Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 8 Ở TRƯỜNG THCS SÔNG ĐỐC 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.28 KB, 15 trang )

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
GIẢI MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC 8
Ở TRƯỜNG THCS SÔNG ĐỐC 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Cơ sở lý luận
Đảng và nhà nước ta hiện nay đang hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, đào tạo học sinh về nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ để trở thành một con người
phát triển toàn diện. Đây là mục tiêu giáo dục của tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học. Với mục tiêu là giáo dục đào tạo con người có đức, trí, thể, mỹ. Do
vậy việc nâng cao chất lượng học sinh ở các cấp học là rất quan trọng, đặc biệt là
bậc THCS. Ở lứa tuổi này học sinh bắt đầu tìm tòi, khám phá những kiến thức qua
môn học – Vì vậy đòi hỏi người giáo viên khi giảng dạy các bộ môn cần phải có
phương pháp truyền đạt kiến thức để các đối tượng học sinh, giúp cho các em lĩnh
hội các kiến thức phổ thông cơ bản.
Đối với học sinh THCS khi các em vửa ở tiểu học chuyển lên cấp II sẽ có
những môn học mới mà ở cấp I các em chưa được học, đặc biệt là ở lớp 8 các em
bắt đầu tìm hiểu về một môn học mới đó là môn hóa học.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo, tính chất của chất, về các
phản ứng để điều chế các chất mới.
Hóa học theo tôi không phải l môn học quá khó. Tuy nhiên trong thực tế
quá trình giảng dạy môn hóa học 8 tôi thấy một số học sinh không biết vận dụng
kiến thức, chưa hiểu bài, chưa nắm được những khái niệm cơ bản đầu tiên và hóa
học, các công thức cơ bản và ý nghĩa của từng đại lượng.
Vì thế các em không biết vận dụng được lý thuyết để giải bài tập nên kết
quả học tập còn hạn chế. Kết quả như thế theo tôi vì đây là lần đầy tiên các em bắt
đầu tìm hiểu vể một môn khoa học mới, một môn học có rất nhiều ững dụng trong
đời sống sản xuất và những hiện tượng bình thường trong thực tiễn mà các em
không thể lý giải được và với chương trình hóa học lớp 8 các em bắt đầu làm quen
với các khái niệm , các công thức cơ bản về hóa học. Từ đó để vận dụng làm bài
tập.
2. Cơ sở thực tiễn:


Từ những cơ sở lý luận trên đối với thực tế Trường THCS nói chung và
trường THCS Sông Đốc 2 nói riêng tôi thấy:
a/ Đối với giáo viên.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá
học là môn học rất mới mẻ, rất khó, nhất là với học sinh lớp 8. Là năm đầu làm
quen với môn học này, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết làm bài tập
- 1 -
toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi dang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng
giải một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập Hóa Học 8
càng khó khăn hơn.
Khi dạy về phần này nội dung kiến thức nhiều nhưng thời gian hạn chế nên
chưa thể cung cấp mở rộng thông tin do vậy hiệu quả giờ lên lớp đánh giá không
cao. Chương trinh sách giáo khoa mới cần nhiều phương tiện dạy học hiện đại
nhưng chưa đáp ứng đủ so với bài giảng trên lớp.
b/ Đối với học sinh:
Vào đầu lớp 8 khi nghe giới thiệu về bộ môn Hoá học các em rất thích.
nhưng khi học vào bài cụ thể mới thấy môn Hoá học rắc rối và khó, từ chất này
sang chất khác, công thức cấu tạo nhiều nên rất sợ học môn hóa học, đặc biệt là
các bài tập tính toán như ; Tính số mol, tính khối lượng, tính thể tích, tính phần
trăm, tính nồng độ mol…
Chính vị vậy tôi đã tìm hiểu rất nhiều kênh thông tin, tìm những phương
pháp giảng dạy các dạng bài tập hoá học phù hợp với đối tượng học sinh của
trường, từ đó tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Một số phương pháp hướng
dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập bài Hóa học lớp 8 ở trường
THCS Sông Đốc 2 ”
II/ GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
Trước khi vào bài dạy đầu tiên của môn hóa học 8. Giáo viên cần tiến hành
được một vài thí nghiệm để học sinh thấy được hóa học là môn khoa học nghiên
cứu về chất và sự biến đổi về chất. Sau đó giáo viên giới thiệu một ngành có liên
quan tới hóa học trong đời sống như công nghiệp luyện kim, sản xuất dầu mỏ, sản

xuất gang, thép… để học sinh thấy được tầm quan trọng của hóa học.
Tuy nhiên giáo viên cần phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng muốn học
tốt môn hóa học không phải l lý thuyết suông mà phải biết vận dụng vào giải một
số dạng bài tập hóa cơ bản, làm nền tảng cho lớp 9 và cấp III và khi thi vào các
trường chuyên nghiệp.
Do đó giáo viên phải cho học sinh nắm được những phương pháp chung để
giải bài tập hóa học 8.
Bài tập hóa học 8 có thể chia thành 5 loại cơ bản.
- Bài tập lí thuyết.
- Bài tập chuyển đổi các đại lượng.
- Bài tập các phép tính về công thức hóa học.
- Bài tập tính theo phương trình hóa học.
- Bài tập về nồng độ dung dịch.
A/ Bài tập lý thuyết.
- 2 -
Nhằm củng cố các khái niệm về hồn hợp, đơn chất, hợp chất, nguyên tử, phân
tử, nguyên tố hóa học.
Ví dụ 1. Bài tập 3 trang 26 SGK hóa học 8.
Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất,
hợp chất ?.
a. Khí amoniac tạo nên từ N và H.
b. Photpho đỏ tạo nên từ P.
c. Axit clohidric tạo nên từ H và Cl.
d. Kim loại Magie tạo nên từ Mg.
Trả lời.
Đơn chất ( b, d ) vì do một nguyên tố hóa học tạo nên.
Hợp chất ( a, c ) vì do hai nguyên tử hóa học tạo nên.
Để làm được bài tập hóa học này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái
niệm về đơn chất hợp chất.
Vi dụ 2. Bài tập 4 trang 34 SGK hóa học 8.

Cách viết sau chỉ những ý gì.
- 5 Cu ( năm nguyên tử đồng ).
- 2 NaCl ( hai phân tử Natriclorua ).
- 2H
2
( hai phân tử khí hidro ).
Để làm được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái
niệm nguyên tử, phân tử.
B/ Bài tập chuyển đổi đơn vị:
Ví dụ 1:
Trong 24g MgO có bao nhiêu mol?. Bao nhiêu phân tử MgO ?. Phải lấy bao
nhiêu gam HCl để có số phân tử gấp hai lần số phân tử MgO .
Giáo viên yêu cầu học sinh khi làm bài tập cần phải nắm được:
+ Nắm được công thức : n =
M
m
m = n. M
+ Định nghĩa mol : N ( N = 6.10
23
).
Giải
n
Mg
=
MgO
M
m
=
40
24

= 0,6 ( mol ).
- Số phân tử MgO = 0,6. N
- Số phân tử HCl : n
HCl
= 1,2 ( mol ).
- 3 -
m
HCl
= n . M
HCl
= 1,2 . 36,5 = 43,8 ( g ).
Ví dụ 2.
Hãy cho biết 67,2 lít Oxi ( đktc ).
a. Có bao nhiêu mol phân tử oxi ?
b. Có bao nhiêu phân tử oxi?
c. Khối lượng là bao nhiêu gam ?
Để giải được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được mối quan hệ
giữa ba đại lượng. V, n, m.
V = n . 22,4 ; n =
4,22
V
; m = n . M.
Giải
a. n
O
2
=
4,22
2,67
= 3 ( mol ).

b. Số mol phân tử oxi là ; 3 . N = 3 . 6.10
23
phân tử.
c. m
O
2
= n . M
O
2
= 3 . 32 = 96 (g).
C/Các phép tính về công thức hóa học.
Loại bài tập này bao gồm các dạng bài tập lập CTHH, tính hóa trị và các bài
tập về tính thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố.
Ví dụ 1 :
Bài 5 trang 38 SGK hóa 8.
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi nguyên tố Ca(II) và nhiều nguyên
tử NO
3
( I) ?
Yêu cầu để giải bài tập này học sinh phải nắm được quy tắc hóa trị, các bước
lập công thức hóa học của hợp chất hai nguyên tố đã biết hóa trị, cách tìm chỉ số
x,y.
Giải
- Công thức dạng chung: Ca
II
x
(NO
3
)
I

y
- Theo quy tắc hóa trị : X . II = y . I
- Chuyển thành tỉ lệ :
y
x
=
II
I
=
2
1
x = 1, y = 2.
Công thức hóa học của hợp chất l : Ca(NO
3
)
2.
Giáo viên cũng lưu ý với học sinh cách tìm chỉ số x,y ( x,y là số nguyên
dương đơn giản( đã tối giản ).
+ Để lập CTHH
a
x
A
b
y
B
+ a,b l hoa trị của nguyên tố A,B.
- 4 -
+ x,y l chỉ số của nguyên tố A,B.
- Nếu a = b thì x = y = 1.
Ví dụ : Lập công thức hóa học của hợp chất gồm Mg(II) và O.

CTHH của hợp chất l: Mg
Nếu a # b x = b, y = a
Ví dụ :
Lập công thức của hợp chất tạo bởi K(I) và ( SO
4
) (II).
K
x
I
(SO
4
)
y
II

CTHH của

hợp chất l K
2
SO
4.
Ví dụ 2 :
Tìm công thức hóa học của hợp chất B, Biết thành phần các nguyên tố là
40% Cu, 20 % S và 40% O. Khối lượng mol của hợp chất B là 160g.
Để giải được bài tập này giáo viên cần cho học sinh nắm được các bước tiến
hành:
- Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong một mol hợp chất.
- Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố.
- Lập công thức hóa học đúng.
Giải

Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hỗn hợp.
M
Cu
=
100
160
.40% = 64(g).
M
S
=
100
160
.20% = 32(g).
M
O
= 160 – ( 64 + 32 ) = 64(g).
Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất.
n
Cu
=
M
m
Cu
.=
64
64
= 1(mol)
n
S
=

M
m
S
.=
32
32
= 1(mol)
- 5 -
n
O
=
M
m
O
.=
16
64
= 4(mol)
Công thức hóa học : CuSO
4
.
Giáo viên lưu ý cho học sinh dựa vào tùy đề bài và dữ liệu cho, để tìm phương
pháp lập công thức hóa học dễ, đơn giản và chính xác. Từ CTHH có thể tính được
phân tử khối, tính thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố trong chất đó..
Ví dụ : Bài tập : 1 trang 71 SGK hóa 8
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các nguyên tố có trong hợp chất
SO
3
.
Yêu cầu học sinh cần phải nắm được để giải bài tập này là : Xác định được

nguyên tử khối của từng nguyên tố, số nguyên tử của từng nguyên tố. – Số mol
xác định phân tử khối và công thức tính thành phần phần trăm về khối lượng trong
hợp chất A
x
B
y.
%A =
yx
BA
A
M
M
. 100%
%B =
yx
BA
B
M
M
. 100% ( hoặc %B = 100% - %A )
Giải
M
S
= 32(g) , M
O
= 16 – 3 = 48 9g)., M
SO
3
= 32 + 48 = 80 (g).
%S=

80
32
. 100% = 40%
%O=
80
48
. 100% = 60%
D/. Các phép tính về phương trình hóa học.
1/ Tính lượng vừa đủ.
Dấu hiệu của loại bài tập này là trong đề bài thường cho một lượng chất
tham gia hoặc tạo thành trên cơ sở đó tính lượng các chất khác.
Ví dụ. Phân hủy 9(g) H
2
O bằng dòng điện. hãy tính.
a. Số gam các khí H
2
và O
2
thu được.
b. Thể tích các khí thu được ( đktc).
Yêu cầu: Để giải bài tập này học sinh cần biết viết và cân bằng chính xác
phản ứng hóa học. Nếu cân bằng sai hay ghi sản phẩm sai thì sẽ không giải đúng
bài toán ( cần hết sức lưu ý viết PTHH và cân bằng ). Cần nắm được công thức
tính n, m, V. Biết hệ số các chất trong phương trình Số mol các chất.
- 6 -

×