn ý kiến khâu QL này chỉ có thể
đánh giá ở mức TB và yếu thậm chí là rất yếu.
2.3.1.3. Quản lý việc thực hiện nội dung, phương thức, hình thức tổ chức dạy học
a. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình sách giáo khoa
Theo kết quả điều tra 28GV và 100 HS thì 100% GV và HS đều cho rằng GV
thực hiện đúng, đầy đủ theo tiến độ chương trình. Tuy nhiên, đôi lúc GV vì phải chạy
theo chương trình nên bài giảng nhiều lúc nặng nề, thiên về nhồi nhét kiến thức.
b. Quản lý đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Kết quả nghiên cứu được trình bày cụ thể trong bảng 2.17. Như vậy, các biện pháp
QL HĐ được thực hiện tương đối tốt với tỷ lệ chung: trên 80% ý kiến nhận định ở mức
độ Tốt, Khá. Tuy nhiên, vẫn còn bất cập khoảng trên 12% cho rằng chỉ mức độ TB.
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát GV, nhà QL về thực trạng QL
việc cải tiến PP, HTTCD-H
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt

1.Quy định chế độ dự giờ đối với
GV
2. Nâng cao nhận thức về nhiệm
vụ đổi mới PPD-H
3. Tổ chức kiểm tra thường
xuyên việc chuẩn bị lên lớp, dự
giờ, họp chuyên môn, trao đổi
kinh nghiệm về đổi mới PPDHNV và hội giảng

Khá

TB


Yếu

Rất yếu

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

75

50

25

25


0

25

0

0

0

82.1

50

17.9

25

0

25

0

0

0

0


60.7

50

25

25

14.3

25

0

0

0

0

10

QL
0


4. Khuyến khích và hỗ trợ HĐ
nghiên cứu khoa học về chủ đề
đổi mới PPD-HNV.

5. Với những GV có thành tích
trong đổi mới PPD-HNV, ban
hành chế độ, khen thưởng.
6. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho GV đặc biệt về
đổi mới PP, HTTCD-H
7. Tổ chức các HĐ trên lớp kết
hợp với HĐ ngoài giờ lên lớp,
tham quan.
Tỷ lệ TB

35.7

50

35.7

25

28.6

25

0

0

0


0

64.2

50

17.9

50

17.9

0

0

0

0

0

46.4

50

35.7

50


17.9

0

0

0

0

0

46.4

50

46.4

50

7.2

0

0

0

0


0

59

50

29

36

12

14

0

0

0

0

2.3.1.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Theo bảng 2.18, chúng tôi nhận thấy nhìn chung các biện pháp được thực hiện
trong QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS được đánh giá tương đối tốt với
trên 70% cả GV và nhà QL đều cho rằng các biện pháp này được thực hiện tốt. Tuy
nhiên vẫn có ý kiến đánh giá là TB, cụ thể là khâu chỉ đạo kiểm tra định kỳ sổ điểm GV
và phân tích kết quả, phân loại học tập của HS.
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát GV, nhà QL về thực trạng QL thực trạng QL

việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt

Khá

TB

Yếu

Rất yếu

GV

QL

GV

QL

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

25

0

25

0

0

0

0

14.3


0

0

0

0

0

0

0

100

28.6

0

7.2

0

0

0

0


0

70

20.8

25

1.4

5

0

0

0

0

GV

QL

GV

QL

GV QL


1. Chỉ đạo các tổ chuyên môn,
nhóm bộ môn, GV thực hiện quy
chế kiểm tra, thi, thi tốt nghiệp
2. QL việc đổi mới kiểm tra đánh giá

78.5

50

21.5

50

0

82.1

50

17.9

50

3. Chỉ đạo kiểm tra định kỳ sổ
điểm GV
4.Tổ chức thanh tra, giám sát thi,
kiểm tra
5. Phân tích kết quả, phân loại học
tập của các HS
Tỷ lệ TB


78.5

50

21.5

85.7

100

64.2
77.8

2.3.1.5. Quản lý việc thực hiện quy định hồ sơ chuyên môn
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát GV và nhà QL về thực trạng QL
thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
11


Nội dung

Mức độ thực hiện (%)
Tốt

Khá

TB

Yếu


Rất yếu

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

1. Đề ra những quy định cụ
thể về hồ sơ chuyên môn (số
lượng, nội dung, hình thức)
2. Chỉ đạo tổ chuyên môn
kiểm tra hồ sơ các nhân,
nhận xét cụ thể và yêu cầu
điều chỉnh sau kiểm tra

3. Sử dụng kết quả kiểm tra
trong đánh giá GV

78.6

100

14.2

0

7.2

0

0

0

0

0

78.6

50

14.2

50


7.2

0

0

0

0

0

75

50

17.8

50

7.2

0

0

0

0


0

Tỷ lệ TB

77.4

66.7

15.4

33.3

7.2

0

0

0

0

0

Căn cứ vào bảng thống kê 2.19, ta thấy khâu này được thực tốt.TB tỷ lệ % các
biện pháp các biện pháp như sau: Tốt:77.4 % GV và 66.7% QL Khá: 15.4% GV và
33.3% QL; vẫn có ý kiến đánh giá là TB: 7.2% GV. Vì những quy định về hồ sơ
chuyên môn mang tính hình thức nặng nề sổ sách giấy tờ. .
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

Để QL môn Ngữ văn được hiệu quả, GV cũng như các nhà QL cần quản lý hoạt
động học tập của HS có hiệu quả.
Căn cứ vào bảng 2.20 dưới đây, nhìn chung các biện pháp QL HĐ học tập của
HS là tốt, nổi bật là biện pháp GD động cơ, ý thức thái độ học tập, xây dựng quy định
cụ thể về nề nếp học tập trên lớp, xây dựng quy định nề nếp học tập ở nhà và khen
thưởng và kỉ luật kịp thời, chính xác HS về nề nếp kỉ luật và học tập.
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát GV và HS QL HĐ học tập của HS .
Mức độ % thực hiện
Nội dung

1.GD động cơ, ý thức thái độ học
tập của HS
2. Bồi dưỡng các PP tích học tập
tích cực cho HS
3. Xây dựng quy định cụ thể về nề
nếp học tập trên lớp của HS.
4. Xây dựng quy định nề nếp học
tập ở nhà của HS
5. Phối hợp với GVCN, cha mẹ
HS, cán bộ lớp theo dĩ nề nếp học
tập của HS.

Tốt

Khá

TB

Yếu


Rất yếu

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

75

75

25

25


0

0

0

0

0

0

50

75

42.8

25

7.2

0

0

0

0


0

100

100

0

0

0

0

0

0

0

0

57.1

75

42.9

25


0

0

0

0

0

0

57.1

25

35.7

75

7.2

0

0

0

0


0

12


6. Tổ chức diễn đàn HS được trao
đổi về PP học và tự học
7.Thu nhận thông tin phản hồi từ
HS
8. Khen thưởng và kỉ luật kịp
thời, chính xác HS về nề nếp kỉ
luật và học tập.

53.5

25

25

50

18

25

3.5

0

0


0

60.7

25

35.8

75

3.5

0

0

0

0

0

71.4

25

28.6

75


0

0

0

0

0

0

Tuy nhiên với vẫn còn một sốc biện pháp chỉ được đánh giá ở mức TB.
2.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện
dạy học
Bảng 2.21 cho ta thấy công việc QL được đánh giá là tương đối tốt. Tuy nhiên,
có 20% QL cho là TB, còn có 2.1% GV cho rằng công việc này chỉ được đánh giá ở
mức độ yếu.
Vẫn có ý kiến cho rằng HĐ QL chưa hiệu quả nhất là biện pháp tăng cường cho
GV kiến thức về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng các TTBDH hiện đại 10.8 %
GV vẫn cho là yếu. Bên cạnh đó, HĐ tổ chức các cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm
cải tiến kỹ thuật, thiết kế các PT phục vụ HĐHT ; khen thưởng động viên GV sử dụng
có hiệu quả CSVC, TTBDH, PT kỹ thuật vẫn còn ý kiến đánh giá chỉ mức độ TB.

Bảng 2.21. Khảo sát GV và nhà QL về QL sử dụng CSVC, PTD-H
Nội dung

Mức độ (%)
Tốt


Khá

TB

Yếu

Rất yếu

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

GV

QL

1. Xây dựng kế hoạch trang bị

và CSVC, PTD-H.

64.3

25

32.2

50

3.5

25

0

0

0

0

2. Xây dựng nội quy sử dụng
CSVC, PT
3. Tăng cường cho GV kiến
thức về công nghệ thông tin và
kỹ năng sử dụng các TTBDH
hiện đại.

53.5


25

28.5

50

18

25

0

0

0

0

60.7

50

28,5

25

0

25


10.8

0

0

0

4. Tổ chức cuộc thi viết sáng
kiến kinh nghiệm cải tiến kỹ
thuật, thiết kế các PT phục vụ
HĐHT.
5. Khen thưởng, động viên GV
sử dụng có hiệu quả CSVC,
TTBDH, PT kỹ thuật.

35.5

25

46.5

50

18

25

0


0

0

0

39.3

25

53.5

75

7.2

0

0

0

0

0

Tỷ lệ TB

50.5


30

38.1

50

9.3

20

2.1

0

0

0

13


Tiểu kết chương 2
Để nâng cao chất lượng D-H môn Ngữ văn, nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường THCS Giảng Võ, nhà trường cần có những biện pháp QL HĐ dạy-học cụ thể,
đồng bộ, khoa học hơn nữa. Phát huy cao nhất sức mạnh của đội ngũ cán bộ QL, GV, HS.
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN TẠI TRƯỜNG THCS GIẢNG VÕ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI
3.1. Những căn cứ để xây dựng biện pháp quản lý
3.1.1. Về mặt lý luận

Xây dựng các biện pháp QL HĐD-H phải đảm bảo dựa trên những nguyên tắc
quản lý nói chung và đảm bảo tính đặc trưng của bộ môn
3.1.2. Về mặt thực tiễn
Về QL D-H môn Ngữ văn, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo. trực tiếp
được thể hiện trong luật GD ở điều 28, 292.
Về mặt thực tiễn quản lý Trường THCS Giảng Võ có nhiều thành công song vẫn
còn những vấn đề bất cập.
3.2.1. Các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch
3.2.1.1. Bồi dưỡng các cán bộ quản lý về lý luận quản lý và những kỹ năng liên quan
đến quản lý
*Mục tiêu biện pháp
Tăng cường các kiến thức và kỹ năng liên quan của cán bộ QL. Từ lý luận, nhà
QL sẽ áp dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt và hiệu quả.
* Nội dung biện pháp và cách tiến hành
- Tăng cường tổ chức HĐ bồi dưỡng kiến thức về khoa học QL, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, nghiệp vụ sư phạm và nghiệp vụ QL cho CBQL, các cán bộ nguồn.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ CBQL về các quan điểm tư tưởng đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của CBQL bằng cách giao quyền
cho họ trong việc thực thi nhiệm vụ, đảm bảo đúng người, đúng việc.
- Tăng cường HĐ đánh giá đội ngũ CBQL, trên cơ sở thiết lập chuẩn đánh giá,
trong đó tập trung vào các tiêu chí về mức độ, hiệu quả thực hiện các chức năng QL.
3.2.1.2. Yêu cầu các cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch tin học hóa để quản lý môn Ngữ văn
* Mục tiêu biện pháp
Sử dụng biện pháp trên nhằm tăng cường hiệu quả công tác QL cập nhật, tra cứu
thông tin, thống kê số liệu.
* Nội dung biện pháp và cách tiến hành
Theo chúng tôi, để có thể triển khai việc cài đặt và sử dụng phần mềm đáp ứng
nhu cầu QL cần thực hiện các bước sau đây:
14



- Mời chuyên gia tin học tư vấn về chuẩn hệ thống thông tin QL.
- Ban giám hiệu nhà trường giao nhiệm vụ cho nhóm GV tin học chịu trách
nhiệm lắp đặt hệ thống thông tin QL trong nhà trường.
- Các CBQL của nhà trường được bố trí tập huấn sử dụng phần mềm. Phân công
GV tin học chịu trách nhiệm theo dõi và hỗ trợ kỹ thuật khi triển khai sử dụng phần mềm.
- Lên kế hoạch và phân công nhập dữ liệu các khóa HS đang đào tạo, đối với
khóa HS lớp 6 mới tuyển phải sử dụng phần mềm QL ngay từ đầu.
3.2.1.3. Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
*Mục tiêu biện pháp
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV là
rất cần thiết để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
* Nội dung biện pháp và cách tiến hành
Để xây dựng kế hoạch và QL kế hoạch tốt, các nhà QL cần dựa trên những cơ sở sau:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dựa trên kế hoạch của nhà trường, của
phòng GD và của Sở GD.
- Bắt buộc và tạo mọi điều kiện (thời gian, kinh phí) để GV tham gia hiệu quả
các đợt bồi dưỡng chuyên môn.
- Tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi (giảm giờ dạy, phân công thời khóa biểu
thuận lợi) cho GV nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học phục vụ hỗ trợ HĐ day học.
- Khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng để tránh tình trạng rơi vào tụt hậu về
nội dung và PP.
- Tăng cường CSVC phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng: kết nối mạng
Internet, bổ sung thường xuyên tài liệu HT, tài liệu tham khảo…
- Yêu cầu hàng năm mỗi GV phải có chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm.
- Tự học, tự bồi dưỡng là một tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua.
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
3.2.2.1. Các biện pháp quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chương trình

giảng dạy
* Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp GV thực hiện đúng và đầy đủ kế hoạch, khối lượng công việc của
mình một cách khoa học giúp nhà QL có cơ sở kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương
trình của GV.
* Nội dung biện pháp và cách tiến hành
Để QL tốt nhà trường cần:
- Đề ra các văn bản quy định cụ thể để kiểm tra việc giảng dạy của GV.
- Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường, gắn HĐ giảng dạy của
GV với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ.
- Xây dựng và QL tốt chương trình chi tiết môn học. Chỉ đạo nhóm bộ môn trao
đổi, thống nhất đề cương chi tiết môn học cho các khối lớp.
15


- Thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch công tác
và chương trình giảng dạy của GV. Yêu cầu GV ghi sổ báo giảng trước 2 tuần và hàng
tuần kiểm tra việc ghi, thực hiện sổ báo giảng của GV.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất sổ đầu bài của lớp HS, đối chiếu với sổ báo giảng và kế
hoạch công tác để đánh giá chương trình giảng dạy của GV.
- Kết quả kiểm tra việc lập, thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy của
GV là một tiêu chí để đánh giá, xếp loại GV.
3.2.2.2. Các biện pháp quản lý thực hiện nội dung chương, đổi mới phương pháp dạy học
a. QL việc thực hiện nội dung chương trình
* Mục tiêu của biện pháp
Tăng quyền tự chủ cho GV trong việc đảm bảo khung chương trình theo yêu cầu
của Bộ GD&ĐT và thực hiện lựa chọn nội dung chương trình địa phương phù hợp.
*Nội dung và cách thức tiến hành
- Căn cứ vào chỉ đạo của cấp trên, BGH yêu cầu GV khai theo đúng nội dung
chương trình SGK hiện nay. Phần chương trình địa phương GV được chủ động lựa

chọn nội dung phù hợp
- Thông qua sổ báo giảng, dự giờ, Ban Giám hiệu có thể QL việc thực hiện nội
dung chương của GV.
- Huy động đội ngũ GV tham gia xây dựng chương trình địa phương.
- Cần xây dựng danh mục tài liệu đọc trong môn Ngữ văn theo từng trình độ giúp
cho GV, HS sử dụng sách một cách có hiệu quả.
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn cần hết sức nhạy bén, linh hoạt đánh giá GV,
đồng thời sát sao việc giảng dạy.
b. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
*Mục tiêu của biện pháp
GV tổ chức hướng dẫn các HĐ dạy-học một cách linh hoạt dựa vào sự kết hợp
hiệu quả các biện pháp làm cho giờ dạy trở nên hấp dẫn, thiết thực.
*Nội dung và cách thực hiện
Các biện pháp QL HĐ đổi mới PP đang được thực hiện là:
- Cho GV dự các lớp tập huấn (đa số là xem băng hình hoặc dự giờ dạy mẫu).
- Yêu cầu GV dạy theo giờ dạy mẫu đó, cán bộ QL dự giờ, rút kinh nghiệm.
QL đổi mới PP như vậy có hạn chế cơ bản là đẩy GV vào thế thụ động thực hiện các
mệnh lệnh QL.
Biện pháp QL HĐ đổi mới PP cần tuân thủ yêu cầu sau:
Thứ nhất: QL nâng cao nhận thức của GV về đổi mới PPD-H môn Ngữ văn
Thứ 2: QL GV thực hiện đổi mới PP cụ thể tích cực chỉ đạo đổi mới PPD-H
văn; giúp GV tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đổi mới PP:
Thứ 3: Cải thiện điều kiện làm việc cho GV
3.2.2.3. Các biện pháp quản lý việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức
các hoạt động dạy học
16


*Mục tiêu của biện pháp
GV thiết kế được kế hoạch bài giảng và tổ chức được các HĐHT môn Ngữ văn theo

hướng tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong HT của HS.
* Nội dung và cách thực hiện
-Nhà QL làm cho GV hiểu cách thiết kế hoạch bài dạy học môn Ngữ văn.
- Nhà QL chỉ đạo thực hiện việc đổi mới thiết kế bài học và HĐ trên lớp.
3.2.2.4. Các biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá đúng thực trạng học tập của HS và chất lượng giảng dạy của GV. Từ
đó, tiến hành những biện pháp QL thích hơp.
* Nội dung và cách thức tiến hành
- Cụ thể hóa chủ trương của Sở GD đào tạo Hà Nội, của Phòng GD Ba Đình về
kiểm tra đánh giá kết quả HT của HS vào nội dung các kế hoạch dài hạn và năm học
của nhà trường với các yêu cầu đã nêu.
- Cải tiến đồng bộ các khâu chính của kiểm tra đánh giá.
3.2.2.5. Các biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
* Mục tiêu của biện pháp
Hồ sơ chuyên môn là một trong những phương tiện dạy-học nhằm giúp GV thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy được tốt, khoa học.
* Nội dung và cách thực hiện
Nhà trường cần đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn như:
- Quy định bắt buộc các GV thực hiện đầy đủ hồ sơ chuyên môn.
- Mỗi đợt thi đua, BGH và tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn
kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên môn của tất cả các GV.
- Trong một năm học, xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên môn.
- Chọn tiêu chí hồ sơ chuyên môn trong đánh giá thi đua.
- Khen thưởng kịp thời những GV thực hiện tốt và có sáng kiến cải tiến về hồ sơ
chuyên và kỷ luật nghiêm khắc các cá nhân vi phạm.
3.2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.3.1. Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh
*Mục tiêu của biện pháp
HS có được tinh thần, thái độ, động cơ HT đúng đắn.

*Nội dung và cách tiến hành biện pháp
- Nhà trường tổ chức các buổi giao lưu, hội thảo hướng nghiệp..
- Giao nhiệm vụ cho GVCN các lớp quan tâm theo dõi các biểu hiện liên quan
đến mục tiêu, thái độ và ý thức HT của HS để kịp thời có biện pháp điều chỉnh biểu
hiện “chệch hướng”của HS.
- Giao cho tổ chức Đoàn, Đội nhiệm vụ thường xuyên tổ chức các diễn đàn về
vấn đề HT, thái độ, HT.

17


- Thông qua các phiếu hỏi, thăm dò tìm hiểu tâm lý, nguyện vọng về mục tiêu,
động cơ HS để từ đó giúp đỡ, GD HS.
3.2.3.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
*Mục tiêu của biện pháp
Việc bồi dưỡng PPHT tích cực cho HS tạo cho các em niềm say mê, hứng thú,
tìm tòi khám phá những tri thức mới, ngay từ đầu hình thành cho các em thói quen, nề
nếp chủ động trong HT.
*Nội dung và cách tiến hành
Để xây dựng PPHT tích cực cho HS, các GV và các CBQL, cần thực hiện như sau:
- Ngay từ bắt đầu năm học mới, trong tiết dạy đầu tiên nhà trường quán triệt tất
cả các GV dạy Ngữ văn phải đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn HS PPHT bộ môn, giúp
HS chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ HT, tinh thần trách nhiệm trong HT.
- GV hướng dẫn cho HS xây dựng kế hoạch HT, XD đề cương, biết thuyết trình
và tranh luận.
- Xây dựng cho HS ý thức biết lựa chọn PPHT, HS phải được hướng dẫn để biết
điều chỉnh cách học tùy thuộc và điều kiện HT, mục đích HT và PP dạy của GV.
- GV bộ môn và GVCN phải thường xuyên hướng dẫn các em PP tự học, tự
nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo…
- GV hướng dẫn và yêu cầu HS học đi đôi với hành, ứng dụng các kiến thức thu

được giải quyết các bài tập, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Không chỉ yêu cầu tự học, GV phải giao nhiệm vụ tự học một cách rõ ràng, chỉ rõ
mục đích yêu cầu, thông báo các tiêu chí đánh giá và thời gian kiểm tra kết quả tự học.
- Đánh giá kết quả tự học của HS. Đặc biệt trong các kỳ thi, kiểm tra, nội dung
tự học cũng là một nội dung bắt buộc có trong đề kiểm tra.
3.2.3.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học ở nhà của
học sinh
* Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này nhằm xây dựng một thang đo đánh giá kết quả HT và rèn luyện
của HS đồng thời ngăn chặn hiện tượng HS còn bỏ học, lười học.
*Nội dung và cách tiến hành
- Phổ biến và phát cho từng HS tài liệu trích từ điều lệ và nội quy nhà trường.
- Các GV bộ môn Ngữ văn phối hợp với tổ chức chi Đoàn, chi Đội thường xuyên
điểm danh sĩ số HS, theo dõi ý thức HT trên lớp của HS, ghi sổ đầu bài tên các HS vi
phạm nề nếp HT.
- Tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời uốn nắn HS khi HS bắt đầu có vi phạm nề
nếp HT trên lớp.
- Kiên quyết thực hiện đúng quy chế, nội quy của nhà trường: HS không đảm bảo
đủ số buổi học không được xét lên lớp và thi tốt nghiệp…
- Nhà trường cần tuyên truyền rộng rãi tầm quan trọng của tự học trong HS và
cha mẹ HS.
18


- Bồi dưỡng cho HS về PPHT và tự học. Hằng năm tổ chưc hội thảo diễn đàn từ
quy mô lớp HS, khối lớp và toàn trường về PPHT và tự học.
- Kết hợp với thư viện nhà trường cung cấp đủ tài liệu, sách tham khảo, tài liệu
ôn thi của các bộ môn để hỗ trợ HS tự học và tự nghiên cứu.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những HS thực hiện tốt và hiệu quả nề nếp tự
học, phê bình và kiểm điểm đối với những HS không chấp hành.

3.2.3.4. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, cha mẹ học sinh theo dõi nề nếp
học tập của học sinh
*Mục tiêu của biện pháp
Phối hợp GD giữa nhà trường và gia đình túc đẩy học tập của HS.
*Nội dung và cách tiến hành
Đối với việc theo dõi nề nếp HT trên lớp
- Ngay từ đầu năm học nhà trường cần xây dựng tiêu chí theo dõi nề nếp HT trên
lớp của HS.
- Triển khai công tác theo dõi nề nếp HT của HS một cách chặt chẽ, thường
xuyên, sâu sát.
- GV bộ môn Ngữ văn kết hợp GVCN, các bộ lớp, cha mẹ HS tìm hiểu nguyên
nhân vi phạm nề nếp HT của HS và từ đó nhắc nhở, động viên, GD kịp thời HS.
- Lấy kết quả theo dõi nề nếp HT để làm tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện cuối
tuần, tháng, học kỳ và cả quá trình HT của HS. Kết quả thực hiện nề nếp HT của cá
nhân cũng là tiêu chí thi đua của GVCN, tập thể HS.
Đối với việc theo dõi nề nếp tự học ở nhà của HS
- GV bộ môn Ngữ văn kết hợp với GVCN hướng dẫn nề nếp tự học ở nhà.
- Phối hợp với phụ huynh QL nề nếp học ở nhà.
- Yêu cầu cha mẹ HS tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, điều kiện CSVC
cho việc tự học ở nhà của HS.
- GV bộ môn Ngữ văn, GVCN phối hợp với cán bộ lớp căn cứ trên thời gian biểu
lập kế hoạch tự học ở nhà của HS, tổ chức kiểm tra đột xuất nề nếp tự học của HS.
- Lấy công tác QL nề nếp tự học ở nhà của HS là tiêu chí đánh giá tập thể HS và
GVCN lớp HS.
3.2.3.5. Xây dựng và thu nhận hệ thống thông tin phản hồi
*Mục tiêu của biện pháp
Thông qua hệ thống thông tin phản hồi của HS, nhà QL thêm hiểu rõ thực trạng
đào tạo, nắm được nhu cầu của HS để điều chỉnh cách QL.
*Nội dung và cách tiến hành
Để có được hệ thống thông tin phản hồi của HS, nhà trường cần:

- Xây dựng quy trình thu nhập và xử lý thông tin phản hồi.
- Xác định yêu cầu về mục đích, tiến độ, nội dung cho từng loại thông tin.
- Tạo lập ngân hàng thông tin phản hồi chính xác, kịp thời, đầy đủ và khách quan.

19


- Tổ chức nghiên cứu nhu cầu HT của HS qua các HĐ: định kỳ lấy ý kiến về hiệu
quả giảng dạy sau mỗi môn học; về các HĐ khác của nhà trường; lập hòm thư góp ý;
hộp thư điện tử…
- Phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn cụ thể đối với cán bộ thu nhận và
xử lý thông tin.
- Tổ chức tìm hiểu thông tin phản hồi và giữ mối liên hệ với HS đã tốt nghiệp ra
trường. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng, phản ánh khách quan về chất lượng đào
tạo của nhà trường, về nhu cầu xã hội.
- Xử lý, phân tích thông tin hữu hiệu, đưa ra các quyết định QL chính xác, kịp thời.
- Giữ mối liên hệ hai chiều chặt chẽ với phụ huynh HS, đây là một đầu mối quan
trọng để GVCN, nhà trường thu nhận thông tin phản hồi của HS.
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
3.2.4.1. Lập kế hoạch và ngân sách cụ thể đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện D-H
*Mục tiêu của biện pháp
Căn cứ vào thực tế, lập ra kế hoạch chi tiêu cụ thể để đầu tư CSVC, TTB, PT kỹ
thuật D-H sao cho phù hợp.
*Nội dung và cách tiến hành
- Giao cho kế toán nhà trường xác định rõ các nguồn ngân sách có thể dành cho
việc đầu tư CSVC kỹ thuật của trường.
- Xác định rõ mức độ đáp ứng về CSVC của nhà trường, xác định danh mục và
số lượng thiếu từng loại CSVC.
- Từ các số liệu đã có, lập kế hoạch với những đề xuất cụ thể cho việc tăng

cường CSVC, trang thiết bị, PT kỹ thuật dạy-học hiện đại.
- Làm tốt công tác xã hội hóa GD để đầu tư CSVC
3.2.4.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
*Mục tiêu của biện pháp
Dựa vào kế hoạch chi tiêu cụ thể, nhà trường thực hiện bổ sung hoàn thiện
CSVC, trang thiết bị, phương tiện để việc D-H có hiệu quả.
*Nội dung và cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng phòng bộ môn : Ban Giám hiệu kết hợp với tổ chuyên môn tập trung
các ý kiến của GV để thiết kế, xây dựng, bố trí phòng học bộ môn; cần đi tham quan và
trao đổi kinh nghiệm
- Mua sắm TTB,PTD-H: Giao cho hiệu phó phụ trách CSVC, kế toán lập kế hoạch
và thực hiện mua sắm trên cơ sở nhu cầu thực tế và cân đối các nguồn thu chi của nhà
trường, yêu cầu của GV theo chương trình giảng dạy mua thêm máy vi tính, máy chiếu,
màn hình ti vi, đầu video, micro… để lắp đặt cố định trong các phòng học chức năng.
3.2.4.3. QL việc sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học, phòng học, thư viện
*Mục tiêu của biện pháp
Quản lý việc sử dụng CSVC và PTD-H, phòng học, thư viện có hiệu quá nâng cao
chất lượng D-H các môn trong đó có môn Ngữ văn.
20


*Nội dung và cách tiến hành
- Phổ biến để GV xác định rõ các CSVC, TBDH môn Ngữ văn và hiểu rõ việc sử
dụng PTD-H sao cho hiệu quả.
- Trên cơ sở những hiểu biết đó, GV thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng
CSVC, TBDH.
- Giao quyền QL, bảo quản TTBD-H, thư viện, phòng học bộ môn cho một bộ phận
nhân viên.
- GV cần đăng kí trước một tuần với lịch cụ thể để nhân viên chuẩn bị đồ dùng D-H
và phòng học bộ môn.

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng TTBD-H, phương tiện kỹ thuật D-H của GV.
Coi việc sử dụng trang thiệt bị, phương tiện D-H là một tiêu chí để xếp loại thi đua GV.
- Động viên khen thưởng những sáng kiến kinh nghiệm của GV về đồ dùng D-H.
Tổ chức cuộc thi GV và HS làm đồ dùng D-H mới.
- Hoàn thiện hệ thống phần mền QL thư viện để phục vụ nhu cầu đọc của GV và HS
tốt hơn.
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở
Trường THCS Giảng Võ
Các nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ lẫn nhau.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Ngữ văn
Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp trong bốn nhóm biện
pháp đã đề xuất một cách khách quan.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp QL được đánh giá theo 3 mức
độ: Rất cần thiết (3 điểm), Cần thiết (2 điểm), Không cần thiết (1 điểm), điểm trung
bình: 2 điểm.
Cũng tương tự như vậy, trong phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp
được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm), Khả thi (2 điểm), Không khả thi (1
điểm), điểm trung bình: 2 điểm.
Chúng tôi đã khảo sát ban giám hiệu nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, các GV
dạy môn Ngữ văn tổng số người được hỏi là 32 người dựa trên công thức sau:
- Tính TB cộng tỷ lệ ý kiến của GV và CBQL ở từng mức độ.
- Tính TB của mức độ cần thiết và hoặc mức độ khả thi với từng biện pháp. Công thức
tính tổng quát như sau:
x

=

1
n


 xn

i i

Trong đó:
n: tổng tỷ lệ ý kiến
ni: trung bình cộng tỷ lệ ý kiến của các đối tượng ở mức độ i
x : điểm trung bình của tính cần thiết và khả thi
xi: điểm đã quy định cho mức độ (1≤ x , xi ≤ 3)
21


- Xếp bậc các biện pháp theo mức độ cần thiết và mức độ khả thi bằng cách sử
dụng hàm xếp bậc trong phần mềm MS Excel với cấu trúc lệnh: Rank (number,ref,
[order]).
Bảng 3.2.1. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
TT

I
1
2
3
II
1
2
3
4
5
III

1
2
3
4

5
IV
1
2
3

Các biện pháp

Mức độ
cần thiết

Mức độ
khả thi

Diem
Xep
Diem
trung
bac
trung
binh
binh
Các biện pháp QL HĐ xây dựng, thực hiện và QL kế hoạch
Bồi dưỡng cho các cán bộ QL nghiệp vụ
2.75

1
2.94
Yêu cầu các cán bộ QL xây dựng kế hoạch tin học hóa
2.59
3
2.19
để QL HĐ dạy và học môn Ngữ văn
Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng GV đổi
2.75
1
2.25
mới PP, sử dụng những phương tiện D-H hiện đại.
Các biện pháp QL HĐ giảng dạy của GV
QL việc lập và thực hiện kế hoạch chương trình giảng
2.63
4
2.34
dạy môn Ngữ văn
QL việc cải tiến nội dung, PP và HTTC D-H môn
2.81
1
2.59
Ngũvăn
QL việc kiểm tra đánh giá kết quả HT của HS.
2.78
2
2.56
QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
2.75
3

2.97
QL HĐ sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ
2.59
5
2.50
Các biện pháp QL HĐHT của HS
GD động cơ, ý thức, thái độ HT của HS
2.78
2
2.59
Bồi dưỡng các PP HT tích cực cho HS
2.66
5
2.53
Xây dựng quy định cụ thể về nề nếp HT trên lớp và tự
2.84
1
2.53
học ở nhà cho HS
Phối hợp với GV chủ nhiệm, cha mẹ HS theo dõi nề
2.72
4
2.50
nếp HT của HS
Thực hiện khen thưởng và kỷ luật kịp thời, chính xác
2.75
3
2.69
HS thực hiện nề nếp HT
Các biện pháp Ql sử dụng hiệu quả phương tiện kỹ thuật phục vụ HĐD-H

Lập kế hoạch và ngân sách đầu tư CSVC, TTB,
2.72
2
2.47
phương tiện kỹ thuật phục vụ HĐ
Tăng cường CSVC, TTB phương tiện kỹ thuật D-H
2.75
1
2.59
hiện đại
QL việc sử dụng phương tiện D-H, phòng học, thư
2.72
2
2.72
viện

Xep
bac

1
3
2

5
2
3
1
4
2
3

3
4
1

3
2
1

3.3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp QL được thể hiện trong
bảng 3.2.1. cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết.
3.3.2. Kiểm chứng tính khả thi của biện pháp các biện pháp
22


Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp QL được thể hiện trong
bảng 3.2.1. cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là khả thi.
3.3.3. Sự tương quan của giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để khảo nghiệm tính mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi xin sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearam [47,
tr 37]
2
r.hro = 1-

6 d

N ( N 2  1)

- X , Y : điểm trung bình về mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp
- Xi, Yi: thứ bậc về mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp (1  Xi, Yi,  X , Y  3

- d: sai khác giữa Xi, và Yi (để tính d, Xi phải được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp hoặc
ngược lại. Yi được xếp tương ứng theo Xi)
- N: số lượng nghiên cứu (hay số lượng biện pháp trong nhóm)
Theo lí thuyết thống kê: nếu r.hro > 0 thì các yếu tố tương quan tỷ lệ thuân.
0 < r.hro < 0.3: các yếu tố không tương quan lẫn nhau
0.3  r.hro < 0.5: các yếu tố có tương quan lẫn nhau
0.5  r.hro <0.7: các yếu tố có tương quan lẫn nhau khá chặt chẽ
0.7  r.hro < 1.0: các yếu tố tương quan với nhau chặt chẽ
Quá trình tính toán kết quả tổng hợp sự tương quan giữa mức độ cần thiết và khả
thi của biện pháp QL môn Ngữ văn nhằm nâng cao hiệu quả QL D-H môn Ngữ văn tại
trường THCS Giảng Võ.
- Hệ số tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi chung của toàn thể
các biện pháp r.hrochung = 0.44; chứng tỏ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
đã đề xuất có tương quan với nhau. Tuy nhiên sự tương quan ở trong từng nhóm biện
pháp sẽ có mức độ khác nhau.
- Nhóm các biện pháp QL HĐ xây dựng, thực hiện và QL kế hoạch có r.hro =
0.5. Như vậy, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tương quan với nhau.
- Nhóm biện pháp QL HĐ giảng dạy của GV có r.hro = 0.6 đã khẳng định mức
độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp tương quan với nhau chặt chẽ. Đây là
hệ số cao nhất trong nhóm các biện pháp. Điều đó cho thấy sự cần thiết của các HĐ QL
giảng dạy của GV đồng thời biện pháp này có tính khả thi khi áp dụng vào thực tế
giảng dạy môn Ngữ văn tại Trường THCS Giảng Võ.
- Nhóm biện pháp QL HĐHT của HS có hệ số tương quan giữa mức độ cần thiết
và mức độ khả thi là 0.4 vị trí đứng thứ ba so với hệ số tương quan của các nhóm biện
pháp. Như vậy, các biện pháp trong nhóm có tương quan với nhau về mức độ cần thiết
và mức độ khả thi.
- Nhóm biện pháp QL và sử dụng có hiệu quả phương tiện kỹ thuật phục vụ D-H,
phòng học, thư viện có hệ số r.hro = 0.25. Như vậy, các biện pháp trong nhóm không
có sự tương quan với nhau về mức độ cần thiết và mức độ khả thi.
23



Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, người viết đã đề xuất 4 nhóm biện pháp QL HĐ môn Ngữ văn ở
Trường THCS Giảng Võ. Các biện pháp này có tính khả thi và tính cần thiết tương
quan tỷ lệ thuận với nhau. Như vậy, các biện pháp đã đề xuất có tính khả thi trong thực
tiễn của trường. Duy chỉ có biện pháp tăng cường CSVC, trang thiết bị nhà trường thì
chưa có tính khả thi vì những điều kiện khách quan.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Những biện pháp QL HĐD-H môn Ngữ văn là một yêu cầu thiết thực nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học môn Ngữ của GV và HS Trường THCS Giảng Võ. Trên thực
tế, công tác QL vẫn còn bất cập, các nhà QL cần tìm được nguyên nhân và giải pháp
khắc phục những bất cập đó.
Với nhận thức như vậy, đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tế nhằm đưa ra các biện pháp có tính cần thiết và khả thi để nâng cao chất lượng
D-H môn Ngữ văn ở Trường THCS Giảng Võ nói riêng và các Trường THCS tại quận
Ba Đình nói chung.
1.1. Về lý luận
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến QL, QL GD,
QL nhà trường; lý luận HĐ dạy và học môn Ngữ văn: PP dạy văn, thiết kế bài dạy môn
Ngữ văn; tâm lí học lứa tuổi THCS.
Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã giúp người viết có cơ sở khoa
học để nghiên cứu thực trạng QL HĐD-H môn Ngữ ở Trường THCS.
1.2. Về thực trạng
Kết quả thu nghiên cứu cho thấy thực trạng QL D-H môn Ngữ văn ở Trường
THCS Giảng Võ vẫn còn nhiều hạn chế: như QL nội dung chương trình, PP giảng dạy;
QL về khâu kiểm tra đánh giá HS; QL về HĐHT của HS; QL về CSVC, phương tiện
D-H… Thông qua các số liệu thu thập, người viết cũng so sánh và lý giải những vấn đề
còn bất cập.
1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý

Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiện đã nghiên cứu, chúng tôi xin mạnh dạn đề
xuất 4 nhóm PP QL HĐD-H môn Ngữ văn:
- Nhóm các biện pháp QL HĐ xây dựng và thực hiện kế hoạch
- Nhóm biện pháp QL HĐ xây dựng, thực hiện và QL kế hoạch gồm các biện pháp:
- Nhóm biện pháp QL HĐ giảng dạy của GV gồm các biện pháp
- Nhóm biện pháp QL sử dụng hiệu quả phương tiện kỹ thuật phục vụ HĐD-H
Như vậy, giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng mình.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD& Đào tạo
24


- Đề nghị Bộ GD phải có những chỉ đạo cụ thể, thiết thực về đổi mới nội dung
chương trình, PPD-H, HTTC D-H.
- Nên giao quyền tự chủ cho nhà trường QL nội dung chương trình để phát huy
sự sáng tạo của GV và HS. Không nên gò cứng chương trình buộc học các văn bản
theo những số tiết nhất định.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục quận Ba Đình, Hà Nội
- Cụ thể hóa những yêu cầu của Bộ GD&ĐT triển khai kịp thời ở các quận huyện.
- Tăng cường tổ chức cho các quận, huyện giao lưu với những trường có thành
tích cao, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong QL đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS.
- Đầu tư đồng bộ các TTBD-H cho các quận, huyện thực hiện đổi mới PPDH nói
chung đổi mới PPDH môn Ngữ văn nói riêng.
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QL, tổ chức hội thảo hoặc
các lớp tập huấn nâng cao năng lực QL cho đội ngũ CBQL THCS.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá CBQL và các nhà trường để giúp họ kịp
thời điều chỉnh những sai sót trong công tác.
- Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, đặc biệt là khuyến khích ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc giảng dạy, có khen thưởng kịp thời giúp GV và các
trường không ngừng vươn lên trong công tác, thực hiện đúng mục tiêu yêu cầu đổi mới

của GD THCS hiện nay.
2.3. Đối với Trường THCS Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
Đề nghị Đảng ủy, Ban Giám hiệu có văn bản chính thức triển khai về các biện
pháp QL HĐD-H môn Ngữ văn tại trường.

25


×