Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

SKKN giúp học sinh lớp 4 khắc phục viết chính tả sai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.65 KB, 8 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
Danh mục chữ cái viết tắt
Tài liệu tham khảo

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Trang
3
4
4

3


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CT


HS
GV
HSCHT
HSHT
HK I
HK II

:
:
:
:
:
:
:

Chính tả
Học sinh
Giáo viên
Học sinh chưa hoàn thành
Học sinh hoàn thành
Học kì I
Học kì II

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt thực hành - Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng - Nhà xuất bản Giáo
dục.
2. Từ điển Tiếng Việt - Hoàng Phê - Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa
3. Tiếng Việt 4 - Nguyễn Minh Thuyết - Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Viết đúng chính tả Tiếng Việt - Nhà xuất bản văn hoá thông tin.
5. Ngoài ra, đề tài này còn tham khảo thêm một số bài viết được đăng tải trên

Internet.

4


I. TÍNH MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Chính tả là một phép viết đúng, nghĩa là nghe sao thì viết vậy. Nó giúp cho HS
học tốt những phân môn khác trong môn Tiếng Việt. Muốn viết đúng chính tả, ta
phải thực hiện đúng theo những quy luật, quy tắc một cách thành thạo.
Tuy phân môn chính tả có tầm quan trọng như vậy nhưng trong thực tế nhiều
HS lớp 4 vẫn còn viết sai CT một cách trầm trọng. Có một số em viết sai hơn 5 lỗi
trong một bài viết.
Nhằm giúp các em viết đúng hơn và học tập tốt hơn, tôi đã tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến việc các em viết sai CT một cách vô tội dạ như thế và đề ra một số
biện pháp giúp các em khắc phục hiện trạng này với đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Giúp HS lớp 4 khắc phục việc viết sai chính tả mang tính chất tham khảo, xin
giới thiệu cùng quý vị.
II. TÍNH KHOA HỌC:
1. Thực trạng ban đầu:
Qua quá trình tìm hiểu tôi đã phát hiện ra HS viết sai là do những nguyên
nhân sau :
- Do giọng đọc của GV.
- Do viết hoa tùy tiện.
- Do lẫn lộn thanh hỏi / thanh ngã.
- Do lẫn lộn âm đầu s / x; ch / tr; c / k; g / gh; ng / ngh.
- Do lẫn lộn các vần có âm chính không dấu hoặc có dấu mũ (^), dấu râu (’)
như o, ô, ơ.
- Do lẫn lộn các vần có âm cuối là n / ng; c/ t
- Do lẫn lộn các tiếng có vần o / oa; iu / iêu / yêu.
2. Biện pháp và quá trình tổ chức tiến hành:

Nhằm giúp HS lớp 4 khắc phục được việc viết sai CT, tôi đã thực hiện các
biện pháp sau :
a. Luyện phát âm:
Như đã nói ở trên, CT là một phép viết đúng (HS nghe sao thì viết vậy). Do
đó, muốn HS viết đúng chính tả thì GV phải chú ý luyện phát âm để đọc chính xác,
rõ ràng các tiếng để HS nghe và viết theo. Ví dụ: với những tiếng có thanh ngã thì
ta phải đọc nặng giọng và ngân dài hơn so với những tiếng có thanh hỏi. Những
tiếng có âm cuối là âm ngờ thì đọc phải ngân dài hơn so với những tiếng có chứa
âm cuối là âm nờ; ....
Ở Phú Hữu, phần lớn HS đọc lẫn những tiếng bắt đầu bằng g thành r (gần xa,
đọc là rần xa), những tiếng có vần ôi lại đọc là âu (ông nội đọc thành ông nậu). Do
vậy bên cạnh việc tự luyện phát âm thì GV cũng phải thường xuyên chữa lỗi phát
âm một cách kịp thời cho HS mỗi khi các em đọc sai.
b. Qui tắc viết hoa:
Để giúp HS khắc phục việc viết hoa một cách tùy tiện, GV phải thường xuyên
nhắc nhở HS chỉ viết hoa khi :
5


- Đó là chữ đầu đoạn, sau dấu chấm (đầu câu), sau dấu hai chấm (nếu đó là
dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật).
Ví dụ : Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó chi
phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người.
Theo Trường Chinh
- Khi đó là tên người, tên địa lí Việt Nam (tên riêng) thì viết hoa chữ cái đầu
của mỗi tiếng.
Ví dụ : Hồ Chí Minh, Trần Hưng Đạo, Đà Lạt, An Phú, …
- Khi đó là từ để tỏ ý tôn trọng.

Ví dụ câu văn : Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động của Người.
(từ “Người” ở đây ngầm chỉ Bác Hồ).
- Khi đó là tên các tổ chức thì viết hoa chữ cái đầu của thành tố đầu và các từ,
cụm từ cấu tạo đặc trưng của tổ chức và tên riêng (nếu có).
Ví dụ : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trường Trung học phổ thông An Phú, Ủy
ban Nhân dân xã Phú Hữu, …
- Khi đó là tên người, tên địa lí nước ngoài thì có hai trường hợp :
+ Phiên âm Hán Việt thì viết như tên người, tên địa lí Việt Nam.
Ví dụ: Khổng Tử, Thích Ca Mâu Ni, Hi Mã Lạp Sơn, …
+ Phiên âm quốc tế thì viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó,
nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có dấu gạch nối.
Ví dụ : Lép Tôn – xtôi, Lốt Ăng – giơ – lét, Công – gô, …
c. Hướng dẫn phân biệt thanh hỏi / thanh ngã:
Giúp HS viết phân biệt thanh hỏi / thanh ngã ngoài giọng đọc, GV cần áp
dụng các biện pháp như sau :
- Đối với từ láy thì nhắc HS ghi nhớ thanh huyền thường đi với nặng hoặc
ngã, thanh ngang thường đi chung với sắc và hỏi theo qui tắc:
Em huyền mang nặng ngã đau
Anh ngang sắc thuốc hỏi đầu bớt chưa ?
Ví dụ : mát mẻ, nhí nhảnh, rực rỡ, nũng nịu, …
Tuy nhiên, đối với từ láy còn có hai ngoại lệ sau:
+ Những từ láy theo luật thì viết dấu ngã nhưng thực tế lại viết dấu hỏi: niềm
nở, bền bỉ, hẳn hòi, vẻn vẹn, lẳng lặng, …
+ Những từ láy theo luật thì viết dấu hỏi nhưng thực tế lại viết dấu ngã: ngoan
ngoãn, khe khẽ, se sẽ, …
- Đối với từ Hán Việt thì nhắc HS ghi nhớ mẹo mình nên nhớ là viết dấu ngã
nghen, có nghĩa là đối với những tiếng bắt đầu bằng m, n, nh, l, v, d, ng, ngh thì
viết bằng thanh ngã. Ví dụ :
+ M : mĩ mãn, mẫu tử, minh mẫn, …
+ N : truy nã, phụ nữ, năng nỗ, …

6


+ Nh : viêm nhiễm, kiên nhẫn, nhãn vở, …
+ L : lễ phép, truy lãnh, …
+ V : bền vững, vũ trang, …
+ D : nuôi dưỡng, dũng mãnh, …
+ Ng : ngũ hành, ngôn ngữ, …
+ Ngh : suy nghĩ, nghĩa khí, …
d. Hướng dẫn phân biệt s / x:
- Ngoài việc đọc chính xác, GV còn cần hướng dẫn HS mẹo để viết các tiếng
bắt đầu bằng s và x:
+ Mẹo kết hợp âm đệm : s không đi với các vần oa, ua, oă, oe, uê. Chỉ có x là
đi với các vần này.
Ví dụ : xoa đầu, xoay xở, cây xoan, tóc xoăn, xua tay, xoen xoét, xuề xòa
xuyên qua, …( Có các trường hợp ngoại lệ như: soát trong rà soát, kiểm soát…,
soạn trong soạn bài và những trường hợp điệp âm đầu trong từ láy: sột soạt, sờ
soạng, sung sướng…)
+ Mẹo láy vần : Chỉ có x mới láy vần, còn s thì không.
Ví dụ: lì xì, xích mích, liêu xiêu, bờm xờm, lao xao, loăn xoăn, lộn xộn, …
+ Mẹo từ vựng:
 Tên đồ dùng, thức ăn thường viết bằng x.
Ví dụ: xôi, lạp xưởng, xúc xích, cải xanh, cái xoong, cái xẻng, chiếc xe,
chiếc xuồng, túi xách,
 Hầu hết các danh từ còn lại viết với s.
Ví dụ : cây sen, cây sim, cái sọt, sợi dây, ngôi sao, sương gió, sông, suối,
sấm, sét, con sâu, con sáo sậu, con sư tử; …( trừ các trường hợp ngoại lệ : cây
xoan, cây xoài, trạm xá, xương sống, mùa xuân, …).
e. Hướng dẫn phân biệt ch / tr:
- Bên cạnh việc đọc chính xác, GV còn phải hướng dẫn HS một số mẹo để viết

các tiếng bắt đầu bằng ch hoặc tr, cụ thể như sau :
+ Mẹo dấu thanh :
 Ch thường đi với những tiếng có thanh ngang, thanh sắc và thanh hỏi.
Ví dụ: cho, chỉ chỏ, chúng tôi, chôm chôm, con chó, … (ngoại lệ : chị gái, em
chồng, …).
 Tr thường đi với những tiếng có thanh huyền và thanh nặng.
Ví dụ : hỗ trợ, vũ trụ, từ trường, truyền thuyết, chính trị, …
+ Mẹo âm đệm : ch đi cùng với các tiếng có âm đệm oa, oă, oe, uê còn tr thì
không.
Ví dụ : loạng choạng, áo choàng, loắt choắt, chí chóe, chích chòe, chuệch
choạc, chuếch choáng, …
+ Mẹo từ vựng: Những từ chỉ người, đồ dùng trong gia đình thường viết bằng
ch.
7


Ví dụ : cha, chú, chị, chồng, cháu, cái chai, chiếc chiếu, cái chậu, cái chén, cái
chăn, cái chum, cây chổi, …
e. Hướng dẫn viết phân biệt c/ k; g / gh; ng / ngh:
Đối với những tiếng trong mỗi trường hợp được viết bắt đầu bằng c / k; g / gh
hay ng / ngh thì nhắc HS ghi nhớ qui tắc sau :
- Đứng trước các nguyên âm i, e, ê thì viết bằng k hoặc gh hoặc ngh.
Ví dụ: kỉ niệm, kim chỉ, ghi nhớ, nghỉ ngơi, ghe xuồng, nghe đài, ghê gớm,
nghênh ngang, …
- Đứng trước các nguyên âm khác thì viết bằng c hoặc g hoặc ng.
Ví dụ: cái ca, cồn cào, cứng cáp, con gà, gò đất, gồ ghề, gần xa, cây gừng (cây
gia vị), …
g. Hướng dẫn viết các tiếng với vần có âm chính không dấu hoặc có dấu mũ,
dấu râu như o, ô, ơ:
Đối với các tiếng có vần chẳng hạn như om, ôm, hoặc ơm, GV phải giúp HS

hiểu nghĩa từ trước khi viết. Tùy vào mỗi hoàn cảnh (mỗi từ ngữ) GV giúp HS hiểu
nghĩa cụ thể của từ ngữ đó.
Ví dụ : nếu GV yêu cầu học sinh vết từ có tiếng “bom” thì HS sẽ dễ viết sai
thành “bôm hoặc bơm” nên chúng ta cần giải nghĩa “bom” là loại vũ khí giết người.
Nếu muốn viết tiếng “bơm” thì GV cần cung cấp cho HS hiểu nghĩa “bơm” là đưa
chất lỏng hay chất khí từ một nơi đến nơi khác.
Bên cạnh giải nghĩa từ, GV có thể cho HS làm bài tập để kiểm tra sự hiểu biết
của các em.
Ví dụ : GV lần lượt đọc các từ như bom đạn, con tôm, bơm hơi, … HS lần
lượt viết vần tương ứng (om, ôm, ơm) để viết các tiếng đó vào bảng con.
h. Hướng dẫn viết các tiếng với vần có âm cuối là n / ng; c / t:
Đối với các tiếng có vần điển hình như an / ang; âc / ât thì cũng phải thực hiện
công việc giải nghĩa hoặc so sánh cho học sinh phân biệt để viết đúng.
Ví dụ : hoa lan >< khoai lang; bậc thang >< bật ngồi dậy; …
Cũng tương tự như trên, bên cạnh giải nghĩa từ, thì cũng cần cho HS làm bài
kiểm tra sự hiểu biết của các em bằng cách đọc từ ngữ cho HS viết vần để viết từ
đó vào bảng con.
i. Hướng dẫn viết các tiếng có vần o / oa; iu / iêu / yêu:
- Đối với các tiếng có vần a / oa thì thể hiện rõ nhất ở giọng đọc, nếu giáo viên
đọc chuẩn thì học sinh sẽ nhận ra ngay. Chẳng hạn tiếng có vần o (ví dụ : tỏ tường)
thì đọc bình thường, tiếng có vần oa (ví dụ : tỏa hương) thì phát âm tiếng “tỏa” phải
tròn môi và hơi kéo dài. Tuy nhiên khi giáo viên đọc “tỏa hương” thì cũng có
không ít HS viết là “tỏ hương”. Trong trường hợp này thì cần nhắc HS chú ý cách
đọc của giáo viên để viết cho đúng.
- Đối với các tiếng có vần iu / iêu / yêu thì giáo viên cần áp dụng biện pháp
phân tích cấu tạo của tiếng.
8


Ví dụ : khi cho HS viết từ “yểu điệu” thì các em sẽ dễ viết sai thành “ỉu điệu”

hoặc “yểu địu” hoặc “ỉu địu”. trong trường hợp này, GV cần phân tích cấu tạo tiếng
như sau :
 yểu: y + ê + u + hỏi = yểu
 điệu: đ + i + ê + u + nặng = điệu (tránh phân tích: đ + iêu + nặng = điệu. Vì
phân tích như vậy, HS sẽ dễ viết sai tiếng “điệu”).
l. Giải pháp khác:
Ngoài những giải pháp đã trình bày trên, tôi còn áp dụng một giải pháp hữu
hiệu khác là: trước khi đến tiết CT, tôi yêu cầu HS ở nhà đọc kĩ và tập chép trước
bài chính tả nhiều lần vào nháp. Từ đó, khi vào học, các em viết ít sai lỗi CT hơn.
3. Các tồn tại, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề:
a. Các tồn tại :
- HSCHT không nhớ một số mẹo cũng như qui tắc CT nên vẫn còn viết sai
khá nhiều. Có khi trên 5 lỗi trong một bài CT.
- HSHT đôi khi cũng không hiểu hoặc không nhớ được nghĩa của từ dẫn đến
viết sai CT. ví dụ từ “vẽ” trong “vẽ tranh”, các em lại viết “vẻ” trong “vui vẻ”.
b. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề:
Phân môn chính tả nhằm giúp HS:
- Rèn kĩ năng nghe và đọc (nghe chuẩn, phát âm đúng).
- Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy (hiểu
nghĩa từ và vận dụng vào bài viết các phân môn khác của môn Tiếng Việt).
- Góp phần hình thành nhân cách và mở rộng hiểu biết (nghe chăm chú, viết
cẩn thận, vận dụng hiểu biết vào viết CT, tập làm văn).
Đề tài này được viết dựa trên sự tìm hiểu về tình học tập và nguyên nhân viết
sai CT của lớp 4B.
4. Kết quả đạt được:
- Đối với bản thân, tôi thấy hài lòng vì khi áp dụng đề tài này thì HS lớp 4B
của tôi khắc phục được việc viết sai CT một cách rõ rệt.
- Kết quả sau đây được thống kê từ những lần tôi nhận xét toàn lớp với chung
một bài chính tả (bình quân 36 HS):
Thời điểm nhận xét

Cuối HK I năm học
2014-2015
Cuối HK II năm học
2014-2015
Đầu năm học 2015-2016
Giữa HK I năm học
2015-2016

0 lỗi

1 lỗi

2 lỗi

3 lỗi

4 lỗi

5 lỗi trở lên

5 HS

4 HS

3 HS

8 HS

7 HS


9 HS

9 HS

5 HS

2 HS

7 HS

6 HS

7 HS

3 HS

3 HS

4 HS

5 HS

8 HS

13 HS

7 HS

6 HS


5 HS

5 HS

4 HS

9 HS

III. TÍNH THỰC TIỄN:
9


1. Tác dụng của sáng kiến:
- Là tư liệu hỗ trợ cho GV hướng dẫn HS nhằm giúp các em khắc phục việc
viết sai trong mỗi tiết CT.
- HS nắm được một số mẹo, qui tắc cần thiết để vận dụng vào viết chính tả.
- Có thể làm tài liệu cho GV khác tham khảo và áp dụng vào lớp của mình.
2. Phạm vi tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài này có thể vận dụng được cho các khối lớp ở Tiểu học. Tuy nhiên ở các
khối lớp 1, 2, 3, khi áp dụng, GV cần nên hạn chế đưa ra quá nhiều mẹo và qui luật,
qui tắc khó nhớ. Chỉ nên giới thiệu những qui tắc cơ bản và thường gặp nhất (ví dụ
qui tắc viết g / gh; ng / ngh; c / k…)
3. Những bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình áp dụng, tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau :
- Nghiên cứu HS lớp mình dạy để tìm hiểu rõ những nguyên nhân nào khiến
các em viết sai CT từ đó đưa ra biện pháp hướng dẫn phù hợp, hiệu quả nhất nhằm
giúp các em hạn chế viết sai.
- Trong mỗi tiết CT, cần áp dụng một trong số những biện pháp trên, tránh
đưa ra nhiều biện pháp trong một tiết dạy.
- Giúp HS nhận biết được lỗi viết sai của mình ở chỗ nào và gợi ý các em

chữa lỗi.
IV. KẾT LUẬN:
Để giúp HS lớp 4 khắc phục việc viết sai CT thì giáo viên cần thực hiện các
yêu cầu sau:
- Luyện phát âm đúng, chính xác và chữa lỗi phát âm ngay cho HS khi các em
đã sai.
- Cần cho HS nắm vững và ghi nhớ các mẹo, qui tắc CT Tiếng Việt
- GV cần vận dụng các biện pháp hỗ trợ trong tiết dạy.
- Đặc biệt chú trọng vào khâu dặn dò HS đọc kĩ và tập chép trước bài CT
nhiều lần vào nháp. Mặc dù như vậy là gây nặng nề cho các em, song có như thế
các em mới ghi nhớ được những từ khó, những chỗ cần viết hoa, … từ đó các em
sẽ viết CT ít mắc lỗi hơn.

10



×