Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 1 THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ THÚY NGỌC
MÃ SINH VIÊN
: A17335
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 1 THĂNG LONG


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Trần Đình Toàn
: Đặng Thị Thúy Ngọc
: A17335
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Trần Đình Toàn đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thúy Ngọc



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đặng Thị Thúy Ngọc

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................ 1
1.1 Tổng quan lý thuyết.................................................................................................1
1.1.1 Vốn lưu động .........................................................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................1
1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động .....................................................................................2
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động .......................................................................................3
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................................................................6
1.1.2.1 Khái niệm .............................................................................................................6
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 7
1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................8
1.2 Tổng quan thực tiễn .............................................................................................. 13
1.3 Kết luận ..................................................................................................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG .................................16

2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .......16
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .................................16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .................................16
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ..................18
2.1.4 Đặc thù ngành nghề của công ty ........................................................................19
2.2 Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần
Cầu 1 Thăng Long giai đoạn 2010-2012 ....................................................................20
2.2.1 Khát quát tình hình tài chính của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ..........20
2.2.1.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................................20
2.2.1.2 Đánh giá chung về tình hình Tài sản – Nguồn vốn của công ty .......................21
2.2.2 Khái quát cơ cấu vốn lưu động ...........................................................................26
2.2.2.1 Kết cấu TSLĐ ....................................................................................................26
2.2.2.2 Cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh .....................................................................................................................28


2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng
Long............................................................................................................................... 32
2.2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo phương pháp phân tích tỷ lệ ...32
2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo phương pháp Dupont ..............39
2.3 Kết luận ..................................................................................................................43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG ...............45
3.1 Định hƣớng phát triển........................................................................................... 45
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ..........................................46
3.2.1 Giải pháp về vốn lưu động: .................................................................................47
3.2.1.1 Kế hoạch hóa vốn lưu động ...............................................................................47
3.2.1.2 Huy động vốn lưu động .....................................................................................47
3.2.1.3 Quản lý vốn lưu động ........................................................................................48
3.2.2 Giải pháp về quản lý chi phí ...............................................................................50

3.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu ......................................................................................50
3.2.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp ...........................................................................51
3.2.2.3 Chi phí thiết bị, công nghệ, cơ sở nhà đất .........................................................52
3.2.3 Các giải pháp khác .............................................................................................. 52
3.2.3.1 Phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ............................................................ 52
3.2.3.2 Cải cách tín dụng ở các Ngân hàng ..................................................................53
3.2.3.3 Công tác thống kê chỉ tiêu ngành và các thủ tục Nhà nước .............................. 53

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

HTK

Hàng tồn kho

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ............................. 17
Bảng 2.1. Bảng phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ............................ 20
Bảng 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần
Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .......................................................23
Bảng 2.3 Vốn lưu động thường xuyên của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các

năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................25
Bảng 2.4 Kết cấu TSLĐ của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011,
2012 ............................................................................................................................... 26
Bảng 2.5 Cơ cấu VLĐ theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ..................................29
Bảng 2.6 VLĐ bình quân của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010,
2011, 2012 .....................................................................................................................33
Bảng 2.7 Số vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng
Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................33
Bảng 2.8 Hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................35
Bảng 2.9 Sức sản xuất của VLĐ của công ty Cổ phần cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................36
Bảng 2.10 Sức sinh lời của VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................37
Bảng 2.11 Khả năng thanh toán hiện thời của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua
các năm 2010, 2011, 2012 ............................................................................................. 38
Bảng 2.12 Khả năng thanh toán nhanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các
năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................39
Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng
Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................40
Bảng 2.14 Tính ROE bằng công thức Dupont dạng mở rộng của công ty Cổ phần Cầu
1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................. 41
Bảng 3.1 Kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 ...................................................................................46

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví Vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng
máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Trong nền kinh tế ngày nay, một doanh nghiêp
muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn
lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru. Tuy nhiên ở nhiều doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Chính vì vậy, vấn đề bức thiết
đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và phải đáp ứng được nhu cầu
vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng đồng vốn ra sao?
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động, cùng với việc
nghiên cứu, tìm hiểu nhiều khóa luận, tác giả nhận thấy đây là một đề tài dễ tổng hợp
được các tài liệu để phân tích và qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Cầu 1
Thăng Long, cuối cùng tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
của mình.
Đối tượng nghiên cứu là công tác tài chính tại công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng
Long. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác tài chính tại
công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long trong 3 năm từ 2010 đến 2012. Các phương pháp
chủ yếu được sử dụng đó là: Phương pháp hệ thống, thống kê, mô tả, tổng hợp, so sánh
đối chiếu, đánh giá... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ luận điểm, luận cứ nhằm giải
quyết vấn đề.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ
phần Cầu 1 Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Đặng Thị Thúy Ngọc


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý thuyết
1.1.1 Vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Ngày nay, có rất nhiều các phát biểu khác nhau về khái niệm vốn lưu động.
Song, ta có thể hiểu đơn giản rằng: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động”. [1,tr.181]
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán
thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động
nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái
giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động
(TSLĐ). Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá
trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các

khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục và thuận lợi. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài
sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,
phải thu và dự trữ tồn kho.
Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh
nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng
trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là
1

Thang Long University Library


biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự
chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động
cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu
động. Tương ứng với một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn
thành một vòng chu chuyển. Sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành ba giai
đoạn. Trước tiên là vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm nguyên
liệu, vật liệu để dự trữ cho sản xuất. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất để tạo ra sản phẩm. Cuối cùng,

doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm thu được tiền về. Và như vậy, vốn lưu động
đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang vốn sản phẩm dở dang sau đó là vốn thành phẩm và
cuối cùng lại trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn là hình thái tiền tệ. Ta có
thể so sánh lượng tiền tệ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối để xem xét doanh nghiệp có
kinh doanh thành công hay không. Nếu lượng tiền tệ ở giai đoạn cuối lớn hơn giai
đoạn đầu thì có nghĩa đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu động.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài
TSCĐ doanh nghiệp còn cần phải có TSLĐ trong dự trữ, trong sản xuất và trong lưu
thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ này các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy ta có khái niệm:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh”. [2,tr.90]
1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi
mỗi một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào sản xuất thì ngoài tài sản cố định như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng ... thì doanh nghiệp cũng cần hàng hóa, nguyên vật liệu ...

2


phục vụ cho quá trình sản xuất. Và để mua được những hàng hóa, nguyên vật liệu đó
cần phải có một lượng tiền nhất định, đó chính là vốn lưu động.
- Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

- Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.
Theo các hình thái biểu hiện
- Tiền và các tài sản tương đương tiền
+ Vốn bằng tiền
+ Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng
thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo
khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
- Các khoản phải thu
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra
những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể bao gồm:
+ Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu
+ Công cụ, dụng cụ trong kho

3

Thang Long University Library


+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Thành phẩm tồn kho
+ Hàng gửi bán
+ Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản
xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng
được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận
marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như
lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra
hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự
không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
- TSLĐ khác
+ Tạm ứng
+ Chi phí trả trước
+ Chi phí chờ kết chuyển
+ Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Theo vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm các khoản vốn sau:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại
vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật

liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.

4


+ Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Loại vốn này được dùng cho quá trình sản
xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công
nghệ được liên tục, hợp lý, bao gồm các khoản vốn:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi
phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản
xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
+ Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo
như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản…
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm,
bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm

các khoản vốn:
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính
thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả
năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
+ Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ
yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư,
5

Thang Long University Library


hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh
giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn
lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.

Theo nguồn hình thành của vốn lƣu động
Theo cách phân loại này, có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành nên vốn
lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các biện pháp
huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. Vốn lưu động được chia làm
2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước); số
vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty) hoặc do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ
liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.
- Nợ phải trả:
+ Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành trái
phiếu.
+ Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế: các doanh nghiệp
luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế-xã hội. Theo
nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần
thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người
đặt ra.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động như sau:

6



- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đo bằng khoảng thời gian ngắn nhất để
vốn lưu động quay được một vòng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ
lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Bên cạnh đó ta cũng có khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
là: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.” [2,tr.98]
Từ những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
kết hợp với khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung như trên, tương tự,
ta có thể rút ra khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: “Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí vốn lưu động là thấp nhất”.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế là phải sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng sao cho
có hiệu quả. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng phát
triển vốn lưu động, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là phải sử dụng và tìm các
biện pháp làm sao cho chi phí vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít
nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
7

Thang Long University Library


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật
trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản
lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách
các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.

Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng
mở rộng. Chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp luôn luôn phải tìm ra các giải pháp
để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là để nâng cao lợi
nhuận, đạt được mục tiêu hàng đầu của mỗi một công ty.
1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động theo phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Qua việc tham khảo sách, báo cũng như rất nhiều các khóa luận cùng đề tài, ta
nhận thấy có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng có
thể đưa ra một số các chỉ tiêu chính như sau:
- Số vòng quay vốn lưu động: Cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng nếu vòng quay lớn hơn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Doanh thu thuần

Số vòng quay vốn lưu động =

VLĐ bình quân

Như vậy, ta có thể thấy, số vòng quay vốn lưu động sẽ tăng khi Doanh thu thuần
tăng hoặc lượng VLĐ bình quân mà doanh nghiệp sử dụng giảm, hay khi cả Doanh thu
thuần và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần có tốc độ tăng lớn hơn,
8


hoặc Doanh thu thuần và VLĐ bình quân cùng giảm nhưng VLĐ bình quân giảm
nhanh hơn.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
360


Kỳ luân chuyển VLĐ =

Số vòng quay VLĐ

Muốc tốc độ luân chuyển lớn, có nghĩa vốn được quay vòng nhanh thì thời gian
kỳ luân chuyển VLĐ phải càng nhỏ. Kỳ luân chuyển VLĐ giảm khi số vòng quay
VLĐ tăng, có nghĩa doanh thu tăng hoặc VLĐ bình quân giảm hoặc cả doanh thu và
VLĐ bình quân đều tăng nhưng doanh thu có tốc độ tăng lớn hơn.
- Hệ số đảm nhiệm của VLĐ: Cho biết để có một đồng vốn luân chuyển cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số
vốn tiết kiệm được càng nhiều.
VLĐ bình quân

Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =

Doanh thu thuần

Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, số vốn tiết kiệm được nhiều thì
hệ số đảm nhiệm VLĐ phải nhỏ. Hệ số đảm nhiệm VLĐ giảm khi VLĐ bình quân
giảm hoặc Doanh thu thuần tăng, hay khi cả VLĐ bình quân và Doanh thu thuần đều
giảm nhưng VLĐ bình quân giảm chậm hơn.
- Sức sản xuất của VLĐ: Phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
và ngược lại.
Sức sản xuất của VLĐ =

Giá trị tổng sản lượng
VLĐ bình quân


Ta thấy được, sức sản xuất của VLĐ sẽ tăng khi Giá trị tổng sản lượng tăng (có
nghĩa tổng sản lượng sản xuất trong kỳ đã tiêu thụ hoặc chưa tiêu thụ tăng) hoặc VLĐ
bình quân sử dụng để sản xuất ra sản phẩm giảm, hay khi cả Doanh thu thuần và VLĐ
bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần tăng với tốc độ nhanh hơn.
- Sức sinh lời của VLĐ: Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời của VLĐ =

Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân

Từ đây suy ra một đồng vốn làm ra được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, có nghĩa,
sức sinh lời của VLĐ càng cao càng tốt. Sức sinh lời của VLĐ tăng khi Lợi nhuận
trước thuế tăng hoặc VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ giảm, hay khi cả Lợi nhuận
trước thuế và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn.
9

Thang Long University Library


Mà Lợi nhuận trước thuế tăng khi Doanh thu tăng hoặc Chi phí giảm (vì Lợi nhuận
thuần = Doanh thu – Chi phí). Trong Doanh thu bao gồm Thu nhập khác, trong Chi
phí bao gồm Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý và Chi phí khác.
- Khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so
với hệ số trung bình của ngành thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và
ngược lại khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng TSLĐ

Nợ ngắn hạn

Hệ số Khả năng thanh toán hiện thời tăng khi Tổng TSLĐ tăng hoặc Nợ ngắn
hạn giảm, hay khi cả Tổng TSLĐ và Nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của Nợ
ngắn hạn chậm hơn.
- Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán
nhanh của doanh nghiệp tốt thật sự.
Khả năng thanh toán nhanh =

(Tổng TSLĐ – HTK)
Nợ ngắn hạn

Nhìn vào công thức ta thấy, Khả năng thanh toán nhanh sẽ tăng khi Tổng TSLĐ
tăng, hoặc HTK giảm hoặc Nợ ngắn hạn giảm hay khi Tổng TSLĐ, HTK và Nợ ngắn
hạn đều tăng nhưng Nợ ngắn hạn tăng chậm hơn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động theo phƣơng pháp Dupont
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng đến hệ thống
nhiều chỉ tiêu, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện. Tuy nhiên,
trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là chỉ
tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích
nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.
Tỷ số ROE đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao
nhiêu đồng lời.
Công thức:
ROE =

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu bình quân

10


Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Chính vì vậy, ta có thể sử dụng tỷ lệ ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào công thức cơ bản của ROE với 2 chỉ tiêu Lợi nhuận ròng và
Vốn chủ sở hữu thì không thể đành giá hết được từng thành phần trong vốn có hiệu
quả hay không. Để có thể tìm hiểu, đánh giá một cách chính xác, chi tiết về hiệu quả
cũng như ảnh hưởng của các thành phần trong vốn đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp thì ta có thể sử dụng phương pháp Dupont để khai triển các tỷ số.
Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont
trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản
nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ
các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Các tỷ số phân tích đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Lúc
này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) theo công thức Dupont
được triển khai dưới dạng cơ bản như sau:

ROE =

Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu

thuần

Doanh thu thuần
x

Tổng vốn kinh doanh
bình quân

x

Tổng vốn kinh doanh
bình quân
Vốn chủ sở hữu bình
quân

Hay
ROE =

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu

x

Vòng quay toàn
bộ vốn

x

1
1- Hệ số nợ


Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đây là yếu tố
phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ
bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
- Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
11

Thang Long University Library


- Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có.
- Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Nếu sự gia tăng ROE đến từ
việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là
một dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên để phân tích sâu hơn có thể triển khai ROE dưới

dạng thức mở rộng bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tổng
vốn kinh doanh bình quân từ dạng thức cơ bản.
Dupont được triển khai dưới dạng mở rộng:
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh

ROE =

x

Doanh thu thuần

Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh

Thuế TNDN
x

(1-

x

Vốn lưu động bình
quân

)

Lợi nhuận trước
thuế


Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
x

Lợi nhuận trước
thuế

1

Tổng vốn kinh doanh bình
quân

x

Ảnh hưởng từ các lợi
nhuận khác

Ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp

1 – Hệ số nợ

Hay
ROE =

x

Tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh trên

doanh thu
Hệ số
đầu từ
tài sản
ngắn
hạn

x

x

1
1
x

Vòng
quay tiền

1

1
+

Vòng quay
các khoản
phải thu

1
+


Vòng quay
hàng tồn
kho

x

1- Hệ số
nợ

Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng
thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác
ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và ảnh
12


hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu này sẽ đánh giá được mức
tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu.
1.2 Tổng quan thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các khóa luận, luận văn tốt nghiệp đại học,
cao học từ nhiều nguồn khác nhau như trên mạng internet và thư viện trường đại học,
ta có thể dễ dàng nhận thấy, đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn” luôn là một trong
những đề tài được nhiều người lựa chọn để nghiên cứu. Có rất nhiều bản nghiên cứu
về đề tài này của các công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên ta có thể tìm đọc và
tham khảo một cách khá dễ dàng. Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn” được nhiều
người lựa chọn để phân tích là bởi vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng với mỗi một
doanh nghiệp, có vai trò quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là mục tiêu trung gian tất yếu để các doanh nghiệp có thể đạt được mục

tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia ra làm hai loại: vốn cố định
và vốn lưu động. Qua việc đọc và tham khảo các bản nghiên cứu cùng đề tài, ta nhận
thấy rằng có rất nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp, có nghĩa ta phải phân tích tổng quát về vốn nói chung sau đó phân tích
riêng vốn cố định và vốn lưu động. Như vậy có thể khiến cho khóa luận trở nên rườm
rà, không tập trung phân tích sâu xa một vấn đề để có thể tìm ra giải pháp tốt nhất. Vì
thế, muốn đánh giá được một cách chính xác, chi tiết, súc tích thì chỉ nên tập trung vào
phân tích một loại vốn, hoặc là vốn cố định, hoặc là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Dựa vào cơ cấu vốn cũng như đặc thù ngành mà doanh nghiệp đó đang sản xuất kinh
doanh, ta có thể quyết định loại vốn nào chiếm tỷ lệ cao hơn trong việc quyết định hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu về một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
xây dựng thì vốn lưu động là vô cùng quan trọng, cần thiết phải tập trung phân tích, đi
sâu tìm hiểu. Đối với một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, vốn lưu động thường
chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định và thường mang tính quyết định
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, doanh nghiệp xây dựng luôn cần
một lượng tiền lớn cho các công trình và trong cùng một lúc sẽ không chỉ có một dự án
được tiến hành. Vì vậy, vốn cần thiết phải được quay vòng, để có thể bổ sung cho hết
công trình này đến công trình khác, giúp cho các dự án của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục, đúng tiến độ.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động, qua đó
13

Thang Long University Library


tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm. Cuối cùng ta có thể đưa ra các
biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu

quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Các khóa luận, luận văn về đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động” có
nhiều cách thức dùng các phương pháp khác nhau, hoặc sử dụng kết hợp đồng thời các
phương pháp để phân tích. Các phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất đó là:
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
Dupont.
- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện
đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân
tích mà xác định gốc so sánh. Ta có thể bắt gặp các bản nghiên cứu sử dụng phương
pháp này bằng cách so sánh các số liệu của hai hoặc nhiều hơn các doanh nghiệp cùng
ngành để tìm ra ưu điểm và nhược điểm của mỗi doanh nghiệp, từ đó rút ra những giải
pháp cải tiến cho công ty.
- Phương pháp cân đối: Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương
pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có
được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân
bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và
tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn
đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất
trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Các chỉ số tài chính được trình bày ở dạng phân số.
Điều đó có nghĩa là mỗi chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai yếu tố là
tử số và mẫu số của phân số đó. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính
được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá

trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp Dupont: Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân
tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống.
Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh với

14


bản cân đối kế toán. Từ các công thức cơ bản ta có thể phát triển thành các hệ thức mở
rộng theo hướng có thể phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của mình. Từ đó, các nguyên
nhân tăng giảm hiện ra rất rõ ràng thông qua việc các công thức được chia tách.
1.3 Kết luận
Để có thể làm một nghiên cứu tốt về đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động” của một công ty, ta cần phải tìm hiểu thông tin doanh nghiệp, có được các số
liệu của công ty đó như Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán ...
trong ít nhất khoảng 3 năm gần đây. Việc hiểu rõ các khái niệm cơ bản trong phân
tích tài chính, đánh giá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng rất quan trọng. Các lý
thuyết đã được trình bày trong phần tổng quan lý thuyết là một công cụ tốt có thể sử
dụng cho việc đi vào phân tích chi tiết ở phần tiếp theo. Tuy rằng có rất nhiều phương
pháp khác nhau và hầu hết các bản nghiên cứu cùng đề tài đều sử dụng phương pháp
truyền thống là phân tích tỷ lệ. Nhưng để có sự nhìn nhận chi tiết hơn, bản nghiên cứu
“Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long” sẽ
lựa chọn kết hợp hai phương pháp là phân tích tỷ lệ và mô hình Dupont..
Dựa vào các công thức, lý thuyết của hai phương pháp trên, chương hai của bản
nghiên cứu sẽ áp dụng vào các số liệu thực trạng của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng
Long trong 3 năm 2010-2012 để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để
từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công
ty.

15


Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Tên công ty viết tắt: TLG – BRICO 1
Mã số thuế: 0104790948
Địa chỉ: Số 89, ngõ 1141 đường Giải Phóng, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 043.8612825 – 043.8615017
Fax: 043.8612318
Email:
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
Hình thức hạch toán: độc lập
Đại diện theo pháp luật: ông Trần Văn Thìn – Tổng Giám đốc công ty
Vốn điều lệ: 20.121.630.295 đồng (Bằng chữ: Hai mươi tỷ một trăm hai mươi
mốt triệu sáu trăm ba mươi nghìn hai trăm chín mươi lăm đồng)
Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long nguyên là xí nghiệp xây dựng Cầu 202 được
thành lập tháng 6 năm 1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là công ty đại tu cầu 1 và
công ty công trình 108. Ngày 15/12/2005, công ty cầu 1 Thăng Long được sát nhập
nguyên trạng vào làm đơn vị thành viên viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Thăng Long. Ngày 18/06/2010 công ty Cầu 1 Thăng Long chuyển đổi thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cầu 1 Thăng Long. Ngày 06/09/2013
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên Cầu 1 Thăng Long tiến
hành đại hội cổ đông thành lập Công ty cổ phần Cầu 1 Thăng Long. Từ đó đến nay,
công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Là một công ty cổ phần, công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long cũng có cơ cấu tổ
chức tương tự các doanh nghiệp cổ phần khác. Sơ đồ dưới đây cho ta thấy cơ cấu tổ
chức của công ty được phân chia ra thành các phòng ban rất rõ ràng, mỗi phòng ban
trong công ty có chức năng, nhiệm vụ nhất định. Bên cạnh đó sự kết hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban đã tạo nên một khối vững chắc trong toàn công ty và giúp các phòng
ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

16


×