Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Xây dựng chương trình quản lý lương cho công ty cổ phần công nghệ DKT đội cấn ba đình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 71 trang )

`MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................iv
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................vi
LỜI CAM ĐOAN........................................................Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................vii
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ..........................................1
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .....................1
1.1.1. Tiền lương, đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.....1
1.1.2. Các hình thức tiền lương và hình thức kế toán tổng hợp tiền lương trong
doanh nghiệp .......................................................................................................4
1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ ...................................6
1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C# và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL...............8
1.2.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL ...................................................................8
1.2.2. Các tính năng của SQL Server 2005.........................................................11
1.2.3. Các phiên bản của SQL Server 2005 ........................................................12
1.2.4. Ngôn ngữ lập trình C#.............................................................................14
Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CHO CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ DKT...................................................................................................24
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần công nghệ DKT................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty..............................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................27
2.1.4. Nhân sự của công ty .................................................................................30
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý lương nhân viên tại công ty Cổ phần Công nghệ DKT .31
2.3. Quy trình quản lý tiền lương ...........................................................................32
2.4. Cách tính lương tại công ty DKT ....................................................................33
2.5. Phân tích và thiết kế hệ thống..........................................................................36
2.5.1. Phân tích hệ thống....................................................................................36


2.4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu ...............................................................................44
i


Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT...........................................................................48
3.1. Mô tả bài toán .................................................................................................48
3.2. Một số giao diện chương trình quản lý ............................................................48
3.2.1. Giao diện chính của chương trình.............................................................48
3.2.2. Giao diện danh mục nhân viên .................................................................49
3.2.3.Giao diện danh mục chức vụ .....................................................................50
3.2.4.Giao diện danh mục phòng ban .................................................................51
3.2.5.Giao diện danh mục bậc lương ..................................................................52
3.2.6.Giao diện danh mục trình độ .....................................................................53
3.2.7. Giao diện giá trị hợp đồng .......................................................................54
3.2.8.Giao diện bảng chấm công nhân viên ........................................................55
3.2.9.Giao diện tính các khoản thu nhập và các khoản trích theo lương.............56
3.2.10. Giao diện tính thuế thu nhập cá nhân và thực lĩnh cho nhân viên............57
3.2.11. Giao diện giảm trừ gia cảnh....................................................................58
3.2.12. Giao diện tìm kiếm lương theo nhân viên ...............................................59
3.2.13. Giao diện tìm kiếm lương theo thời gian ................................................59
3.2.14. Giao diện tìm kiếm lương theo phòng ban ..............................................60
3.2.15. Giao diện báo cáo lương.........................................................................61
KẾT LUẬN ...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63

ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 ................................................10
Hình 1.2: Cung cấp và hỗ trợ cơ sở dữ liệu hệ thống trong SQL Server 2005 ............13
Hình 1.3: Các đối tượng của cơ sở sữ liệu..................................................................14
Hình 1.4: Form giao diện ...........................................................................................16
Hình 1.5: Cửa sổ windown form ................................................................................17
Hình 1.6: Cửa sổ viết code của C#.............................................................................18
Hình 1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Công nghệ DKT.......................27
Hình 2.1 : Quy trình quản lý tiền lương .....................................................................32
Hình 2.2 : Biểu đồ phân cấp chức năng.....................................................................37
Hình 2.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ..........................................................38
Hình 2.4 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ đỉnh .........................................................39
Hình 2.5 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý chung ................40
Hình 2.6 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm ........................41
Hình 2.7: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tính lương .......................42
Hình 2.8 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo ..........................43
Hình 2.9 : Lược đồ quan hệ dữ liệu............................................................................47
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình...............................................................48
Hình 3.2: Giao diện danh mục nhân viên ...................................................................49
Hình 3.3: Giao diện danh mục chức vụ ......................................................................50
Hình 3.4: Giao diện danh mục phòng ban ..................................................................51
Hình 3.5: Giao diện danh mục bậc lương ...................................................................52
Hình 3.6: Giao diện danh mục trình độ ......................................................................53
Hình 3.7: Giao diện giá trị hợp đồng..........................................................................54
Hình 3.8: Giao diện bảng chấm công .........................................................................55
Hình 3.9: Giao diện tính tổng lương và tổng các khoản phải nộp ...............................56
Hình 3.10: Giao diện tính tổng lương và tổng các khoản phải nộp .............................57
Hình 3.11: Giao diện giảm trừ gia cảnh .....................................................................58
Hình 3.12 : Giao diện tìm kiếm lương nhân viên theo nhân viên...............................59
Hình 3.13 : Giao diện tìm kiếm lương nhân viên theo thời gian .................................60
Hình 3.14 : Giao diện tìm kiếm lương nhân viên theo phòng ban...............................60

Hình 3.15: Báo cáo tiền lương nhân viên công ty cổ phần công nghệ DKT...............61

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.4: Bảng trình bày các thuộc tính (Properties) giống nhau ...............................19
Bảng 1.5: Bảng trình bày các phương thức (Method) xử lý trên chuỗi .......................20
Bảng 1.6: Bảng trình bày các sự kiện (Events) của control ........................................20
Bảng 1.7: Bảng mô tả các thuộc tính của label...........................................................22
Bảng 1.8: Bảng mô tả thuộc tính của TextBox ...........................................................22
Bảng 1.9: Bảng mô tả thuộc tính của Button ..............................................................23
Bảng 1.10: Bảng mô tả thuộc tính của CheckBox ......................................................23
Bảng 2.1: Bảng bậc lương..........................................................................................44
Bảng 2.2: Bảng chấm công ........................................................................................44
Bảng 2.3: Bảng chức vụ.............................................................................................44
Bảng 2.4: Bảng giảm trừ gia cảnh ..............................................................................44
Bảng 2.5: Bảng giá trị hợp đồng ................................................................................45
Bảng 2.6: Bảng tính tổng lương và tổng phải nộp ......................................................45
Bảng 2.7: Bảng tính lương theo doanh số ..................................................................45
Bảng 2.8: Bảng nhân viên..........................................................................................45
Bảng 2.9: Bảng phòng ban.........................................................................................46
Bảng 2.10: Bảng thuế và thực lĩnh .............................................................................46
Bảng 2.11: Bảng trình độ ...........................................................................................46

iv


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài thực tập em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Vũ Thị
Minh Luận và ThS Nguyễn Thị Hằng người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho
em trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các Anh Chị tại công ty Cổ phần công
nghệ DKT đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua
trong quá trình thực hiện bài khóa luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em để em có điều kiện tốt nhất để hoàn thành đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn
chế về thời gian cũng như kinh nghiệm nên đề tài này chắc chắn còn mắc phải những
thiếu sót, rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Huyền

v


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đồ án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ
cấp sử dụng trong đồ án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em đã tham khảo một
số tài liệu được nêu trong phần “ Tài liệu tham khảo” và các tài liệu được cho phép sử
dụng cùng các diễn đàn mạng uy tín trên Internet.
Em xin cam đoan những lời trên là đúng, nếu có thông tin sai lệch em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng.


Thái nguyên, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Huyền

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các
biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi thị trường và tình hình thực tế của doanh
nghiệp mình. Đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực
tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu trong
sản xuất. Tiền lương chính là một trong những công cụ góp phần vào việc đạt được
mục tiêu đó.Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tính
lương được áp dụng hợp lý với tình hình thực tế của doanh nghiệp, đúng với sự cống
hiến của người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở
thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Việc trả lương lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả
lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng nghành, từng doanh
nghiệp. Vì thế việc xây dựng một phần mềm quản lý tiền lương phù hợp với tình hình
doanh nghiệp là một công việc mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn để
thúc đẩy sản xuất, góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động và từ lợi ích mà nó đem lại có thể hiểu về sự ảnh hưởng của công nghệ
thông tin tới kinh tế thời đại mới.
Công ty DKT đã có phần mềm tính lương xong phần mềm vẫn còn nhiều bất cập
việc tính lương cho nhân viên còn mất nhiều thời gian. Chương trình còn khó sử dụng.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài “ Xây dựng chương trình quản lý

lương cho công ty Cổ phần công nghệ DKT Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội ”.
2. Mục tiêu chọn đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện trong quá
trình quản lý trong công ty. Do đó, chương trình trước hết phải đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản nhất mà nhà quản lí dễ dàng sử dụng, đó là đơn giản nhưng đầy đủ
chức năng, giao diện thân thiện, thuận tiện cho việc sử dụng và cài đặt. Để trở thành
một chương trình tốt thì mọi phương pháp tính toán trong chương trình yêu cầu phải
chính xác, dữ liệu phải được xử lí tốt và tuân theo quy định của Bộ Tài chính và của
công ty.
vii


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: đề tài mang đến cái nhìn tổng quan về việc quản lí tiền
lương nhân viên trong doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lí chung của doanh nghiệp.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lí tiền
lương, tính lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp, tiến hành khảo sát và mô tả
bài toán, tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống chương trình quản lí tiền lương cho
công ty Cổ phần công nghệ DKT, từ đó tìm hiểu khái quát công tác quản lí của công
ty để đưa ra được chương trình quản lí tối ưu các hoạt động của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế về công tác quản lý tiền lương của công ty DKT. Trên cơ sở đó
phân tích thiết kế hệ thống và kết hợp với những hiểu biết về ngôn ngữ lập trình C# và
hệ quản tri cơ sở dữ liệu SQL để xây dựng chương trình quản lý tiền lương.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có tính ứng dụng cao, phù hợp với thực tế. Đánh giá được thực trạng
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công
nghệ DKT trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị
chi phí tại công ty

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đối với một đề tài nghiên cứu trong phạm vi nhỏ thì nó có ý nghĩa như một kiến
thức trong kế toán tiền lương và các khoản trích the lương. Nó là một ví dụ thực tế về
tiền lương và các khoản trích theo lương trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện nay
7. Bố cục đề tài
Đề tài ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý tiền lương.
Chương 2: Khảo sát thực trạng và phân tích thiết kế hệ thống cho chương trình
quản lý lương tại công ty cổ phần công nghệ DKT
Chương 3: Xây dựng chương trình quản lý tiền lương

viii


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Tiền lương, đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
- Tiền lương, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
*Khái niệm tiền lương: Tiền lương (tiên công) chính là phần thù lao, lao dộng được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng công viêc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động, mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động . Kích thích vào mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
* Khái niệm tiền lương danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên có
trong việc thuê lao động. Trên thực tế mức lương trả cho lao động đều là tiền lương danh
nghĩa. Song nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế của người lao động,
lợi ích mà người lao động nhận được ngoài việc phụ vào mức lương danh nghĩa còn phụ

thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ và số thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để
mua sắm, đóng góp thuế.
* Tiền lương thực tế: Là số lương tư liệu sinh hoạt và dịch vụ ngoài lao động có thể
mua được bằng lương danh nghĩa của mình sau khi đóng góp các khoản thuế theo quy
định của Nhà nước chỏ số tiền lươn thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
* Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Trong cuộc sống
người lao động luôn quan tâm tới đồng lương thực tế hơn đồng lương danh nghĩa. Nghĩa
là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chỉ số giá cả,
nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như mong muốn mà nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố tác động đến .
- Đặc điểm cuả tiền lương
Tiền lương : Là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang dần được hoàn
thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Tiền lương được hình thành do thoả thuận
hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và người sử dụng lao động
(người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người
1


sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo mức độ hoàn thành công
việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội, giá cả lao động có
thể thay đổi nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường. Trong cơ
chế thị trường có quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo quy luật phân phối theo
lao động.
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo
hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các
yêu cầu cơ bản:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.

- Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ.
 Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với hiệu quả
sản xuất.
Nguyên tác 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các nghành kinh tế
quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là
để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động
vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này
cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
2


toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự
giác và hăng say lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng,
tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt

lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và
các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và
chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp
phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng
hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc, chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định
của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm
được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền
lương sẽ thấp.

3


+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn

những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với
một trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất
lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng
sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.2. Các hình thức tiền lương và hình thức kế toán tổng hợp tiền lương trong
doanh nghiệp
-

Hình thức tiền lương theo thời gian

Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và
lương thời gian có thưởng. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ.
+ Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được
định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được

tính theo số lượng sản lượng đã hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương
sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng
4


+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
- Theo sản phẩm gián tiếp
- Theo khối lượng công việc
- Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
- Kế toán tổng hợp tiền lương
* Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Để
phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động,
tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
+ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
+ Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
+ Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
*Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công
hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và
hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm

công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người nghỉ với lý do gì.
+ Hạch toán thời gian lao động: Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là
Bảng Chấm Công. Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công
thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và
quản lý lao động trong doanh nghiệp.
+ Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
5


việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập
bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
+ Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công để biết
thời gian động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng phòng ban,
tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm
Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu. Xác nhận thời
gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
- Các hình thức tiền thưởng
+ Làm thêm giờ: Số giờ làm việc vượt quá mức quy định (8h/ngày).
+ Làm thêm ngày: Số ngày làm việc vượt quá mức quy định.
+ Làm thêm những công việc độc hại có ảnh hưởng tới sức khỏe người
lao động.
+ Hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
+ Có sáng tạo giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và thời gian
lao động…
Dựa vào đặc điểm, điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp sẽ có các khoản chi trả lương và tiền thưởng cho cán bộ và công nhân viên
khác nhau.

1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ
Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của công ty do công ty
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của công ty gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động,…
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại : Tiền lương chính, tiền lương phụ.

6


+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản
xuất được hưởng lương theo chế độ.
Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH): BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.

Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế(BHYT): là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ
quy định là 4.5% trên tổng quỹ lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo
Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy
định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng

7


lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ
cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Kinh phí công đoàn(KPCĐ): Là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
của công đoàn tại doanh nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN):


Hàng tháng, doanh nghiệp đóng cho người lao động và trích từ tiền lương
tháng của người lao động để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 %.
Trong đó:
– Doanh nghiệp đóng 1%
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng
1.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C# và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
1.2.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là công
cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở dữ
liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác
với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là
mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một
trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các
chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
+ Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
+ Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
+ Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu.

8


+ Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở
dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập
nhật cũng như các lỗi của hệ thống.
Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn tại

độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử
dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông
qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu
và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các
câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng
dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở
dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều
khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong các hệ
thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các
trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn
ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
phân tán,mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng,
gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ
thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL th ường được
sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
SQL Server 2005: là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client
computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine
và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
9



SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho
hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như
Microsoft InternetInformation Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server...
Các phiên bản của SQL Server 2005:
+ Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số l ượng CPU và kích thước Database. Hỗ
trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ
trợ) và các hệ thống 64bit.
+ Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra
phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
+ Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ
+ RAM v à kích thước Database giới hạn trong 4GB.
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System - RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client
Computer và SQL Server Computer.
Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản
lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất
lớn, lên đến Tera-byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user.
SQL Server 2005 có thể kết hợp tốt với các server khác nhau như: Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server, …
SQL Server 2005 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện nay cho các ứng dụng
dữ liệu của doanh nghiệp

Hình 1.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005

10



SQL Server 2005 hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu dưới đây:
- Cơ sở dữ liệu hệ thống:
- Tạo ra bởi SQL Server để lưu trữ thông tin về SQL Server
- Để quản lý cơ sở dữ liệu người dùng
- Cơ sở dữ liệu người dùng:
- Do người dùng tạo ra
- Lưu trữ dữ liệu người dùng
Cơ sở dữ liệu mẫu:SQL Server phân phối kèm theo một số cơ sở dữ liệu mẫu:
AdventureWorks là cơ sở dữ liệu mẫu mới được giới thiệu trong SQL Server 2005
1.2.2. Các tính năng của SQL Server 2005
- Tính năng cơ bản:
 Dễ cài đặt.
 Tích hợp với internet.
 Khả cỡ và khả dụng.
 Kiến trúc mô hình Client/Server.
 Tương thích hệ điều hành.
 Nhà kho dữ liệu.
 Tương thích chuẩn ANSI, SQL-92.
 Nhân bản dữ liệu.
 Tìm kiếm Full-Text.
 Sách trực tuyến.
- Tính năng nâng cao:
 Dịch vụ thông báo.
 Dịch vụ báo cáo.
 Dịch vụ môi giới.
 Cải tiến của Database Engine.
Dịch vụ thông báo là một nền tảng cho phép phát triển ứng dụng gửi nhận thông
báo với tính khả cỡ cao.
Cơ chế xử lý cơ sở dữ liệu của SQL Server 2005 được bổ sung tính năng mới
cũng như nâng cao những khã năng về lập trình như bổ sung kiểu dữ liệu mới, kiểu dữ

liệu XML và khác nữa
11


1.2.3. Các phiên bản của SQL Server 2005
- Enterprise Edition
 Hỗ trợ: 32-bit and 64-bit
 Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu
 Hỗ trợ Xử lý giao dịch trực tuyến (OLTP)
 Khả dụng và khả cỡ cao
- Standard Edition
 Đủ cho các công ty vừa và nhỏ
 Gồm các tính năng cơ bản như: thương mại điện tử, nhà kho dữ liệu, giải
pháp ứng dụng doanh nghiệp
- Workgroup Edition
 Dòng sản phẩm cho nhóm làm việc
 Cho các ứng dụng và hệ thống của các tổ chức nhỏ
 Không hạn chế kích thước cơ sở dữ liệu và số lượng người dùng
- Developer Edition: Có các chức năng để xây dựng và kiểm thử ứng dụng trên phiên
bản SQL Server Expression
- Express Edition
 Phiên bản nhỏ gọn có thể download từ Internet.
 Chỉ có phần dịch vụ cơ sở dữ liệu, không hỗ trợ những công cụ quản lý.
* Ưu điểm của SQL Server 2005:
- Nâng cao quản lý dữ liệu doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu suất cho người lập trình
- Hỗ trợ tốt hệ thống phân tích, hỗ trợ ra quyết định
- Các tính năng có tính cạnh tranh
* Thành phần của SQL Server 2005:
- Dịch vụ cơ sở dữ liệu quan hệ

- Dịch vụ phân tích
- Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu - DTS
- Dịch vụ thông báo
- Hỗ trợ dịch vụ HTTP
- Tích hợp .NET CLR
- Dịch vụ báo cáo
12


- Dịch vụ môi giới
- SQL Server Agent
- Nhân bản
- Tìm kiếm Full-Text
* Cơ sở dữ liệu hệ thống:
Trong SQL Server 2005, tất cả thông tin hệ thống được lưu trong cơ sở dữ liệu
hệ thống; tất cả cơ sở dữ liệu người dùng được quản lý bởi cơ sở dữ liệu hệ thống.
SQL Server 2005 cung cấp và hỗ trợ cơ sở dữ liệu hệ thống sau:
Database
master

msdb
model

resource
tempdb

Description
Lưu trữ tất cả thông tin hệ thống của Sql Server

Cơ sở dữ liệu được sử dụng bởi SQL Server Agent: để lập lịch

hoặc một số công việc thường nhật
Cơ sở dữ liệu mẫu để tạo ra các cơ sở dữ liệu người dùng

Cơ sở dữ liệu chỉ đọc. Chứa các đối tượng hệ thống trong SQL
Server 2005.
Cơ sở dữ liệu lưu trữ các đối tượng tạm thời

Hình 1.2: Cung cấp và hỗ trợ cơ sở dữ liệu hệ thống trong SQL Server 2005
* Tệp tin cơ sở dữ liệu:
- Trong SQL Server 2005, mỗi CSDL được tổ chức trên nhiều tập tin hệ thống.
- Mỗi cơ sở dữ liệu có tập tin riêng.
- Dữ liệu và thông tin log được lưu trong file riêng rẽ.
Có 3 loại tập tin cơ sở dữ liệu trong SQL Server gồm:
- Tập tin dữ liệu chính
- Tập tin dữ liệu thứ cấp
- Tập tin log

13


* Các đối tượng của cơ sở sữ liệu:
Đối tượng
Table
Data type
View
Store Procedure
Function

Mô tả
Đối tượng lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu

Kiểu dữ liệu
Là đối tượng cơ sở dữ liệu chứa các câu lệnh Select
Là đối tượng chứa các tập lệnh T-SQL
Hàm định nghĩa các Logic xử lý

Index

Đối tượng cơ sở dữ liệu nhằm truy cập dữ liệu nhanh hơn

Constraint

Ràng buộc dữ liệu được thiết lập trên một cột hoặc nhiều
cột dữ liệu để thiết lập toàn vẹn dữ liệu

Trigger

Là loại thủ tục lưu trữ đặc biệt, được thực thi khi dữ liệu
trong bảng thay đổi
Một người dùng được định danh bởi Login ID để kết nối

Login

đến SQL Server. SQL Server hỗ trợ 2 chế độ chứng thực,
đó là: Window Authenticatione và SQL Server
Authentication.

User
Roles
Groups


Nhận diện mỗi người dùng trong mỗi cơ sở dữ liệu.
Quyền truy cập của người dùng dựa trên đối tượng này.
Nhóm người dùng cùng chức năng.
Nhóm nhiều SQL Server lại thành một Groups.
Hình 1.3: Các đối tượng của cơ sở sữ liệu

1.2.4. Ngôn ngữ lập trình C#
 C# là gì?
C# là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu
cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft
nhưng được đọc là C sharp. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và Java. C# được
miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java.
 C# là ngôn ngữ lập trình đơn giản
 C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
 C# là ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ và mềm dẻo.
14


 C# là ngôn ngữ lập trình hiện đại.
 C# là ngôn ngữ hướng module.
 C# sẽ trở nên phổ biến.
 C# là ngôn ngữ đơn giản
- C# đã loại bỏ được một vài phức tạp rắc rối của ngôn ngữ C++ và Java.
- C# giống C và C++ về diện mạo, cú pháp, biểu thức và toán tử.
- Chức năng của C# được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và C++ nhưng được cải
tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn.
 C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
- C# đã hướng tất cả những đặc tính của ngôn ngữ hướng đối tượng:
+ Sự đóng gói( encapsulation).
+ Sự kế thừa( inheritance).

+ Đa hình(polymorphism).
 C# là ngôn ngữ hiện đại
C# có những đặc tính của ngôn ngữ hiện đại như:
+ Xử lý ngoại lệ.
+ Thu gom bộ nhớ tự động.
+ Có những kiểu dữ liệu mở rộng.
+ Bảo mật mã nguồn.
 C# là ngôn ngữ mạnh mẽ mềm dẻo
+ Ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản thân hay là trí tưởng
tượng của chúng ta
+ Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được
sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng
dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những tŕnh biên dịch cho các ngôn ngữ khác.
 C# là ngôn ngữ hướng module.
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những
lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có
thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương tŕnh khác. Bằng cách truyền các
mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn
dùng lại có hiệu quả. Khi biên dịch, các class cùng gốc namespace sẽ lưu trong một
assembly (File dll – dynamic link library) có thể dễ dàng tái sử dụng lại trong các
15


project khác (Bạn có thể add dll vào bằng right click => Add reference => Browse đến
file dll
 C# sẽ trở lên phổ biến
 Các thành phần của C#
1. Khởi động
§ Bước 1: Khởi động Visual Studio 2008
Start | All Programs | Microsoft Visual Studio 2008 | Microsoft Visual Studio 2008

§ Bước 2: Vào menu File | New | Project
§ Bước 3: Khai báo

Hình 1.4: Form giao diện
·

Mở hộp ToolBox: Menu View | ToolBox chứa các control

·

Mở cửa sổ Properties: Menu View | Properties chứa thuộc tính

·

Mở cửa sổ Solution Explorer: Menu View | Solution Explorer cửa sổ

Project xuất hiện.
§ Bước 4: Thiết kế Form – Viết code
· Thiết kế form: Nhắp vào
· Viết code: Nhắp vào

View Designer (trong cửa số Solution Explorer)
View Code (trong cửa số Solution Explorer)

§ Bước 5: Để chạy chương trình, nhấn F5 hoặc nhắp vào nút
16


Để dừng chương trình, nhấn Shift + F5 hoặc nhắp vào nút
Các thao tác với Project

Solution a. Tạo Project
C1. Vào menu File | New | Project
C2. Ctrl + Shift + N
C3. Chọn công cụ New Project trên thanh Standart
b. Mở Project / Solution:
C1. Vào menu File | Open | Project / Solution
C2. Ctrl + Shift + O
c. Lưu Project / Solution
C1. Vào menu File | Save All
C2. Chọn công cụ Save All trên thanh Standart
d. Đóng Solution: Vào menu File | Close Solution
Màn hình giao diện
a. Cửa sổ thiết kế Form (Designer):

Hình 1.5: Cửa sổ windown form

17


×