Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Liên Quan Giữa Răng Miệng Toàn Thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 34 trang )

LIÊN QUAN GiỮA RĂNG MiỆNG VÀ TOÀN
THÂN
Giảng viên: BSNT. Đặng Thị Liên Hương


Đặt vấn đề
Cơ thể là một khối thống nhất. Giữa các cơ quan trong cơ thể khi hoạt động đều có sự phối hợp qua lại với
nhau. Khi bệnh lý xuất hiện ở một số cơ quan thì có thể ít nhiều ảnh hưởng đến một hay nhiều cơ quan khác.
Bệnh lý ở răng hàm mặt cũng như bệnh lý ở các cơ quan khác đều không tách rời qui luật trên


Mục tiêu học tập

Trình bày được liên quan giữa bệnh răng miệng và bệnh toàn thân.
Mô tả được các tổn thương nghi ngờ ở miệng để chẩn đoán bệnh toàn thân.
Nêu được các biện pháp dự phòng của bệnh răng miệng với bệnh toàn thân.


Liên quan giữa răng miệng với toàn thân

 Vi khuẩn trong các ổ nhiễm trùng mạn tính trong miệng
như viêm quanh răng mạn tính, biến chứng của viêm
tuỷ răng ... có thể gây viêm đường tiêu hoá, hội chứng
suy giảm hấp thu.

 Vi khuẩn có thể đi qua đường máu đưa đến nhiễm trùng
nặng như viêm khớp, viêm thận, viêm nội tâm mạc
Osler.

 Vi khuẩn có thể đi qua đường bạch huyết ảnh hưởng tới
hệ thần kinh.



 Các ổ nhiễm khuẩn ở răng hàm nhỏ, răng hàm lớn
trên có thể gây viêm xoang do răng

hàm


Liên quan giữa răng miệng với toàn thân

Các tai biến khi mọc răng sữa như viêm lợi, viêm túi răng ... làm trẻ sốt, quấy khóc, tiêu chảy, chảy nước dãi nhiều, lợi
sưng phồng đỏ. Sau vài ngày khi răng mọc lên các triệu chứng giảm


Liên quan giữa răng miệng với toàn thân

Tai biến khi mọc răng vĩnh viễn, chủ yếu là răng 8 hàm dưới rất hay gặp. Nhẹ có thể gây viêm nhiễm miệng, sàn
miệng, và lan ra trụ trước hạnh nhân, viêm amydal. Nếu lan toả gây các biến chứng nặng như viêm hạch, viêm mô
tế bào, viêm xương tuỷ hàm, viêm tấy toả lan... gây hội chứng nhiễm trùng toàn thân rất nặng có thể tử vong


Liên quan giữa răng miệng với toàn thân

Dị tật khe hở môi - vòm miệng làm thông thương miệng - mũi dễ làm trẻ mắc bệnh viêm đường hô hấp


Liên quan giữa toàn thân với răng miệng

Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus
Bệnh sởi: Sởi là một bệnh phát ban quan trọng đặc biệt với trẻ em dưới 12
tuổi, gây nên bởi virus sởi là một thành viên của nhóm Paramyxo virus. Bệnh

có tính chất toàn thân nhưng nốt phát ban đầu tiên là nốt Koplick. Nó màu
trắng xanh nằm quanh lỗ tiết của tuyến nước bọt mang tai, tương ứng niêm
mạc má vùng răng 6,7 hàm trên


Bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus

Một số bệnh như sốt phát ban, thuỷ đậu, cúm làm cho niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ. Nếu có sốt cao có thể làm tổn
thương thành mạch gây chảy máu ở lợi


Bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus

Lao: Thường gặp loét lao thứ phát ở người lao phổi tiến triển. Hay gặp nhất ở hàm ếch do vi khuẩn BK theo đờm
dính vào. Loét hình tròn, đơn độc, đường kính 4-5 cm, bờ thẳng đứng, đỏ tươi hay tím. Đáy loét không đều, loét
không sâu. Bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân của lao


Bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus

Giang mai: Có thể tiên phát và thứ phát.
Ở giang mai thời kỳ I thường gặp các loét trợt hoặc săng giang mai ở lưỡi, mép, môi.
Ở giang mai thời kỳ III thường gặp loét đơn độc sâu, đáy có mủ. Loét không đau. Hay gặp ở môi


Nhiễm HIV

Các tổn thương ở miệng là biểu hiện sớm của bệnh HIV/AIDS. Các tổn thương này gặp ở 40% bệnh nhân nhiễm
HIV và 90% bệnh nhân AIDS. Trong miệng hay gặp: nhiễm nấm, vi khuẩn, virus hoặc ung thư.



Nấm Candida miệng/HIV

Là biểu hiện hay gặp nhất trong nhiễm HIV và là triệu chứng đầu tiên
của AIDS.
Loại nấm gây bệnh thường gặp là Candida albican, thấy trong miệng ở
giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng (số tế bào T CD4 < 400).
Có bốn thể lâm sàng: ban đỏ, quá sản, giả mạc, viêm mép.
Triệu chứng: Đau rát trong miệng, giả mạc màu trắng hoặc kem, cạo giả
mạc để lộ lớp niêm mạc đỏ, chảy máu.

Thể quá sản hay gặp ở niêm mạc má, màng màu trắng, không cạo được


Nấm Candida miệng/HIV

Thể ban đỏ là những tổn thương dát đỏ trên niêm mạc má, hàm ếch cứng, lưỡi


Nấm Candida miệng/HIV

Thể viêm mép biểu hiện bằng nề, đỏ, loét ở góc mép


Nhiễm virus/HIV

Herpes simplex: Tổn thương xuất hiện đột ngột,
có một hoặc nhiều nốt phỏng nhỏ trên nền đỏ.
Sau khi vỡ để lại những vết loét rất sâu trên
niêm mạc. Thông thường các Herpes sau 2 tuần

khỏi và lành sẹo nhưng ở bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS thì kéo dài trên 4 tuần


Nhiễm virus/HIV

Bạch sản lông: Do Epstein Barr virus gây ra, được coi là đặc trưng của nhiễm HIV. Tổn thương là một
vùng bạch sản rìa bên lưỡi có dạng nhăn hoặc gấp khúc


Bệnh ung thư/HIV

Kaposi Sarcoma: là loại ung thư hay gặp nhất trong AIDS. Tổn thương là những nốt màu đỏ hoặc tím
ở vòm miệng cứng và lợi, thường nổi cục. Khi phát triển các tổn thương thường loét, chảy máu


Bệnh ung thư/HIV

U hạch không Hodgkin: biểu hiện trong miệng là một vùng phù rắn, không đau, có loét hoặc
không, hay gặp ở trên lợi và hàm ếch


Bệnh nhiễm khuẩn/HIV

Viêm lợi HIV: bờ lợi đỏ, lan ra rìa, chảy máu tự nhiên. Loét và hoại tử nhú lợi, ít đáp ứng với
điều trị


Bệnh nhiễm khuẩn/HIV


Viêm quanh răng HIV: Xung huyết và loét ở lợi,
dây chằng bị phá huỷ nhanh, xương ổ răng
tiêu nhanh, răng lung lay, túi quanh răng
không sâu, chữa không hiệu quả. Bệnh nhân
rất đau


Các bệnh về máu
Các bệnh do dòng hồng cầu (chủ yếu là thiếu máu) gây viêm miệng teo đét lan rộng, lưỡi mất gai nhẵn.
Các bệnh do dòng bạch cầu (Leucose cấp, mạn) gây sưng lợi, chảy máu tự nhiên. Lợi sưng có màu đỏ sẫm,
niêm mạc miệng loét, hoại tử, có suy nhược cơ thể

Xuất huyết niêm mạc ở BN Leucose cấp


Các bệnh về máu

Các bệnh do dòng tiểu cầu gây xuất huyết dưới
da, ban xuất huyết ở niêm mạc miệng, chảy máu
tự nhiên ở lợi
Bệnh ưa chảy máu làm niêm mạc miệng lợi mũi
dễ chảy máu, chảy máu tự nhiên


Các bệnh về máu


Các bệnh nội tiết








Thiểu năng tuyến giáp: răng mọc chậm, tổ chức cứng của răng yếu, dễ bị gãy xương
Cường tuyến giáp: răng dễ vỡ
Rối loạn tuyến cận giáp: gây RLCH Canxi ảnh hưởng đến độ cứng chắc của răng
Thiểu năng tuyến yên: mặt choắt, miệng nhỏ, răng và hàm ếch nhỏ
Cường năng tuyến yên: to đầu chi bẩm sinh, môi dày & thều xuống, mũi to, răng to, lưỡi gà – trụ trước amydal và hàm ếch to hơn
bình thường






Tuyến sinh dục (nữ)
Thời kỳ có kinh: tăng tiết nước bọt, dễ bị Herpes, viêm lợi, viêm niêm mạc miệng
Thời kỳ có thai: răng dễ vỡ do thiếu Canxi, dễ bị viêm lợi thai nghén
Thời kỳ mãn kinh: dễ bị khô miệng, viêm lợi, viêm quanh răng


×