Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Phương Pháp Giải Các Bài Toán Quang Hình Học Lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.74 KB, 11 trang )

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
CÁC BÀI TOÁN QUANG HÌNH HỌC LỚP 9
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kiến thức là một biển mênh mông vô
cùng vô tận. Để hội nhập vào thế giới và hòa vào cùng xu thế đó, để vượt lên và chiến
thắng, cái quan trọng nhất của nhà sư phạm là tạo động cơ mạnh mẽ cho người học và
rèn luyện cho người học một phương pháp tư duy, sáng tạo, tìm tòi, tích cực.
Môn toán nói chung là công cụ hữu hiệu giúp học sinh tiếp thu các môn học khác .
Trong đó, phần quang học (vật lýlớp 9) sử dụng nhiều kiến thức hình học lớp 8, đặc
biệt các định lý về tam giác đồng dạng. Ngay chính học sinh lớp 8 học nội dung này
thường nghiên về phương pháp chứng minh các tam giác đồng dạng, còn việc tính các
giá trị đoạn thẳng trong các tam giác đồng dạng thường dừng ở một phép tính tỉ lệ thức
đơn giản và chỉ cần tính một bước là có ngay đáp số.
Khi giải các bài toán quang - hình học lớp 9 trong đó có một dữ liệu cho biết, với
kiến thức vật lý, học sinh khá dễ dàng dựng ảnh của một vật qua thấu kính. Nhưng ngay
sau đó lại có các câu hỏi tính khoảng cách ảnh đến thấu kính và độ cao ảnh … , đến đây
hầu hết học sinh khá và trung bình, mặc dù đã được rèn luyện, cũng gặp nhiều lúng
túng khi làm dạng toán này, còn học sinh giỏi thì trở nên tập trung hơn, tuy giải được
nhưng chưa tự tin và lo lắng cho kết quả của mình. Còn giáo viên khi dạy phần này mới
thấy được những băn khoăn và lo lắng. Thông thường do thời gian, nên phần vận dụng
rất ít hoặc chỉ dừng ở phần gợi ý hoặc cố giảng cho các đối tượng khác nhau trong lớp
hoặc chỉ kịp cho học sinh chép bài giải sẵn để về xem … Còn có tình huống học sinh
giỏi có cách giải khác, bài khó hơn hỏi đột xuất thì ngay chính giáo viên cũng khó ứng
xử kịp thời.
Để có thể giải quyết phần nào những khó khăn cho giáo viên và học sinh, tôi xin đưa ra
một số phương pháp giải các bài toán quang hình lớp 9, cụ thể cách tính độ cao ảnh và
khoảng cách ảnh đến thấu kính.
II-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lý ở trường trung học
cơ sở (THCS) cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống và


tương đối toàn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vận dụng các kiến thức
Vật lý để giải thích những hiện tượng Vật lý đơn giản, những ứng dụng trong đời sống,
kỹ năng quan sát.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học
Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời sống và trong
sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu trong xã hội.Trong bối cảnh toàn ngành Giáo Dục và Đào Tạo đang nổ
lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh trong họat động học tập mà phương pháp dạy học là cách thức họat động
của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức họat động học tập nhằm giúp học sinh chủ
động đạt các mục tiêu dạy học.

1


Yêu cầu đổi mới PPDH đối với môn Vật lý còn có một sắc thái riêng, phải huớng tới
việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua họat động thực
nghiệm và cao hơn nữa, cho học sinh giải quyết một số vấn đề Vật lý trong thực tế.
Qua nhiều năm giảng dạy vật lý ở trường THCS đối với học sinh vấn đề học bài
mới và giải ,sửa các bài tập vật lý gặp không ít khó khăn vì học sinh thường không nắm
vững lý thuyết, không có giờ luyện tập, chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức vật lý. Vì
vậy các em giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công
thức máy móc và nhiều khi không giải được, có nhiều nguyên nhân:
- Lý thuyết chưa tốt.
- Học sinh chưa biết phương pháp để giải bài tập vật lý.
- Chưa có những kỹ năng toán học cần thiết để giải bài tập vật lý.
- Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập và tìm ra từ câu hỏi điều

kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lý nêu trong đề bài tập để từ đó nắm vững
bản chất vật lý, tiếp theo là xác định mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.đĐó là lí
do tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
* Phạm vi nghiên cứu đề tài :
- Phương pháp nắm vững qui trình dạy Vật lí 9 trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 9 trường THCS nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy.

IV- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu việc làm thí nghiệm, phương pháp bài tập Vật lý nhằm giúp học
sinh nắm vững kiến thức , từ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, giải bài tập tốt nâng
cao chất lượng dạy và học.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Môn Vật lý có mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ, qua lại giữa các môn khác. Việc tổ chức dạy học Vật lý THCS cần rèn
luyện cho học sinh đạt được:
- Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ các quan sát hoặc thí
nghiệm.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý đơn giản để giải
quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống
- Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối quan hệ hay về bản chất
của các hiện tượng vật lý.
- Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lý. Khối lượng nội dung của
tiết học Vật lý được tính tóan để có thời gian dành cho các hoạt động tự lực của học
sinh và đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tạo diều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra được các vấn đề cần
tìm hiểu.
- Tạo diều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải quyết vấn đề, thảo

luận kết quả và rút ra những kết luận cần thiết.
- Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài học trên lớp.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà trường về cơ
sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
2


Giáo viên được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng, chuyên đề, thay sách giáo
khoa, nắm được những thay đổi về phương pháp dạy học môn Vật lí.
Học sinh có ý thức tự học, tự phấn đấu. Nội dung sách giáo khoa Vật lí biên soạn
hợp lí, logic. Hầu hết các bài học đều có dụng cụ thí nghiệm, giúp học sinh dễ dàng làm
quen với các dụng cụ thí nghiệm. Học sinh hứng thú khi làm thực hành thí nghiệm Vật
lí.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó thì trong quá trình nghiên cứu đề tài này cũng gặp
không ít khó khăn:
Nhìn chung học sinh vẫn còn quen theo lối học thụ động gây tác động tiêu cực cho
việc áp dụng nghiên cứu đề tài.
Đa số học sinh là con nông dân nên việc nhận biết kiến thức còn khó khăn, các em
còn rụt rè thụ động trong học tập.
Ý thức học tập một số em còn kém, gây không ít khó khăn cho Giáo viên trong quá
trình dạy học.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
Cơ sở vật chất trường học còn chật hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu của phòng bộ môn.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1 . Những biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài toán quang hình lớp 9.
- Nắm bắt được mức độ, lượng hóa mục tiêu của từng bài.
- Tùy từng bài toán quang hình để đưa ra các cách giải khác nhau mà đưa đến cùng

một kết quả.
- Giáo viên phải sử dụng linh hoạt mọi biện pháp sư phạm đêû phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh trong học tập. Đối với môn vật lý nói chung và nói
riêng ở chương trình vật lý trung học cơ sở để cho học sinh không nhàm chán khi
làm một bài tập vật lý, vì thế tùy từng bài giáo viên giảng dạy đưa ra cách giải
bằng nhiều phương pháp khác nhau.
- Muốn đạt được kết quả trên đối với mỗi giáo viên không chỉ nắm vững kiến
thức mà còn phải biết vận dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Mục tiêu kĩ năng: quan sát, nhìn nhận.
- Mục tiêu thái độ: tuân thủ, tán thành, bảo vệ.
2. Một số phương pháp giải bài toán quang hình lớp 9 .
Bài toán1:( Thấu kính hội tụ và vật đặt ngoài tiêu cự)
Vật sáng AB = h = 1cm được đặt vuông góc với trục chính của TKHT có tiêu cự
f = 12cm. Điểm A nằm trên trục chính và vật AB cách thấu kính một khoảng
d = 36cm.
a, Hãy dựng ảnh A’B’ của vật AB.
b, Vận dụng kiến thức hình học , hãy tính khoảng cách từ ảnh đến TKHT và
chiều cao của ảnh.
Bài giải:
Cách 1:
Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia đi qua tiêu điểm F đến thấu kính cho tia ló song
song với trục chính
a, Vẽ ảnh:
B
3


O
A


F’ A’

F
H

B’

b, Tóm tắt: OF = OF’ = f = 12cm
OA = 36cm
AB = h = 1cm
Tính OA’, A’B’
Từ nhận xét: OH = A’B’. Ta có:
Tam giác ABF đồng dạng với tam giác OHF (gg)


AB BE AF
AB OA − OF
=
=

=
(AF = OA – OF)
OH HF OF
A'B '
OF
1
36 − 12 24

=

=
A'B '
12
12
12
⇒ A' B ' =
= 0,5 (*)
24

Tam giác ABO đồng dạng tam giác A’B’O (gg)


AB
OA
1
36
=

=
⇔ OA ' = 0,5.36 = 18
A ' B ' OA '
0,5 OA '

Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKHT là 18cm. Độ cao của ảnh là 0,5cm.
Cách 2:
Sử dụng tia tới song song với trục chính đến TKHT cho tia ló qua tiêu điểm F’ và tia đi
qua tiêu điểm F đến TKHT cho tia ló song song với trục chính.
a, Vẽ ảnh:
B
K

O
A

F

A’
F’

H

B’

b, Bài giải:
Tính A’B’ theo (*) cách 1 và A’B’ = 0,5cm.
Tam giác OKF’ đồng dạng với tam giác A’B’F’


OK
OF '
AB
OF '
=

=
A' B ' A' F '
A ' B ' OA '− OF '
1
12

=

0,5 OA '− 12
⇔ OA '− 12 = 0,5.12 = 6
⇔ OA ' = 6 + 12 = 18

(Vì OK = AB và A’F’ = OA’- OF’)

Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKHT là 18cm. Độ cao của ảnh là 0,5cm.
Cách 3:
Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia song song với trục chính cho tia ló qua tiêu điểm
F’.
a, Vẽ ảnh:
B
H
4


F’
A

F

A’

O
B’

b, Bài giải:
Tam giác OAB đồng dạng với tam giác OA’B’ (gg)



OA OB
AB
36
1
=
=

=
(1)
OA ' OB ' A ' B '
OA A ' B '

Tam giác OHF’ đồng dạng với tam giác A’B’F’ (gg)


OH
OF '
AB
OF '
=

=
( Vì OH = AB và A’F’ = OA’ – OF’)
A' B ' A' F '
A ' B ' OA '− OF '
AB
12

=
(2)

A ' B ' OA '− 12

Từ (1) và (2) ta có:

36
12
=
⇔ 36.OA '− 432 = 12.OA ' ⇔ OA ' = 432 : 24 = 18
OA ' OA '− 12

Thay OA’ = 18 vào (1) ta được:

(1) ⇔

36
1
=
⇔ 36 A ' B ' = 18 ⇔ A ' B ' = 0,5
18 A ' B '

Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKHT là 18cm. Độ cao của ảnh là 0,5cm.
Bài toán 2: ( TKHT và vật đặt nằm trong tiêu cự)
Vật sáng AB = h = 1cm được đặt vuông góc với trục chính của TKHT có tiêu cự
f = 12cm. Điểm A nằm trên trục chính và vật AB cách thấu kính một khoảng
d = 8cm.
a, Hãy dựng ảnh A’B’ của vật AB.
b, Vận dụng kiến thức hình học , hãy tính khoảng cách từ ảnh đến TKHT và
chiều cao của ảnh.
Bài giải:
Cách 1:

Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia đi qua tiêu điểm F đến thấu kính cho tia ló song
song với trục chính
a, Vẽ ảnh: ’
B’
H
B
A’

F

A

O

b, Tóm tắt: OF = OF’ = f = 12cm
OA = 8cm
AB = h = 1cm
Tính OA’, A’B’
Tam giác FAB đồng dạng Với tam giác FOH (gg)


AF AB
=
(1)
OF OH

Mà AF = OF – OA và OH = A’B’ nên:
5

F’



(1) ⇔

OF − OA
AB
12 − 8
1
=

=
⇔ A ' B ' = 3 cm.
OF
A' B '
12
A' B '

Tam giác OAB đồng dạng với tam giác OA’B’ (gg)


OA ' A ' B '
OA ' 3
=

= ⇔ OA ' = 24 cm.
OA
AB
8
1


Vậy độ cao của ảnh là 3cm và khoảng cách từ ảnh đến TKHT là 24cm.
Cách 2:
Sử dụng tia tới song song với trục chính đến TKHT cho tia ló qua tiêu điểm F’ và tia đi
qua tiêu điểm F đến TKHT cho tia ló song song với trục chính.
a, Vẽ ảnh:
B’
H
B
A’

F

K

A

O

F’

b, Bài giải:
Tam giác FAB đồng dạng Với tam giác FOH (gg)


AF AB
=
(1)
OF OH

Mà AF = OF – OA và OH = A’B’ nên:

(1) ⇔

OF − OA
AB
12 − 8
1
=

=
⇔ A ' B ' = 3 cm.
OF
A' B '
12
A' B '

Tam giác F’OK đồng dạng với tam giác F’A’B’ (gg)
OF '
OK
=
Mà OK = AB = 1cm nên
A' F ' A' B '
OF '
AB
12
1
=

= ⇔ A ' F ' = 36 cm
A' F ' A' B '
A' F ' 3




Mà OA’ = A’F’ – OF’ = 36 – 12 = 24cm.
Vậy độ cao của ảnh là 3cm và khoảng cách từ ảnh đến TKHT là 24cm.
Cách 3:
Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia song song với trục chính cho tia ló qua tiêu điểm
F’.
a, Vẽ ảnh:
B’
B
A’

F

H
O

b, Giải:
Cách 3a :
Tam giác OAB đồng dạng với tam giác OA’B’ (gg)


OA ' OB ' A ' B '
OA ' A ' B '
=
=

=
(1)

OA OB
AB
8
AB

Tam giác F’OH đồng dạng với tam giác F’A’B’ (gg)


F ' A' A' B '
=
Mà F’A’ = OF’ + OA’ = 12 + OA’ nên:
F 'O
AB
6

F’


12 + OA ' A ' B '
=
(2)
12
AB
OA ' 12 + OA '
=
Từ (1) và (2) ⇒
8
12



Giải phương trình ta có kết quả OA’ = 24cm và thay vào (1) tính được
A’B’ = 3cm.
Cách 3b:
Tam giác OAB đồng dạng với tam giác OA’B’(gg)


OA ' OB ' A ' B '
OA ' OB '
=
=

=
(1’)
OA OB
AB
8
OB

Tam giác BB’H đồng dạng với tam giác OB’F’ (gg)


OB ' OF ' 12
=
=
( Vì BH = OA = 8cm)
BB ' BH
8

Aùp dụng tính chất dãy tỉ lệ thức , ta có:




OB ' BB ' OB '− BB ' OB
OB ' 12
=
=
=

=
= 3 (2’)
12
8
12 − 8
4
OB
4

Từ (1’) và (2’) ta tính được OA’ = 24cm và A’B’ = 3cm.
Như vậy riêng bài toán 2 đã có 4 cách giải khác nhau trong 3 cách vẽ hình khác nhau.
Bài toán 3: ( Thấu kính phân kỳ và vật đặt nằm ngoài tiêu cự)
Vật sáng AB = h = 3cm được đặt vuông góc với trục chính của TKPK có tiêu cự
f = 12cm. Điểm A nằm trên trục chính và vật AB cách thấu kính một khoảng
d = 36cm.
a, Hãy dựng ảnh A’B’ của vật AB.
b, Vận dụng kiến thức hình học , hãy tính khoảng cách từ ảnh đến TKPK và
chiều cao của ảnh.
Bài giải:
Cách 1:
Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia hướng đến tiêu điểm F’ – đến TKPK có tia ló
song song với trục chính.

a, Vẽ ảnh:
B
B’
H
A

F A'

O

F’

b, Tóm tắt: OF = OF’ = f = 12cm
OA = 36cm
AB = h = 3cm
Tính OA’, A’B’
Tam giác F’OH đồng dạng với tam giác F’AB (gg)


F ' O OH
=
F ' A AB

Vì OH = A’B’ và F’A = OF’ + OA = 12 + 36 = 48 cm


F 'O A ' B '
12 A ' B '
=


=
⇔ A ' B ' = 0, 75 cm
F'A
AB
48
3

Tam giác OA’B’ đồng dạng tam giác OAB (gg)
7




OA ' A ' B '
OA ' 0, 75
=

=
⇔ OA ' = 9 cm.
OA
AB
36
3

Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKPK là OA’ = 9cm và độ cao ảnh A’B’ = 0,75cm.
Cách 2:
Sử dụng tia song song với trục chính có tia ló kéo dài qua tiêu điểm F và tia hướng tới
F’đến TKPK có tia ló song song với trục chính.
a, Vẽ ảnh:
B

H
A

B’

K

A’

O

F
F’

b, Bài giải:
Tam giác F’OK đồng dạng với tam giác F’AB


F ' O OK
=
F ' A AB

Vì OK = A’B’ và F’A = OF’+ OA = 12+36 = 48cm:
12 A ' B '
=
⇔ A ' B ' = 0, 75cm
48
3

Tam giác FA’B’ đồng dạng với tam giác FOH

FA ' A ' B '
=
Vì OH = AB =3cm:
OF
AB
12 − OA ' 0, 75

=
⇔ OA ' = 9cm
12
3



Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKPK là OA’ = 9cm và độ cao ảnh A’B’ = 0,75cm.
Cách 3:
Sử dụng tia đi qua quang tâm O và tia song song với trục chính đến TKPK – có tia ló
kéo dài qua tiêu điểm F.
a, Vẽ ảnh:
B

H
B’

A

F A’ O

F’


b, Giải:
Cách 3a:
Tam giác OAB đồng dạng với tam giác OA’B” (gg)


OA ' OB ' A ' B '
OA ' OB ' A ' B '
=
=

=
=
(1)
OA OB
AB
36
OB
AB

Tam giác FA’B’ đồng dạng tam giác FOH (gg)
8




A ' F FB ' A ' B '
=
=
OF
FH

AB

Vì OH = AB; A’F = OF – OA’ = 12 – OA’


12 − OA ' A ' B '
=
(2)
12
AB

Từ (1) và (2) ta có :

OA ' 12 − OA '
=
⇔ OA ' = 9 cm.
36
12

Thay OA’ = 9cm vào (1) ta được A’B’ = 0,75cm.
Vậy khoảng cách từ ảnh đến TKPK là OA’ = 9cm và độ cao ảnh A’B’ = 0,75cm.
Cách 3b:
Tam giác OAB đồng dạng tam giác OA’B’(gg)


OA ' OB ' A ' B '
OA ' OB ' A ' B '
=
=


=
=
(1)
OA OB
AB
36
OB
AB

Tam giác FB’O đồng dạng với tam giác HB’B(gg)


FB ' OB ' OF
OB ' 12 1
=
=

=
=
HB ' BB ' HB
BB ' 36 3

Aùp dụng tính chất tỉ lệ thức. Ta có:
OB '
1
1
=
= (2).
OB '+ BB ' 1 + 3 4


Từ (1) và (2) ta tính được OA’=9cm và A’B’=0,75cm.
Như vậy riêng bài toán 3 đã có 4 cách giải khác nhau trong 3 cách vẽ khác nhau.
Qua 3 bài toán quang – hình học điển hình nêu trên tôi nhận xét sau:
- Có các phương án giải trong một bài toán quang hình học.
- Có cách giải chỉ cần một bước (1 cặp tam giác đồng dạng) là có được kết quả
(nếu sử dụng 1 tia tới đi qua tiêu điểm F và tia 1 còn lại)
- Có cách giải cần 3 bước (2 cặp tam giác đồng dạng và thêm vận dụng tính chất tỉ
lệ thức hoặc tính chất dãy tỉ lệ thức).
IV. KẾT QUẢ:
- Sau gần một tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài toán
"
Quang hình học lớp 9 " khả quan hơn. Đa số các HS yếu đã biết vẽ hình , trả lời được
một số câu hỏi định tính.
Tất cả các HS đã chủ động khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm thấy
thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học lớp 9.
Qua kết quả trên đây, hy vọng lên cấp III các em sẽ có một số kỹ năng cơ bản để
giải loại toán quang hình học này

*Kết quả đợt khảo sát cuối tháng 4/2013:

9


Lớp

Điểm 1-2

Điểm trên 5
tăng


Điểm trên 5

Điểm 9-10

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

Sĩ số

9A

34

25

73,5%


4

11,8%

0

0

7

20,6%

9B

34

20

58,8%

2

5,9%

3

8,8%

6


17,6%

9C

34

19

55,9%

3

8,8%

2

5,9%

8

23,5%

K9

102

64

62,7%


9

8,8%

5

4,9%

21

20,6%

Kết quả Khối 9: Điểm trên 5: Tăng 20,6%
Điểm 1-2 :giảm 5,3% ; Điểm 9 - 10 tăng: 6,4%
- Khi dựng ảnh đã phải rèn luyện tốt cho các đối tượng học sinh sử dụng 2 trong 3
tia bất kỳ. Đây là cơ sở dẫn đến nhiều cách giải khác nhau.
- Cung cấp và ôn các định lý về tam giác đồng dạng , các tính chất tỉ lệ thức mà
học sinh được học ở lớp 8. Do đó học sinh đã tiếp thu các bài toán quang – hình
một cách khá chủ động.
- Giải các bài toán quang – hình từ dễ đến khó ( thực hiện bước 1 đến bước 2,3),
giúp học sinh trung bình có thể làm một cách nhẹ nhàng.
- Qua việc học sinh nắm được nhiều cách giải khác nhau, giáo viên đã rèn luyện tư
duy phân tích, tổng hợp, nhất là rèn luyện tính linh hoạt, nhạy bén và khái quát
được nhiều bài toán đã làm.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để sáng kiến có thể áp dụng và triển khai có hiệu quả, xuất phát từ những
vấn đề cơ bản được trình bày ở trên, trong quá trình giảng dạy giáo viên cần
lưu ý một số vấn đề sau đây:
- Bản thân giáo viên, khi đưa cho học sinh làm các bài toán quang - hình phải

nắm nhiều cách giải khác nhau trong một bài toán.
-Giáo viên phải rèn luyện cách giảng dạy các bài toán quang hình sao cho nhuần
nhuyễn, tránh sai phạm thuật ngữ và kiến thức toán học.
- Giáo viên phải ôn các nội dung toán về các định lý về tam giác đồng dạng
ở lớp 8, các tính chất tỉ lệ thức ở lớp 7 ( trong đó có tính chất mở rộng mà học sinh ít
gặp).
- Do thời gian làm bài tập dạng này rất ít, giáo viên phải chủ động và chuẩn bị
các tài liệu ôn tập, các bài tập phải được photo cho học sinh xem và định hướng trước.
Và để làm được đều đó thì chúng ta không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
thường xuyên tìm tòi và học hỏi.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy cô giáo
trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp .
- Tuy đề tài này chỉ nghiên cứu trên một đối tượng vật lý 9, nhưng nó có thể áp
dụng được cho môn lớp từ 7 chương Quang học.
Trên đây là những kinh nghiệm, những suy nghĩ của bản thân trong quá trình
thực tiễn dạy học và đút kết từ kinh nghiệm của đồng nghiệp nên sáng kiến này chắc
10


chắn sẽ còn nhiều vấn đề cần bàn bạc, trao đổi và bổ sung. Rất mong được sự đóng
góp nhiệt tình của quý đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

11



×