Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.37 KB, 43 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...............
TRƯỜNG THCS .................

*****

HƯỚNG DẪN HỌC SINH
GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC

1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Bìa
Bìa lót
Mục lục
Danh mục sách tham khảo
Lời giới thiệu
Tên sáng kiến, tác giả, chủ đầu tư, lĩnh vực áp dụng, ngày áp dụng đầu ...
Mô tả bản chất của đề tài
Cơ sở lý luận
Thực trạng nghiên cứu
Giải pháp thực hiện
Một số dạng bài tập cơ bản hóa học 9
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Kết luận và kiến nghị

1


2
3
4
5
7
8
8
9
10
11
40
41

Tài liệu tham khảo
1. SGK – SGV – SBT Hoá Học 8,9
2. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS
(Nhà xuất bản giáo dục – Hoàng Thành Trung.)
3. Hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học
(Nhà xuất bản giáo dục -Cao Thị Thặng)
4. Chuyên đề bồi dưỡng HSG Hoá Học 8,9
( Nhà xuất bản Đà Nẵng - Lê Đình Nguyên – Hà Đình Cẩn)
5. 150 câu hỏi trắc nghiệm và 350 bài tập hoá học chọn lọc dùng cho học sinh THCS
2


(Nhà xuất bản Hà Nội – Đào Hữu Vinh)

6. Bồi dưỡng học sinh giỏi THCS Hoá Học
(Nhà xuất bản giáo dục - Trần thạch Văn(Chủ biên)- Lê Thế Duẩn)
7. Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá Học 8,9 . Ngô Ngọc An.

8. Câu hỏi và bài tập Hoá Học trắc nghiệm 8,9. Ngô Ngọc An
9. Ôn luyện Hóa Học 9.
(Nhà xuất bản giáo dục - Phan Thanh Bình - Đỗ Thị Lâm)
10. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 9
(Nhà xuất bản giáo dục - Đặng Thị Oanh - Trần Cẩm Tú)

Danh mục viết tắt.
CTHH : Công thức hóa học
PTHH: Phương trình hóa học
M: Khối lượng mol
m: Khối lượng chất
n: Số mol chất
V: Thể tích chất
Các biểu bảng
Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
Bảng 2: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu ra (sau khi tác động)

Phần I: LỜI GIỚI THIỆU
I. LỜI GIỚI THIỆU

1.1. Cơ sở lí luận:
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục, chất lượng Giáo dục - Đào
tạo là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng Giáo dục Đào tạo là vấn đề lớn đặt ra đối với toàn xã hội, nhưng chịu trách nhiệm trực tiếp nhất
chính là những người làm công tác trong ngành giáo dục ở tất cả các ngành học, bậc học,
3


cấp học, trong đó có bậc THCS. Trong bối cảnh toàn ngành đang nỗ lực đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
hoạt động học tập. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học kĩ thuật của nhân loại phát triển

như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng
to lớn: đào tạo những con người "lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với
nền kinh tế thị trường, năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, biết cách vân
dụng kiến thức vào cuộc sống.
Ở cấp THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
hơn so với các môn học khác, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ
thông. Môn Hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản và thiết thực về
hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy
giáo viên bộ môn Hoá học cần hình thành cho các em phương pháp giải một số dạng bài
tập cơ bản, từ đó tạo cho học sinh thói quen học tập và làm việc khoa học, làm nền tảng để
các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động, hình thành cho các em
những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác...
Học hoá học không những học sinh học lí thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lí
thuyết đã được học vào giải quyết các bài tập lí thuyết thực tiễn và thực hành thí nghiệm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Môn Hoá học ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức
phổ thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động, chuẩn bị cho học sinh học lên các lớp trên. Cũng như các môn khoa học khác,
Hoá học cũng đang từng bước đổi mới: Đổi mới hoạt động dạy của giáo viên, đổi mới
hoạt động học tập của học sinh, đổi mới các hình thức tổ chức và phương tiện hoạt động.
Kết hợp một cách tổng hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn
Hoá học với cách thiết kế tổ chức hoạt động dạy học, phương pháp giải một số dạng bài
tập cơ bản lớp 9 làm cơ sở và tiền đề cho các năm học tiếp theo. Hiện nay việc giải một số
bài tập cơ bản trong chương trình Hoá học 9 ở trường THCS Thổ Tang còn gặp khó khăn.
Nhiều học sinh không tự giải được các bài tập, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một
cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Với những lí do nêu trên và tình hình thực tế
của việc dạy và học Hoá học ở trường THCS chúng tôi mạnh dạn đề cập đến chuyên đề:
"HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ".


4


1.3. Mục đích nghiên cứu:
Nội dung chuyên đề này nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trường THCS, đề cập
đến những vấn đề lí luận chung, lí luận riêng về "Hướng dẫnhọc sinh giải một số dạng
bài tập hóa học 9" trao đổi học tập những kinh nghiệm giảng dạy đặc biệt với bộ môn
Hoá 9 để thống nhất biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học, hình thành cho học sinh kĩ
năng giải bài tập Hoá học 9 để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học môn Hoá học.
Nghiên cứu, phân loại một số dạng bài tập cơ bản Hoá học 9 giúp học sinh biết nhận
dạng một số bài tập hoá học, có phương pháp giải bài tập hoá học. Phát huy tính tích cực
và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong việc giải bài tập Hoá học 9.
1.4. Bản chất
Thông qua môn Hoá học học sinh không chỉ được trang bị những kiến thức cơ bản về
các khái niệm, định luật, phương trình hoá học mà còn rèn luyện được kĩ năng thực
nghiệm, phân loại, tra cứu, sử dụng thông tin, kĩ năng phân tích, tổng hợp phán đoán vận
dụng kiến thức để giải một số bài tập cơ bản. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn
chỉnh nâng cao những tri thức hiểu biết về thế giới con người, là cơ sở phát huy tính sáng
tạo, biết vận dụng kiến thức kỹ năng phục vụ cho đời sống con người.

II. TÊN SÁNG KIẾN:
" HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 9 ".

III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN :
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hường
Địa chỉ: Trường THCS Thổ Tang - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Điện Thoại: 0914590459
Email:
5



IV. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG TẠO:
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN :
- Môn Hoá học 9, Học sinh lớp 9
- Nhằm nâng cao chất lượng môn hóa học THCS
VI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
- Từ ngày 20 tháng 8 năm 2014

Phần II: MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA ĐỀ TÀI
(NỘI DUNG SÁNG KIẾN)
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu:
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu: "Cùng với khoa học và
Công nghệ, Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài". Như vậy, Giáo dục - Đào tạo nói chung và bồi dưỡng
6


nhân tài nói riêng là vấn đề cấp bách, bởi hơn hết đất nước ta đang cần có những con
người tài năng, nhiệt huyết để đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mới, những
công nghệ hiện đại, những phát minh, sáng chế mới có giá trị cao để đáp ứng những yêu
cầu của đất nước nhất là trong thời kì hiện nay. Do đó, việc phát triển quy mô giáo dục đào tạo phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có khả năng cung cấp cho học sinh một lượng
kiến thức phong phú về các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống và vũ trụ, là cơ sở của
nhiều ngành công nghiệp quan trọng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại với các môn
học khác. Việc tổ chức dạy học Hoá học 9 cần cho học sinh biết phương pháp giải một số
bài tập cơ bản là khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Muốn học sinh hứng thú, yêu
thích môn học giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp, rèn cho học sinh có kĩ

năng, phương pháp giải một số bài tập cơ bản một cách độc lập sáng tạo, phát huy thêm
khả năng tự học, tự nhận thức của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
2.1 Thực trạng, nguyên nhân.
Trường THCS Thổ Tang có bề dày truyền thống trong công tác giảng dạy, ban giám
hiệu luôn quan tâm giúp đỡ tới đội ngũ giáo viên và học sinh, đa số học sinh có ý thức học
tập tốt. Phát huy những thuận lợi và những kết quả đạt được trong những năm học trước,
cùng với sự tích cực nghiên cứu hoàn thiện chuyên đề này, cũng như nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện từ nhiều phía, chúng tôi đã và đang áp dụng chuyên đề này tại trường.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy: môn Hoá học trong trường phổ thông là môn học mà
học sinh thấy khó khăn ngại học, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Đa số học sinh không tự
giải quyết được các bài tập tính toán trong sách giáo khoa, mặc dù trong giảng dạy đã chú
ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng
bài tập, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ
không làm được. Cụ thể: Khi đọc một bài tập hoá học đa số các em chưa xác định được đề
bài đã cho những đại lượng gì, có liên quan đến công thức nào cần sử dụng đại lượng đề
bài yêu cầu . Các em chưa xác định được hướng giải phù hợp. Mặt khác, học sinh chưa
nắm vững được công thức cơ bản và kĩ năng lập PTHH nên ảnh hưởng đến khả năng giải

7


bài tập hoá học vì thế chúng tôi đã đi sâu tìm hiểu nghuyên nhân để tìm bịên pháp khắc
phục. Chúng tôi nhận thấy có một sơ nguyên nhân dẫn đên tình trạng trên:
- Một số gia đình học sinh mải làm kinh tế, mức độ nhận thức của phụ huynh học
sinh còn hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Nhiều học sinh còn ham chơi nên thời gian dành cho học tập không nhiều
Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ chính khoá nên thời gian ôn tập, củng cố
cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh ít.
- Việc áp dụng lí thuyết vào giải bải tập hoá học của học sinh chưa linh hoạt sáng tạo

- Khi tiếp cận với môn học, học sinh gặp phải những khái niệm khá trừu tượng:
nguyên tử, phân tử, PƯHH, PTHH...vì thế phần lớn học sinh ngại học, ít say sưa tìm tòi
khám phá. Qua tìm hiểu có tới 60% học sinh THCS ngại học môn Hoá học.
2.2 Kết quả của thực trạng trên
Vì những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh về môn Hoá còn
thấp. Cụ thể kết quả học tập của học sinh đầu năm học 2014 - 2015 như sau:
Bảng 1: bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
Bảng 1: Bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào
Lớp

Số
học

Điểm/số học sinh đạt điểm
1

2

3

4

5

6

7

8


9A

45

0

0

4

6

12 13

5

9B

42

0

3

5

5

10


6

9

9

Tổng
số
10

Điểm
trung

5

0

0

5,53

4

0

0

249
219


5,2

- Qua kết quả trên chúng ta thấy tỉ lệ học sinh khá giỏi ít, số học sinh yếu kém còn
nhiều. Từ thực trạng như vậy chúng tôi dành thời gian để thực hiện chuyên đề và bước
đầu đã cho kết quả khả quan.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Đối với giáo viên
Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học
sinh nắm vững lí thuyết, trong quá trình giảng dạy, cần quan tâm đến từng đối tượng học
sinh, động viên khuyến khích kịp thời giúp các em học tập tốt.
Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về hoá học, với học sinh
trung bình, yếu, kém giáo viên cần ghi tóm tắt, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, như vậy
8


sẽ kích thích được hứng thú học tập của đại đa số các đối tượng học sinh. Các em sẽ ít
ngại học môn Hoá học.
Giáo viên chọn các bài tập từ dễ đến khó sẽ tạo được sự tích cực tính độc lập, tính
sáng tạo cho học sinh, sử dụng triệt để hệ thống bài tập trong việc củng cố kiến thức cơ
bản, trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, tạo ra
giờ học hứng thú, thoải mái.
Với mỗi dạng bài tập, giáo viên cần giúp học sinh phân tích tìm hiểu kĩ đề bài, tái
hiện được kiến thức cần áp dụng qua đó định hướng được phương pháp giải các dạng bài
tập hoá.
Để rèn học sinh có phương pháp giải các dạng bài tập hoá học bản thân giáo viên
phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến bộ môn học, thường
xuyên dự giờ, trau dồi học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy để
đưa ra giải pháp tốt nhất trong việc nâng cao chất lượng môn Hoá học.
Thông qua bài tập Hoá học giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức kĩ
năng về Hoá học, qua đó yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác tư duy như tái hiện kiến

thứccũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật hiện tượng, học sinh phải phân tích,
tổng hợp, phán đoán suy luận để tìm ra lời giải.
Giáo viên phải lấy bài tập hoá học là phương tiện hiệu nghiệm trong dạy học hoá học,
là nguồn để hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới, để phát hiện trình độ, những khó khăn
sai lầm của học sinh , từ đó có biện pháp khắc phục những sai lầm đó.
3.2. Đối với học sinh:
Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện để tư duy, phát huy được óc sáng
tạo. Học sinh được trao đổi, tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái trên lập trường khoa
học.
Chú ý cách học tập từ khâu nghe giảng, ghi chép bài đến khâu giải bài tập.
Giáo viên cần giành nhiều thời gian để hướng dẫn kỹ cho học sinh cách giải các bài
tập mẫu nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Giáo viên cần yêu cầu cao với học sinh, yêu cầu học sinh phải thực sự nghiêm túc
trong quá trình học tập như: trên lớp chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ thường
xuyên để nắm vững những khái niệm hoá học cơ bản, là cơ sở cho các bài tập tính toán
của hoá học.

9


Vốn kiến thức Hoá học cơ bản là cơ sở, là nền tảng để rèn kỹ năng, mỗi học sinh
phải nắm chắc kiến thức hoá học cơ bản để linh hoạt áp dụng kiến thức trong giải bài tập
hoá học. Ngược lại việc giải bài tập hóa học học sinh sẽ được củng cố, khắc sâu, mở rộng,
khái quát hoá...
4. Một số dạng bài tập cơ bản Hoá học lớp 9:
Trước khi tìm hiểu một số dạng bài tập hóa học trong chương trình hóa học 9 ta cần
biết. Để việc rèn kĩ năng giải bài tập hóa học mang lại kết quả cao, giáo viên phải cho học
sinh thấy được mặc dù mỗi bài tập hóa học có nhiều cách giải khác nhau nhưng đều được
thực hiện theo qui trình đủ 4 bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần cần tìm, hiểu

ý nghĩa của từng đại lượng mở rộng. Cần tóm tắt đề bài bằng kí hiệu hóa học, chuyển đổi
đơn vị nếu cần thiết.
Bước 2: Xác định hướng giải bài tập: Tái hiện lại các khái niệm, các qui tắc, công
thức,... có liên quan.Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điệu kiện đề bài cho với yêu cầu bài tập.
Bước 3: Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra.
Bước 4: Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán
có sai sót không?

4.1.Dạng bài tập định tính ( bài tập lí thuyết)
4.1.1.Bài tập về thực hiện tính chất của các chất viết PTHH.
a. Đặc điểm bài toán- Phương pháp
Trong dạng bài tập này thường thực hiện việc viết PTHH trên cơ sở các tính chất
hóa học của các chất vì vậy người giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc, thuộc các
tính chất hóa học của các chất vô cơ hay hữu cơ đã học. trên cơ sở tính chất chung thực
hiện các yêu cầu của bài.
Dạng bài tập này dải đếu ở hấu hết tất cả các phần bài tập sau học lý thuyết, nhằm
củng cố khắc sâu kiến thức lý thuyết của học sinh
b.Ví dụ
Ví Dụ1: ( Bài 1 SGK trang 6)
Có những oxit sau: CaO, Fe2O3, SO3. oxit nào có thể tác dụng được với
a/ Nước?
b/ axit clohiđric?
c/ Natri hiđroxit?
Viết các PTHH.
Giải
a/ Các oxit tác dụng với nước: CaO, SO3.
CaO + H2O → Ca(OH)2
10



SO3 + H2O → H2SO4
b/ Các oxit tác dụng với HCl: CaO, Fe2O3 .
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O
c/ Các oxit tác dụng với NaOH: SO3 .
SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O
Ví dụ 2: ( Bài 3 SGK trang 14)
Hãy viết PTHH của mỗi phản ứng trong mỗi trường hợp sau:
a/ Magie oxit và axit nitric
b/ Đồng (II) oxit và axit clohidđric
c/ nhôm oxit và axit sunfuric
d/ Sắt và axit clohidđric
e/ Kẽm và axit sunfuric loãng
Giải
a/ MgO + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2O
b/ CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
c/ Al2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2O
d/ Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
e/ Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
c. Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 2,3,4 SGK trang 6), ( Bài 4,5 SGK trang 11), ( Bài 2,3, SGK trang 14), ( Bài 2,3,
SGK trang 14), ( Bài 1,5, SGK trang 18), ( Bài 1,2, SGK trang 21), ( Bài 2 SGK trang
143) …
4.1.2.Bài tập về thực hiện dãy chuyển hóa.
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Đây là dạng bài củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết và rèn kĩ năng viết PTHH trên cơ
sở các tính chất đã học. Để thực hiện được loại bài này học sinh ngoài việc nắm được tính
chất hóa học còn phải thành thạo kĩ năng viết PTHH. Để thực hiện dãy biến hóa thì học
sinh phải vận dụng linh hoạt các tính chất. Dạng bài tập này cũng có ở hấu hết tất cả các
phần bài tập và các bài luyện tập chương, học kì, các bài kiểm tra hay khảo sát chất lượng.

b.Ví dụ
Ví dụ 1: ( Bài 1 SGK trang 11)
S → SO2 → CaSO3
H2SO3 → Na2SO3 → SO2
Na2SO3
Giải
11


/
/

a/
b/
c/
d/
e/
g/

S + O2 → SO2
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O
SO2 + H2O → H2SO3
2NaOH + H2SO3→ Na2SO3 + 2H2O
SO2 + Na2O → Na2SO3
Na2SO3 + H2SO4→ Na2SO4 + H2O + SO2

Ví dụ 2 ( Bài 1 SGK trang 30)
(1)
( 2)
( 3)

CaCO3 →
CaO →
Ca(OH)2 →
CaCO3
(4)

1/
2/
3/
4/

CaCl2

(5)

Ca(NO3)2

Giải
CaCO3 → CaO + CO2
CaO + H2O → Ca(OH)2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O

5/ Ca(OH)2 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + 2H2O
c. Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 5 SGK trang 21,) ( Bài 3, 4 SGK trang 41), ( Bài 4, SGK trang 51), ( Bài 4, SGK
trang 69), ( Bài 1,2 SGK trang 71), ( Bài,2, SGK trang 143) …

4.1.3.Bài tập về nhận biết các chất.
A. Phương pháp chung làm bài tập nhận biết

Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng chất. Vậy học
sinh cần hiểu rõ về tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các loại hợp chất.
Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết
các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn.
Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng
đơn giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, mùi, thay đổi
màu sắc).
Cách trình bày bài tập nhận biết:
Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng)
Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử không
giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuốc thử nào khác)
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện
tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa.
12


B. Một số dạng bài tập nhận biết
I. Dạng toán không giới hạn thuốc thử:
1. Nhận biết chất rắn:
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3…)
Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
- Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
b.Ví dụ
Ví dụ 1: Bài 3 SGK trang 72): Có 3 kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp
hoá học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương

trình hóa học để nhận biết.
Hướng dẫn giải
GV cần hướng dẫn để học sinh biết dựa vào tính chất riêng của từng chất để nhận
biết chúng. Như trong bài này chỉ có Al tác dụng với NaOH (nhận ra Al), còn Fe phản ứng
được với HCl (nhận ra Fe), còn lại là Ag không phản ứng được với HCl hay NaOH.
HDHS viết PTPƯ.
2. Nhận biết dung dịch
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
- Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên
dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới
nhận biết đến muối sau.
- Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu
không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
b.Ví dụ
Ví dụ 1: Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau:
a) HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl.
b) HCl, H2SO4 NaCl, Na2CO3
c) NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl
d) Na2SO4, K2CO3, BaCl2, AgNO3
e) KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3, Fe(NO3)3
Hướng dẫn giải
13


Trích các mẫu thử để nhận biết
a/ - Dùng quì tím để nhận biết HCl vì làm quì tím hóa đỏ, NaOH làm quì tím hóa
xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím.
- Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím thấy
phản ứng tạo kết tủa trắng chất ban đầu là Na2SO4, còn NaCl không phản ứng.
PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl

b/ - Dùng quì tím để nhận biết được Na 2CO3 làm quì tím hóa xanh, NaCl không đổi
màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hóa đỏ.
- Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hóa đỏ: H2SO4 phản
ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng.
PTPƯ: BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2HCl
c/ - Dùng quì tím chia thành hai nhóm.
+ Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh
+ Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím
- Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ở nhóm 1: mẫu tạo kết tủa
trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl 2, NaCl
không phản ứng.
PTPƯ: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaOH
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl
d/ - Dùng dung dịch HCl để nhận biết được K 2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết
tủa trắng tạo thành.
PTPƯ: K2CO3 + 2HCl → 2KCl + CO2↑ + H2O
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ trắng + HNO3
-Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl 2
không phản ứng.
PTPƯ:
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 ↓ trắng + 2NaCl
e/ - Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Thấy tạo kết tủa xanh chất ban đầu là
Cu(NO3)2; tạo kết tủa trắng sau đó hóa đen chất ban đầu là AgNO 3; tạo kết tủa đỏ nâu chất
ban đầu là Fe(NO3)3; KNO3 không phản ứng.
PTPƯ: Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓ xanh + 2NaNO3
AgNO3 + NaOH → AgOH ↓ trắng + NaNO3
2AgOH → Ag2O ↓ đen + H2O
14



Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3 ↓ nâu đỏ + 3NaNO3
Ví dụ 2: (Bài 1 SGK trang 27): có 3 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau:
NaOH, Ba(OH)2 NaCl. Trình bày chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết
PTHH nếu có.
Hướng dẫn giải
- Hòa tan các chất trên váo nước và trích mẫu thử
- Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các lọ chứa các chất lỏng, xuất hiện hai nhóm
+ nhóm 1: Quỳ tím hóa xanh đó là dung dịch NaOH, Ba(OH)2
+ nhóm 2: Quỳ tím không đổi màu đó là dung dịch NaCl. ( nhận ra lọ đựng NaCl)
- Các lọ còn lại, trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử. Sau đó dùng thuốc thử Na2SO4
nhỏ vào các mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng đó là dung dịch Ba(OH) 2 . Dung
dịch không phản ứng là dung dịch NaOH.
PTPƯ: Na2SO4+ Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ trắng + 2 NaOH
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
II. Dạng toán có giới hạn thuốc thử
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Nguyên tắc: Dạng bài tập này dùng thuốc thử đã cho nhận biết được một trong vài
chất cần nhận biết. Sau đó dùng lọ vừa tìm được cho phản ứng với các lọ còn lại để nhận
biết các chất cần tìm.
b.Ví dụ
Ví dụ 1:
Có 4 dung dịch HCl, NaOH, AgNO 3, Na2S bị mất nhãn. Chỉ dùng quỳ tím làm thuốc thử
duy nhất hãy phân biệt các loại hóa chất trên.
Hướng dẫn giải
- Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các dung dịch trên ta thấy có một lọ làm đổi màu
giấy quỳ tím thành màu xanh nhận được lọ chứa dung dịch NaOH, một lọ làm đổi màu
giấy quỳ tím thành màu đỏ nhận được lọ chứa dung dịch HCl.
- Hai lọ còn lại trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử sau đó dùng dung dịch HCl vừa
nhận được nhỏ vào các mẫu thử ta thấy có một lọ xuất hiện kết tủa trắng nhận được dung
dịch AgNO3, một lọ xuất hiện bọt khí có mùi trứng thối nhận được lọ chứa dung dịch

Na2S.
- Các phương trình phản ứng:
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ trắng + HNO3
Na2S + 2HCl → 2NaCl + H2S ↑ mùi trứng thối
15


Hoặc HS có thể làm Na2S, dd NaOH làm quỳ tím hóa xanh. HCl làm quỳ tím hóa
đỏ. Sau đó dùng HCl vừa nhận biết được để nhận biết các chất còn lại.
Ví dụ 2: Chỉ được dùng phenolphtalein, hãy nhận biết 3 dung dịch bị mất nhãn sau:
KOH, KCl, H2SO4.
Hướng dẫn giải
- Dung dịch KOH làm hồng phenolphtalein.
- Khi cho dung dịch KOH có màu hồng ở trên vào 2 dung dịch còn lại nhận ra dung
dịch H2SO4 làm mất màu hồng.
PTPƯ: H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O
Còn lại là KCl
c. Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 1, 2 SGK trang 9) ( Bài 2 SGK trang 11), ( Bài 3, SGK trang 19) ( Bài 4, SGK trang
25), ( Bài 2 SGK trang 30), ( Bài,2, SGK trang 33) …

4.1.4.Dạng bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp
a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp
- Dùng phương pháp hóa học tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp hoặc tách riêng từng
chất ra khỏi hỗn hợp.
`
- Phản ứng dùng để tách chỉ tác dụng lên 1 chất trong hỗn hợp( thường là chất muốn
tách), sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp, sản phẩm đó dễ tái tạo lại
được chất ban đầu.
*.Phương pháp tái tạo:

* Bước 1: Chọn chất X chỉ tác dụng với A( mà không tác dụng với B) để chuyển A
thành AX ở dạng kết tủa, bay hơi hoặc hòa tan; tách khỏi B( bằng cách lọc hoặc tự tách).
* Bước 2: Điều chế lại chất A từ AX
+ Sơ đồ tổng quát:
B

A,B

+X
PƯ tách

AX ( ↓,↑, tan )

XY
+Y

A

PƯ tái tạo

Sơ đồ trên cho thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với
chất X, đảm bảo chỉ có chất X phản ứng với A tạo ra AX, từ AX ta lại tái tạo được A.
b.Ví dụ
Ví dụ 1: Bài 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bày PP tách riêng từng kim loại
và các phản ứng đã dùng.
Lập sơ đồ tách:
Cu
Fe
16



Fe,Cu

+ H SO
2 4

FeSO4

+Zn

ZnSO4

+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu( Fe tan trong axit H2SO4 tạo thành dung dịch FeSO4)
lọc lấy Cu không tan.
H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2↑
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4.
Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và
không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác, triệt để
hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý hay có những
phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có thể dễ làm sai lạc kết
quả.
Để chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu: (Fe tan trong dung dịch HCl dư tao thành dung dịch FeCl 2).
Lọc lấy Cu không tan.
Fe + HCl → FeCl2 + H2
+ Điện phân dung dịch FeCl2 thu được Fe.
FeCl2 đpdd
Fe + Cl2
Ví dụ 2: Để tách CO2 ra khỏi hỗn hợp A gồm: N2, CO2 ,H2, CO. Ta dẫn hỗn hợp A qua

bình đựng nước vôi trong dư, CO2 bị giữ lại do phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
Lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi được CO2:
CaCO3 to
CaO + CO2
* Phương pháp loại bỏ: Phương pháp này dùng để tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp khi chất
cần tách khó hoặc không tham gia phản ứng hóa học:
*. Sơ đồ tổng quát:
Có hỗn hợp A,B. Ta muốn tách A:
+X

A

A,B
XB
Sơ đồ trên ta thấy: khi có hỗn hợp A,B. Muốn tách A, ta cho hỗn hợp trên phản ứng với
chất X, đảm bảo chỉ có X phản ứng với B tạo ra XB, còn lại thu được A.

17


Ví dụ 1 (Bài 3 SGK trang 21): Khí CO được dùng làm chất đốt trong công nghiệp, có lẫn
tạp chất là các khí CO2, SO2. làm thế nào để loại bỏ các tạp chất ra khỏi CO bằng cách rẻ
tiền nhất.
Hướng dẫn:Dựa vào tính chất hóa học của oxit để giải quyết bài toán.
- Dẫn hỗn hợp khí trên đi qua dung dịch Ca(OH)2 có dư. Khi đó các khí CO2, SO2 bị
hấp thụ theo phản ứng.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O

- Khí còn lại là CO
Ví dụ 2:(Bài 7 SGK trang 72): Bạc dạng bột có lẫn tạp chất đồng, nhôm. Làm thế nào
để thu hồi được Ag tinh khiết. Các hóa chất coi như đủ.
Hướng dẫn: Dựa vào tính chất hóa học của kim loại để giải quyết bài toán.
- Hòa tan hỗn hợp Ag, Cu, Al vào dung dịch AgNO3 dư, thì Al, Cu bị hòa tan hết
Al + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
- Lọc dung dịch và rửa sạch được Ag
c.Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 5 SGK trang 6), ( Bài 2 SGK trang 54), ( Bài 4, SGK trang 58), ( Bài 3, SGK trang
60,) ( Bài 4 SGK trang 116) ) …
Một số lưu ý khi tách một số chất vô cơ:
Chất cần tách

PƯ tách và PƯ tái tạo lại chất ban đầu

Al (Al2O3
hay hợp chất
nhôm)

Al  
→ NaAlO2

Zn (ZnO)

Zn  
→ Na2ZnO2 CO
2 → Zn(OH)2 ↓

Mg


Mg → Mg Cl2

dd NaOH

dd NaOH

dd HCl

Phươn
g pháp
tách

0
t Al2O3 dpnc

→ Al
CO
2 → Al (OH)3 ↓ →

Lọc,
điện
phân

( )
t ZnO +H
2 t
→
→ Zn
0


0

0
t MgO +CO

→ Mg
NaOH
 → Mg(OH)2 ↓ →

0
+CO
ck )
Fe (FeO hoặc Fe dd
HCl
→ Fe Cl2 NaOH
→ Fe
 → Fe(OH)2 ↓ t(
→ FeO 
Fe2O3)

Cu(CuO)

NaOH
SO
4
Cu H
2
→ CuSO4  → Cu(OH)2 ↓
( đn )


0

Lọc,
nhiệt
luyện
Lọc,
nhiệt
luyện
Lọc,
nhiệt
luyện

0

(t ) Cu
t CuO H
→
2
→

Lọc,
18


nhiệt
luyện

4.1.5.Dạng bài tập điều chế các chất
a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp

1. Điều chế oxit:

Phi kim + o xi

Nhiệt phân axit(axit mất nước)

Kim loại + oxi
O xi

OXIT

Nhiệt phân muối

+ hợp chất

Nhiệt phân ba zơ không tan
Kim loại mạnh + oxit kim loại yếu

t
Ví dụ:2 N2 + 5O2 → 2N2O5
H2CO3 →
CO2 + H2O
;
t Fe3O4
t CaO + CO2
3Fe + 2O2 →
;
CaCO3 →
t
t

4FeS2 + 11O2 →
2Fe2O3 + 8 SO2 ; Cu(OH)2 →
CuO + H2O
t
2Al + Fe2O3 →
Al2O3 + 2Fe
0

0

0

0

0

0

2. Điều chế axit:
Oxit axit + H2O
Phi kim + Hi đro

AXIT

Muối + axit mạnh
Ví dụ:

0

t

P2O5 + 3 H2O →
2H3PO4
as
H2
+ Cl2
→ 2 HCl
t
2NaCl + H2SO4(đ/ nóng) →
Na2SO4 + 2 HCl
0

3. Điều chế ba zơ:
Kim loại + H2O

Kiềm + dd muối
BAZƠ

Oxit bazơ + H2O

Điện phân dd muối ( có màng ngăn)

19


Ví dụ:
2K +H2O → 2KOH + H2 ; Ca(OH)2 + K2CO3 → CaCO3 + 2 KOH
Na2O + H2O → 2 NaOH
; 2KCl + 2 H2O đpnc

→ 2KOH +H2 + Cl2

4. Điều chế hiđroxit lưỡng tính:
Muối của nguyên tố lưỡng tính+ NH4OH( hoặc kiềm vừa đủ) → Hi ddroxxit lưỡng tính+
muối mới.
Ví dụ:
AlCl3 + 3 NH4OH → 3NH4Cl + Al(OH)3
ZnSO4 + 2NaOH(vừa đủ) → Zn(OH)2 + Na2SO4
5. Điều chế muối:
a, Từ đơn chất

b, Từ hợp chất
Axit + Ba zơ
Axit+ Oxit bazơ

Kim loại + axit
Kim loại +Phi Kim

Oxitaxit+ Oxit bazơ
MUỐI

Kim loại + dd muối

Muối axit + Oxit ba zơ
Muối axit + Ba zơ
Axit + dd muối
Kiềm + dd muối
Dd muối + dd muối

b.Ví dụ
Ví dụ 1: (Bài 1 SGK trang 14): 1. Từ Mg, MgO, Mg(OH)2 và dung dịch axit sunfuric
loãng, hãy viết các phương trình hóa học đều chế MgSO4

Hướng dẫn:
- Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất đầu
và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn nhất để
thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi bằng con đường
dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề bài nhưng sẽ mất nhiều
thời gian để viết các phương trình đã dùng đến một cách không cần thiết)
- Xét bài tập trên: Mg → MgSO4
20


Sẽ thấy ngay cho Mg tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng tạo ra MgSO4
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
Tương tự MgO → MgSO4
MgO + H2SO4 → MgSO4 + H2O
Mg(OH)2 → MgSO4
Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 +2 H2O
c. Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 1 SGK trang 19), ( Bài 3 SGK trang 25), ( Bài 2 SGK trang 27), ( Bài 7,8 SGK
trang 81), ( Bài 5 SGK trang 143,) ( Bài 3 SGK trang 167) …

4.2. Dạng bài tập định lượng ( bài tậpcó tính toán)
4.2.1 / Bài toán tính theo PTHH dạng cơ bản
a. Đặc điểm bài toán-Phương pháp
Là dạng bài toán hóa học cơ bản, tính khối lượng, thể tích chất khí dựa vào PTHH của
phản ứng xảy ra. Học sinh phải nắm tốt các bước để làm bài toán và thực hiện thành thạo
kĩ năng tính toán.
Cách làm chung:
Bước 1: Đổi số liệu về số mol ( n) và viết PTHH
aA


+ bB → cC + dD

Bước 2: Tính số mol chất cần tìm
nC=

nA

Bước 3: Đổi về số liệu về m, V theo yêu cầu.
b.Ví dụ
Ví dụ 1: đốt cháy 5,6 gam Sắt trong bình chứa khí oxi . sau phản ứng thu được sắt từ
oxit. Hãy tính thể tích khí oxi cần dùng( ĐKTC) đốt cháy lượng sắt trên.
Giải
n Fe = = 0,1(mol)
3 Fe
Theo PT (1)

+ 2 O2 → Fe3O4
n O2 =

n Fe = . 0,1 =

(1)
(mol)
21




VO2 (đktc)


=

22,4 = 1,5 (lit)

c. Các bài tập tương tự tự luyện:
( Bài 6 SGK trang 19,)( Bài 5 SGK trang 25), ( Bài 5 SGK trang 36), ( Bài 6 SGK trang
51), ( Bài 5 SGK trang 60), ( Bài 3 SGK trang 116), ( Bài 4 SGK trang 119) …
4.2.2 Dạng bài tập về lượng chất dư
a. Đặc điểm bài toán - Phương pháp
Khi trường hợp bài toán cho biết lượng của hai chất tham gia và yêu cầu tính lượng chất
tạo thành. Trong số hai chất tham gia phản ứng sẽ có một chất tham gia phản ứng hết.
Chất kia có thể phản ứng hết hoặc dư. (Hoặc cả hai chất còn dư sau phản ứng. Tuy nhiên
với bài tập hóa học lớp 9 chỉ học dạng một chất phản ứng hết còn một chất dư). Lượng
chất tạo thành tính theo lượng chất nào phản ứng hết, do đó phải tìm xem trong hai chất
cho biết chất nào phản ứng hết.

Dạng 1:

Xác định chất dư khi cho dữ kiện của hai chất tham gia phản ứng trong đó

một chất phản ứng hết, một chất còn dư sau phản ứng.
Dấu hiệu: Biết n, m hoặc v của A, B
I. Cách làm chung
Bước 1: Đổi số liệu về số mol và viết PTHH
n A, n B
aA

+ bB → cC + dD

Bước 2: Lập tỉ số

Số mol chất A( theo đề bài)
Số mol chất A (theo phương trình)

so sánh với

Số mol chất B( theo đề bài)
Số mol chất B (theo phương trình)

Tỉ số nào nhỏ hơn chất đó phản ứng hết, tỉ số nào lớn hơn chất đó dư sau phản ứng. (các
chất tính theo chất phản ứng hết).
Bước 3: Tính toán các chất theo yêu cầu như bài toán tính theo PTHH.
22


b.Ví dụ
Ví dụ 1: Nhôm oxit tác dụng với axit sunfuric theo PTPƯ như sau:
Al2O3 + 3 H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3 H2O
Tính khối lượng muối nhôm sunfat được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam axit
sunfuric tác dụng với 60 gam nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng chất
dư bằng bao nhiêu?
Lời giải
60
= 0, 59 (mol)
Theođề: nAl2O3 =
102

nH2SO4 =

49
= 0,5 ( mol)

98

Al2O3 + 3 H2SO4
Ta có:

n Al2O3
1

=

Al2(SO4)3 +3 H2O

n
0,59
0,5
> H 2 SO4 =
1
3
3

vậy Al2O3 dư sau phản ứng.
Theo PTHH :

1
0,5
nAl2O3 = nAl2 ( SO4 )3 = nH 2SO4 =
mol.
3
3
Vậy:Khối lượng muối nhôm sunfat tạo thành là:


mAl2 ( SO4 )3 =

0,5
.342 = 57 g
3

Khối lượng nhôm oxit dư là:
m Al2O3 dư = ( 0,59 -

0,5
) .102 = 43(gam)
3

Ví dụ 2: Cho 22,4 gam sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5 gam axit sunfuric.
a/ Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam?
b/ Tính thể tích khí hidro thu được ở (đktc).
Giải:
23


a/

n Fe =

= 0,4 ( mol)

n H2SO4 =

= 0,25 ( mol)


Fe + H2SO4 → FeSO4
Ta có

>

+ H2

(1)

⇒ Fe dư sau phản ứng. Axit phản ứng hết

Theo PT (1) n Fe phản ứng = n H2SO4 = 0,25 (mol)
⇒ n Fe dư sau phản ứng = 0,4 - 0,25 = 0,15 (mol)
⇒ Khối lượng sắt dư sau phản ứng là:
0,15 . 56 = 8,4 (gam)
b/ Theo PT (1)
n H2 = n H2SO4 = 0,25 (mol)
Vậy thể tích khí hidro (đktc) thu được là:
0,25 . 22,4 = 5,6 (lit)

Dạng 2: Tính nồng độ dung dịch của các chất sau phản ứng khi biết trong dung dịch
sau phản ứng có chất dư.
I. Cách làm chung
Bước 1: Đổi số liệu về số mol và viết PTHH
n A, n B
aA

+ bB → cC + dD


Bước 2: Lập tỉ số
Số mol chất A( theo đề bài)

so sánh với

Số mol chất A (theo phương trình)

Số mol chất B( theo đề bài)
Số mol chất B (theo phương trình)

Tỉ số nào nhỏ hơn chất đó phản ứng hết, tỉ số nào lớn hơn chất đó dư sau phản ứng.
(các chất tính theo chất phản ứng hết).
24


Bước 3: Tính toán các chất theo yêu cầu như bài toán tính theo PTHH và tính khối lượng
chất dư
Bước 4: Tính khổi lượng dung dịch sau phản ứng. ( Thường dựa vào định luật bảo toàn
khối lượng)
Bước 5: Tính nồng độ các chất theo yêu cầu.
b. Ví dụ
Ví dụ 1: (Bài 6 SGK trang 6): Cho 1,6 gam đồng (II) oxit tác dụng với 100gam dung
dịch axit sunfuric nồng độ 20% . Tính nồng độ % của các chất có trong dung dịch sau khi
phản ứng kết thúc.
Giải
/

n CuO =

= 0,02 ( mol)


m H2SO4 = .100 = 20 (gam)
n H2SO4 =
CuO + H2SO4
Ta có

<

= 0,2 ( mol)
→ CuSO4

+ H2O

(1)

⇒ H2SO4 dư sau phản ứng. CuO phản ứng hết

Theo PT (1) n H2SO4 phản ứng = n CuO = 0,02(mol)
⇒ Khối lượng H2SO4 phản ứng = 0,02 . 98 = 1,96 (gam)
⇒ Khối lượng H2SO4 dư sau phản ứng là:
20 - 1,96 = 18,04 (gam)
Theo PT (1): n CuSO4 = n CuO = 0,02(mol)
⇒ Khối lượng CuSO4 sinh ra sau phản ứng là:
⇒ 0,02 . 160 = 3,2 (gam)
Khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng khối lượng trước phản ứng là:
100 + 1,6 = 101,6 (gam)
25



×