Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế
thế giới vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, làn sóng thất nghiệp ngày một tăng lên khiến
cho những vấn đề xã hội ngày trở nên phức tạp và có thể gây ra bất ổn về xã hội trong
một số quốc gia. Trong quá trình hội nhập và phát triển như hiện nay thì những biến
động của nền kinh tế thế giới đã và đang tác động rất lớn đến nền kinh tế nước ta.
Trong tình thế đó các doanh nghiệp đang phải nỗ lực hết mình để vượt qua giai
đoạn khủng hoảng kinh tế đang lan rộng trên thế giới. Để doanh nghiệp có thể đứng
vững và phát triển thì một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu là sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Bởi vì vốn đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Đứng trước tình hình kinh tế hiện
nay thì việc huy động vốn từ đầu, sử dụng vốn như thế nào trong kinh doanh luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp cần phải sử dụng
nguồn vốn của mình sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất. Để từ đó, không những giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển được mà còn có chỗ đứng của mình trên thương
trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của
nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất và mở rộng quy mô, đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình-Thừa Thiên Huế (COXANO) là
một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Trong những năm vừa qua công ty không ngừng nổ lực phát triển và đem lại nhiều kết
quả đáng kể. Song về vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất trong tình hình
hiện nay đối với COXANO thì vẫn còn hạn chế cần phải được xem xét và đánh giá.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình-Thừa Thiên
Huế (COXANO)” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục
đích của đề tài là phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn và bảo toàn vốn của công
ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty trong một thời gian tới.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài hướng đến giải quyết những mục tiêu sau
đây:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian 2008 – 2010.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
tại công ty Cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng báo
cáo tài chính,bảng cân đối kết toán,báo cáo kinh doanh các sổ sách chứng từ khác tại
công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên ngoài trên phương tiện thông tin: Sách,
báo chí, internet
Phương pháp phân tích và so sánh số liệu thu thập tại công ty qua các năm 2008 -
2010.
Phương pháp thống kê đánh giá biến động qua từng giai đoạn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình-Thừa Thiên Huế (COXANO)”.
- Không gian: Trên địa bàn thành phố Huế.
- Thời gian: Đề tài được thực hiện từ 1/2011 đến 5/2011.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1Khái quát chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước tiên
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định đề thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc
xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, trả công,… nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các
thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề của mọi quá trình đầu tư và vốn sản xuất
kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu diễn dưới hai hình
thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
- Vốn biểu diễn giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà phải
cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
- Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng vốn vô
chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
- Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để biến thành vốn, tiền phải
đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn,
bổ sung phát triển để thực hiện việc sản xuất.
- Phải trả một khoảng chi phí cho việc sử dụng vốn.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong một doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách tuỳ
thuộc vào giác độ xem xét của chủ thể thực hiện. Thường có một số giác độ sau:
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Thứ nhất, đứng giác độ pháp luật, vốn kinh doanh gồm vốn pháp định và vốn điều lệ.
Thứ hai, đứng trên giác độ nguồn hình thành vốn, vốn kinh doanh gồm có nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản phải trả.
Thứ ba, đứng trên giác độ vòng chu chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia thành vốn
cố định và vốn lưu động. Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
1.1.3.1. Vốn cố định (VCĐ)
+ Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư
liệu lao động như đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…đó
chính là tài sản cố định (TSCĐ). Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp khi được đánh giá
về mặt giá trị sẽ trở thành VCĐ.
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu
lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ phải đạt hai chỉ tiêu:
- Một giá trị phải đạt đến một mức nhất định (hiện nay giá trị của một TSCĐ phải từ
10 triệu đồng trở lên),
- Hai là thời gian sử dụng từ 1năm trở lên.
+ Phân loại
- Tài sản cố định phân loại khác nhau theo: Hình thái biểu hiện, công dụng kinh tế,
tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sử hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Dưới
đây ta chọn cách phân loại theo hai hình thái biểu hiện. Theo cách này tài sản cố định
được chia làm 2 loại:
- Loại tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ
thể: Nhà xưởng, mái móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,…
- Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật
mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi phí thành lập, chi
phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế
thương mại.
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của
doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm
- Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác, dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi.
- Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố
định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng được đánh giá
là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự gia tăng này cần xem xét
hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng tăng thêm và sửa chữa lớn,
đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường hoạt động của máy móc thiết bị.
- Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục này tăng lên được đánh
giá là không tốt.
1.1.3.2. Vốn lưu động (VLĐ)
+ Khái niệm:
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài VCĐ doanh nghiệp cần phải có một lượng
VLĐ. VLĐ là các loại tài sản có thời hạn sử dụng ngắn trong khoảng một năm và các
mối tương tác từ nguồn hình thành. Thuộc nhóm này có: tiền mặt và các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho và nợ ngắn hạn.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. VLĐ vận
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không.
Do vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Phân loại:
VLĐ và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt
hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, có nhiều cách để phân loại. Tùy thuộc vào tính chất
hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản xuất,
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành. Ở đây dựa vào hình thái biểu hiện
VLĐ được chia thành:
- Vốn vật tư hàng hóa: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn
thành phần, vốn hàng hóa mua ngoài…Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất
và lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy luật nhất định. Có thể căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất, cung tiêu của doanh nghiệp để
xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh.
- Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản vốn này
nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn vận chuyển biến động không theo một quy luật
nhất định, thời gian giữ tiền lâu, càng luân chuyển càng nhanh càng tốt.
+ Nội dung
- Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Xu hướng chung vốn
bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên trữ lượng tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng mà phải dựa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc
hoàn trả nợ. Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị tăng lên chứng tỏ
doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực hay không còn
phải xem xét hiệu quả của việc đầu tư.
- Các khoản thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản thu khác. Là giá trị tài sản của doanh nghiệp
bị các đơn vị khác chiếm dụng.
- Hàng tồn kho: Hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng
cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi
bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên
nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
- Vốn lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu
chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có hiệu quả, thì
vấn đề sử dụng vốn là một trong những vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp sẽ giúp cho các đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra
các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh
doanh và tiết kiệm vốn.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chi tiêu hợp lý, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,
suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào các tiêu chí
đó, đề ra một số giải pháp nhằm khác phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích
cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
Bao gồm các chỉ tiêu cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với
chủ nợ, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ = * 100%
Tổng tài sản
+ Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = * 100%
Nguồn vốn
Cả hai chỉ tiêu trên cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ
tự tài trợ càng cao, tỷ lệ nợ càng thấp thì mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
càng cao.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Tỷ số đảm bảo nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số đảm bảo nợ = * 100%
Tổng nợ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đảm bảo nợ của doanh nghiệp, tỷ số này càng cao thì
mức độ đảm bảo nợ càng lớn.
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = *100%
Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp, tỷ số này càng cao thì
khả năng tự tài trợ càng lớn.
1.2.2.2. Khả năng thanh toán
Bao gồm các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của
doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Tài sản lưu động
K = (lần)
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Về nguyên tắc và trên
thực tế, nếu tỷ lệ này 2:1 sẽ được coi là hợp lý và chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình trạng tài chính bình thường.
+ Khả năng thanh toán nhanh (K
N
)
Tài sản lưu động – Tồn kho
K
N
= (lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Khả năng thanh toán bằng tiền mặt
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt = (lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt, tỷ lệ
này được coi là hợp lý là tỷ lệ 0,5:1
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Hiệu quả sinh lời
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ Suất Lợi Nhuận/Doanh Thu = * 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu
quả kinh doanh càng lớn.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Vốn KD bình quân sử dụng
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lãi ròng
ROE =
Vốn CSH bình quân sử dụng
+ Hệ số quay vòng tài sản
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản =
Vốn SX bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mà công ty bỏ ra sẽ đem về
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Số vòng quay vốn cố định
Doanh thu thuần
Số vòng quay VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không.
+ Tỷ lệ sinh lời vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của VCĐ, nếu nó cao thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có triển vọng phát triển trong tương lai.
1.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó có thể
đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả như thế nào.
+ Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích VLĐ quay được mấy vòng. Nếu chỉ tiêu này
cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng, doanh nghiệp nhanh có vốn cho các chu kỳ sản
xuất tiếp theo và ngược lại.
+ Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN
HUẾ
2.1 Tình hình cơ bản của Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình
Thừa Thiên Huế
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty cổ phần cơ khi xây dựng công trình Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắc là
“Coxano” hoặc “công ty”) được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá công ty cơ khí xây
dựng nông nghiệp Thừa Thiên Huế tại quyết định số 164/19991QĐ-UB ngày
25\01\1999 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế. Coxano là đơn vị hạch toán độc lập,
hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055967
ngày 13\02\1999 của Sở Kế Hoạch kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký Doanh
nghiệp, điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ ngày thành
lập đến nay, công ty đã có 14 lần thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần
thay đổi gần nhất vào ngày 08/08/2009
- Vốn điều lệ: 18.500.000.000 đồng
- Trụ sở chính:
+ Địa chỉ: 76 Lý Thái Tổ, Thành Phố Huế
+ Điện thoại: (84) 543.838443
+ Fax: (84) 543.838428
2.1.1.2 Quá trình phát triển
- Quá trình phát triển của công ty cổ phần cơ khi xây dựng công trình Thừa Thiên
Huế có thể chia làm các giai đoạn sau.
- Tiền thân của công ty cơ khí – xây dựng công trình Thừa Thiên Huế là công ty cơ
khí nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Một doanh nghiệp nhà nước thi công các công trình
nông nghiệp, thủy lợi, khai hoang cải tạo đồng ruộng Đầu năm 1999 công ty được cổ
phần hóa. Trong giai đoạn chuyển đổi cổ phần hóa, công ty COXANO gặp không ít bở
ngỡ. Khó khăn nhất là chưa có một doanh nghiệp nào trên địa bàn có kinh nghiệm
trong lĩnh vực này. Nhưng thuận lợi của công ty là từ ban giám đốc đến cán bộ công
nhân viên cùng đoàn kết một khối thống nhất. Với đội ngũ cán bộ nhân viên 193
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
người, trong đó gồm có 70 người có trình độ đại học cao đẳng , còn lại là trung cấp kỹ
thuật và công nhân kỹ thuật, ban lãnh đạo công ty xác định phải tạo điều kiện ổn định
về đời sống cho người lao động. Ngoài ra, nếu có nhu cầu, công nhân được ứng tiền
mua xe máy làm phương tiện đi lại, mua vi tính để học tập, nâng cao trình độ, người có
năng lực có điều kiện thăng tiến, những điều đó khuyến khích người lao động cống
hiến hết mình cho công việc.
Cùng với sự quan tâm về nhân lực, trang thiết bị xe máy của công ty cũng đầu tư mua
sắm mới các loại xe ủi, xe tự hành, xe cẩu hiện đại thi công trên mọi địa hình.
- Từ những nỗ lực đó, các công trình do công ty đảm nhận từ vùng đầm phá ven biển
đến vùng núi cao được hoàn thành đạt và vượt tiến độ với chất lượng cao. Thương hiệu
của công ngày càng có uy tín trên thị trường, COXANO là cái tên có sức cạnh tranh và
chiếm được lòng tin của khách hàng.
- Xuất kinh doanh, không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng uy tính tốt trên thị
trường và được thể hiện như sau:
+ Năm 2003 thi công xây dựng hoàn thành công trình đường S3 – Koutai.
+ Năm 2005 lập dự án đầu tư nhà máy gạch Tuy nen Tứ Hạ. Đầu năm 2008 cho ra sản
phẩm đầu tiên đạt chất lượng cao với sản lượng 28 triệu viên/năm. Cuối năm 2009 đạt
sản lượng 30 triệu viên/năm, ước tính doanh thu 12 tỷ đồng, giải quyết công ăn việc
làm cho 190 lao động của tỉnh nhà, thu nhập 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Năm 2006 lập dư án đầu tư xây dựng công ty TNHH COXANO-HƯƠNG THỌ,
chuyên khai thác đá, đạt hiệu quả cao. Cuối năm 2009 đạt sản lượng 62.000 m
3
đá các
loại ước tính doanh thu 7 tỷ đồng, lao động bình quân 50 người, thu nhập bình quân
1.600.000 đồng/người/tháng.
+ Năm 2007 tham gia liên doanh công ty Thuỷ điện Trường phú, góp vốn xây dựng
nhà máy thuỷ điện Alin, huyện A Lưới….
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã liên kết với các hiêp hội và
tổ chức mà doanh nghiệp đang là thành viên:
+ Hội liên hiệp nhà thầu Việt Nam.
+ Hội khoa học kinh tế Việt Nam. (Câu lạc bộ doanh nhân Việt Nam)
+ Hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Hội doanh nghiệp trẻ Thừa Thiên Huế.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
-Sau nhiều năm cổ phần hoá công ty đã đạt được nhiều đáng kể doanh thu năm sau
tăng cao so với năm trước (1999: 17,763 tỷ đồng; 2001: 37,676 tỷ đồng; 2003: 75 tỷ
đồng; 2005: 84,252 tỷ đồng; 2009: 90 tỷ đồng …).
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng
+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp điện;
+ Khai hoang cải tạo đồng ruộng;
+ Khai thác vật liệu xây dựng;
+ Thí nghiệm hỗn hợp bê tông, thử nghiệm cơ lý cát, sói, đá dằm xây dựng, cơ lý đất,
nền đường, mặt đường;
+ Thi công tu bổ, tôn tạo các công trình văn hoá;
+ Thiết kế công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp;
+ Thiết kế xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện;
+ Khảo sát các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, dân dụng, công nghiệp;
+ Tư vấn, giám sát công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, dân dụng, công nghiệp;
+ Kinh doanh bất động sản.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh Doanh, mở
rộng phạm vi hoạt động của công ty, phấn đấu tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều
công trình lớn nhóm B và nhóm C, tạo được uy tín tốt trên thị trường trong tỉnh cũng
như ngoài tỉnh.
+ Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn cho công ty, phục vụ kịp thời cho sản xuất
kinh doanh đồng thời quản lý sử dụng có hiệu quả vốn của công ty.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký với chủ đầu tư, các
khách hàng.
+ Không ngừng chăm lo cải thiện đời sống tinh thần, chăm lo công tác đào tạo và bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên trong công ty.
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ bảo vệ an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo vệ
tài sản của nhà nước. Bảo đảm hài hoà chính đáng lợi ích của người lao động, của
công ty và của nhà nước.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng và đây đủ nghĩa vụ nhà nước quy định, bảo vệ
công ty, giữ gìn an ninh trực tự.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
Quy chế tổ chức và phân tích và phân cấp quản lý của công ty được xây dưng
dựa trên nguyên tắc: Công ty tổ chức quản lý tập trung toàn diện, triệt để mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ của ban giám đốc
công ty giao.
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy của Công ty
Trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, việc xây dựng được bộ máy quản lý hợp
lý là cộng tác quan trọng của quản trị doanh nghiệp để phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ
chiến lược, các kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp một cách hữu hiệu. Bộ máy
quản trị hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao tinh thần độc lập, sáng tạo của nhà quản trị và
của tập thể người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông là văn bản có giá trị cao nhất
- Hội đồng quản trị công ty có trách nhiệm thực hiện đúng theo yêu cầu của đại hội
đồng cổ đông.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
- Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm thực hiện nghị quyết của đại hội đồng quản trị
và chịu trách nhiệm về việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Công ty gồm có 6 phòng, 7 xí nghiệp sản xuất, 7 đội thi công xây dựng công trình, 1
xưởng sửa chữa quản lý kỹ thuật thiết bị cơ khí của công ty.
2.1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: Mỗi năm họp một lần để biểu quyết các vấn đề liên quan
trọng quá trình sản xuất kinh doanh và tham gia đóng góp ý kiến cho vấn đề xây dựng
kế hoạch cho năm sau, đồng thời bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát cho nhiệm
kỳ tới.
- Hội đồng quản trị: duyệt báo cáo về kế hoạch của ban giám đốc. Đưa ra các quyết
định có tính chiến lược, điều chỉnh phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Hội đồng quản trị được tổ chức họp đình kỳ, họp bất thường khi thấy có dấu
hiệu bất ổn về tài chính hoặc quyết định đổi chiến lược tổ chức kinh doanh.
- Ban kiểm soát: có chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính, nhân sự, giám
sát việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban giam đốc công ty theo nội
quy, điều lệ, quyết định của Đại Hội Cổ Đông và Hội Đồng Quản Trị. Đông thời, có
quyền tập trunh Đại Hội Cổ Đông bất thường khi thấy có dấu hiệu bất ổn về tài chính
hoặc phát hiện ban giám đốc kinh doanh sai pháp luật…
- Phòng kế hoạch marketing:
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng những chính sách chế độ, chương
trình kế hoạch công tác.
+ Tổ chức điều hành công việc của mình từ khâu nhân viên hoặc dấu thầu đến khâu tổ
chức thực hiện, giao khoản chi phí sản xuất cho các đội hoặc khấu hao thiết bị.
+ Phân tích các hoạt động kinh tế thị thường nhằm phát hiện những mặt yếu kém để
tìm biện pháp khác phục.
+ Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các thành viên trong lĩnh vực được phân công.
+ Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm, dự báo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, để có kế hoạch sản xuất kinh
doanh một cách kịp thời và hợp lý. Phòng có nhiệm vụ tìm kiếm và mở rộng thi
trường.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
- Phòng tài chính: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hệ thống kế toán, tài chính và
ngân sách của công ty. Tham mưu cho giám đốc hoạch toán kinh tế nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Nhiệm vụ: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
hàng ngày, hàng tuần, hàng quý, hàng năm. Hoạch toán kinh tế nội bộ cho từng đội và
công ty, tổ chức quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra, đưa giá định kỳ nhằm sử
dụng kịp thời những tài sản hư hỏng và tổ chức lưu trữ tiền mặt cho công ty. Lập và
gửi báo cáo quyết định kịp thời.
+ Quyền hạn: Phát hiện những vi phạm thống kê, hoạch toán tài chính để báo cáo giám
đốc xử lý, có quyền phê duyệt hoặc không phê duyệt những chi phí không đáng có.
- Phòng Thí nghiệm:
+ Thực hiện công tác thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình theo đúng chức
năng của công ty và Bộ Xây dựng quy định .
+ Chịu trách nhiệm về kết quả thí nghiệm trước Tổng Giám đốc công ty và pháp luật.
+ Có quyền từ chối tất cả các chứng chỉ thí nghiệm làm theo thủ tục không đúng với
thực tế thi công.
+ Thường xuyên nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới phục vụ
cho công tác thí nghiệm.
+ Có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh quy chế nội bộ trong phạm vi
quản lý của phòng và công ty.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc quản lý chất lượng công trình và các biện
pháp quản lý kỹ thuật.
+ Tổ chức và thực hiện công tác thí nghiệm dảm bảo tính khách quan và trung thực,
không ảnh hướng đến tiến độ thi công các công trình.
- Phòng nhân sự hành chính :
+ Thực hiện và chiệu trách nhiệm trong việc theo dõi quản lý hồ sơ cổ đông, hồ sơ cán
bộ công nhân viên trong công ty.
+ Nghiên cứu tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực thực hiện theo bộ luật lao
động, các chế độ chính sách liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, soạn thảo các
văn bản có liên quan về lao động để hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Nghiên cứu phổ biến và tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động tại các công trình
ở các bộ phận. Theo dõi lập kế hoạch, thanh quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm tai nạn theo luật định. Điều tra, báo cáo vụ tai nạn trong công ty.
+ Nghiên cứu đề xuất phương án trả lương hàng tháng, quý, năm, đề xuất và chỉ đạo
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
+ Nghiên cứu đề xuất kế hoạch đào tạo, thi nâng bậc, xét năng lương, tuyển chọn
nhân viên cho tổng giám đốc công ty.
+ Mua sắm theo dõi việc sử dụng và bảo quản các dụng cụ trang bị phục vụ cho bộ
máy văn phòng.
+ Quản lý khuôn dấu, công văn đi, đến, báo chí và các công việc khác theo quy định
cho nghiệp vụ tổ chức.
+ Lập kế hoạch quản lý, nhà, đất của công ty và các đơn vị đang sử dụng, quản lý sửa
chữa thường xuyên và điều phối xe con quản lý điện nước, điện thoại và các công việc
tạp vụ khác.
-Phòng Dự án - Đầu tư:
+ Thường xuyên thẽo dõi và tìm kiếm thị trường, lập dự án đầu tư theo yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của HĐQT và Ban giám đốc công ty.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác đầu tư mở rộng ngành nghề sản xuất kinh
doanh và xây dựng dự án để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
+ Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tiếp cận với các Ban,
ngành trong, ngoài Tỉnh, các đơn vị bạn để nắm bắt được các kế hoạch đầu tư và dự án
phát triển đa dạng.
-Phòng quản lý thi công: Chịu trách nhiệm giám sát việc thi công các công trình đã
đề ra theo kế hoạch, chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc triển khai thi công của các đội
đúng theo quy trình quy phạm đảm bảo tiến độ công trình.
- Xí nghiệp, đội thi công: Tổ chức quản lý trực tiếp thi công các công trình do ban
giám đốc giao khoán và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về mặt chất lượng tự chủ
trong quản lý và điều hành lao động. Mỗi xí nghiệp (đội) có một đơn vị trưởng, một kế
toán chính và các tổ trưởng, điều hành hoạt động của đơn vị mình chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của ban giám đốc và sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
-Xưởng sửa chữa cơ khí: Có trách nhiệm sửa chữa kịp thời máy móc, thiết bị công ty.
Kết hợp với các đội để kiểm tra máy móc, thiết bị, có kế hoạch sửa chữa hay thay thế
chi từng máy móc thiết bị khi cần thiết để để trình lên lãnh đạo công ty.
2.1.4 Các nguồn lực kinh doanh
2.1.4.1 Tình hình lao động và phân bố lao động của công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố về vốn, cơ sở vật chất…thì
yếu tố về con người đóng vai trò hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ, dù có lượng vốn và cơ sở vật chất dồi dào đến đâu đi nữa thì cũng sẽ dễ dàng thất
bại trong kinh doanh, nếu yếu tố con người trong kinh doanh ấy không đảm bảo. Đảm
bảo yếu tố con người ở đây bao gồm các mặt là: Đảm bảo về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, đảm bảo tính hợp lý trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức làm sao để phát huy
hết năng lực của từng cá nhân trong phạm vi hoạt động của họ, bên cạnh đó còn phải
có được tính kết hợp, hỗ trợ của từng cá nhân, từng bộ phận với nhau trong quá trình
hoạt động của nội bộ doanh nghiệp, như vậy mới có thể tối đa hóa năng suất lao động
và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: người
CHỈ TIÊU
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 159 100,00 167 100,00 170 100,00 8 105,03 3 101,79
1-Phân theo giới tính
-Nam 147 92,18 154 92,22 159 93,52 7 104,76 5 103,24
-Nữ 12 7,82 13 7,78 11 6,48 1 108,33 -2 84,61
2-Phân theo tính chất công việc
-Lao động trực tiếp 147 85,53 152 91,02 144 84,71 5 103,40 -8 94,73
-Lao động gián tiếp 12 14,47 15 8,98 11 15,29 3 125,00 11 173,33
-Phân theo trình độ
-Đại học, cao đẳng 47 29,56 49 29,34 51 30 2 104,25 2 104,08
-Trung cấp 12 7,55 15 8,98 17 10 3 125,00 2 113,33
-Công nhân kỹ thuật 100 62,89 103 61,68 102 60 3 103,00 -1 99,02
Nguồn: Phòng nhân sự và hành chánh
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Để hiểu rõ hơn vấn đề lao động của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình
Thừa Thiên Huế chúng ta đi vào phân tích Bảng 2.1. Qua bảng số liệu chúng ta thấy,
nhìn chung qua 3 năm từ 2008 – 2010, trong năm 2008 tổng số lao động của Công ty
là 159 người, sang năm 2009 tổng số lao động của Công ty là 167 người, tăng 5,03%
tương ứng tăng 8 người so với năm 2008. Năm 2010 tổng số lao động của Công ty là
170 người, tăng 3 người so với năm 2009 và tăng tương ứng 1,79% .
Xét theo giới tính: ở các năm, lao động nam chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng lao
động chiếm trên 92%. Sự mất cân đối này là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Lao động nam chủ yếu là trực tiếp thi công các công trình, còn lao
động nữ chủ yếu là làm việc trong văn phòng, do đó cơ cấu lao động như vậy là hợp
lý.
Xét theo tính chất công việc ta thấy lao động trực tiếp đến gián tiếp năm 2009 điều
có tăng so với năm 2008, nhưng bên cạnh đó lao động gián tiếp lại tăng lên qua các
năm, nhưng điều đó không làm cho tỷ trọng của lao động gián tiếp chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số lao động, 14,47% vào năm 2008, 8,98% vào năm 2009 và năm 2010
là 15,29%. Năm 2009 so với 2008 thì số lao động gián tiếp tăng lên 25,00% tương ứng
tăng 3 người, lao động trực tiếp tăng lên 3,04% tương ứng tăng 5 người điều này nói
lên được công ty đang đầu tư cho nguôn nhân lực để mở rộng thị trường cho những
năm tới. Năm 2010 so với năm 2009 số lao động trực tiếp giảm 5,27% tương ứng giảm
8 người, lao động lao động gián tiếp tăng lên 73,33% tương ứng tăng 11 người.
Xét theo trình độ văn hóa: trong số các loại lao động tăng theo trình độ thì nhìn
chung đều có sự tăng lên. Mặc dù vậy, số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng
tăng nhưng số Công nhân kỹ thuật luôn chiếm tỷ trọng cao (> 60%). Sở dĩ có tình
trạng như vậy là do hoạt động kinh doanh chính của công ty là xây dựng nên công
nhân kỹ thuật là một thành phần rất cần thiết. Bên cạnh đó lao động có trình độ Đại
học và Cao đẳng mặc dù chiếm tỷ trọng không cao hơn số công nhân kỹ thuật nhưng
lại có chiều hướng phát triển tốt trong những năm gần đây.
Qua sự phân tích trên ta thấy được 3 năm qua Công ty đã cố gắng để tự nâng cao
năng lực của mình, Công ty đã đẩy mạnh tuyển dụng lực lượng có trình độ đại học,
cao đẳng và đào tạo những công nhân kỹ thuật lành nghề tốt theo chương trình trung
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
cấp. Tuy nhiên Công ty cần phải có xu hướng ngày càng tăng thêm lực lượng lao động
trực tiếp nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công, tăng số lượng sản phẩm công trình.
2.1.4.2 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Công
Trình Thừa Thiên Huế
Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thế mạnh
về quy mô của vốn và nguồn huy động vốn vào sản xuất kinh doanh có tác động rất
lớn đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước đây, nhà nước quản lý nền kinh tế
theo cơ chế bao cấp, do đó, các doanh nghiệp thường ỷ lại vào nhà nước mà thiếu đi
tính linh hoạt tự chủ trong kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh được nhà nước
cấp vốn nên tình trạng nhà nước phải bù lỗ cho doanh nghiệp thường xuyên xảy ra.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu như các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh đều tự chủ về nguồn vốn, họ tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của mình, họ đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên việc huy động
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ngày càng hợp lý hơn. Cũng vì mục tiêu đó mà
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế đã tiến hành cổ phần
hóa theo quyết định của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Thừa Thiên Huế vào đầu năm 1999,
nhằm huy động vốn của chính cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp và
một số của tổ chức, cá nhân khác vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty còn
chủ động huy động thêm nguồn vốn từ ngân hàng để đáp ứng cho quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Chúng ta sẽ xem xét tình hình vốn kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2008–2010 thông qua Bảng 2.2.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Bảng 2.2: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán qua các năm – Phòng tài vụ
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 22
CHỈ TIÊU
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Tổng vốn kinh
doanh
70.057,82 100,00 75.060,67 100,00 76.759,12 100,00 5.002,85 107,14 1.698,45 102,26
1-Phân theo đặc điểm vốn
Vốn lưu động 55.248,34 78,86 55.920,43 74,50 55.161,72 71,86 732,09 101,21 -758,71 98,64
Vốn cố định 14.809,48 21,14 19.140,24 25,50 21.597,39 28,14 4.330,76 129,24 2.457,12 112,83
2-Phân theo nguồn hình thành
Nợ phải trả 53.906,38 76,95 56.826,00 75,71 58.609,74 76,35 2.919,62 105,41 1.783,74 103,13
Nguồn chủ sở hữu 16.151,43 23,05 18.234,67 24,29 18.149,38 23,64 2.083,24 112,89 -85,29 99,53
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Qua bảng số liệu chúng ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty có sự biến động rất
lớn qua các năm. Năm 2008 tổng vốn kinh doanh là 70.057,82 triệu đồng thì năm
2009 tổng vốn tăng lên 75.060,67 triệu đồng, nhưng đến năm 2010 lại tăng lên
76.759,12 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2008 tổng vốn kinh doanh của năm 2009
tăng 7,14% tương ứng là 5.002,85 triệu đồng và năm 2010 đã tăng lên so với năm
2009 là 2,26% tương ứng 1.698,45 triệu đồng. Điều này cho chúng ta thấy rằng quy
mô sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến động mạnh qua các năm. Để đánh giá
một cách cụ thể, chính xác hơn, chúng ta đi sâu vào xem xét tình hình biến động về tài
sản và nguồn vốn của Công ty.
Thứ nhất ta thấy rằng, lượng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định
và có sự tăng lên và giảm xuống qua các năm. Năm 2008 lượng vốn lưu động là
55.248,34 triệu đồng, chiếm 78,86% tổng vốn kinh doanh, năm 2009 vốn lưu động của
công ty là 55.920,43 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 672,09 triệu đồng. Sang năm
2010 vốn lưu động của Công ty giảm xuống 55.161,72 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
71,86% tổng vốn kinh doanh.
Còn đối với vốn cố định thì luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và cũng có sự biến động
mạnh ở năm 2010. Cụ thể là năm 2008 lượng vốn cố định là 14.809,48 triệu đồng,
chiếm 21,14% tổng vốn kinh doanh, năm 2009 vốn cố định tăng lên là 19.140,24 triệu
đồng, chiếm 25,50% tổng vốn kinh doanh và năm 2010 thì con số này lại tăng lên
thêm là 21.597,39 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,14% tổng vốn kinh doanh. Sở dĩ có sự
tăng lên như vậy qua các năm là do trong năm những năm trên khoản mục phải thu
dài hạn đã tăng lên , vì khoản mục này chiếm tỷ trọng rất lớn.
Trong khi đó vốn cố định qua các năm đã tăng lên. Bên cạnh đó, các khoản mục
khác lại có xu hướng gia tăng qua các năm, công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực và từng bước mở rộng năng lực sản xuất kinh
doanh của mình.
Thứ hai, xét về nguồn vốn thì ta nhận thấy rằng công ty đã không ngừng tăng tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh. Đặc biệt năm 2009 vốn chủ sở
hữu là 18.234,67 triệu đồng, tăng 12,89% so với năm 2008.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Đến năm 2010 thì nguốn vốn chủ sở hữu tăng lên là 18.149,38 triệu đồng, giảm
xuống 0,47% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự giảm xuống này do công ty điều
chuyển vốn của minh qua các đơn vị khác. Điều đó làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu
không ngừng biến động qua các năm từ 23,05% trong năm 2008 thì đến năm 2009 đã
tăng lên là 24,29% tiếp đến năm 2010 giảm xuống còn lại 23,64% trong tổng nguồn
vốn. Điều này cho thấy trong những năm qua công ty không ngừng nâng cao mức độ
tự chủ trong vốn sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, do nhu cầu mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh của mình công ty đã huy động một khối lượng vốn rất lớn từ
nhiều nguồn khác nhau. Do đó, khoản nợ phải trả của công ty hàng năm là rất cao. Cụ
thể là, năm 2008 nợ phải trả của công ty là 53.096,38 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
76,95% tổng vốn kinh doanh, năm 2009 nợ phải trả là 56.826,00 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 75,71% tổng vốn kinh doanh, tăng 5,41% so với năm 2008, sang năm 2010 nợ
phải trả là 58.609,74 triệu đồng, tăng 3,13% so với năm 2009. nợ phải trả chiếm tỷ
trọng lớn như vậy cũng là một điều tất yếu khách quan, bởi lẽ yêu cầu và tiềm năng
của sự phát triển sản xuất là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
lại ngày càng được khai thác hợp lý.
2.1.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2008-
2010.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008 - 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
1-Doanh thu thuần 83.164,40 87.513,94 75.047,36 4.349,54 105,23 -12.466,58 85,75
2-Tổng chi phí 81.071,86 86.103,65 73.102,04 5.031,79 106,20 -12.001,65 84,90
3-Lợi nhuận thuần 2.092,54 1.410,29 1.945,32 -682,25 67,39 535,03 137,93
4-Tỷ trọng LN/DT(%) 2,52 1,61 2,59 -0,91 - 0,98 -
5-Tỷ trọng LN/CP(%) 2,58 1,63 2,66 -0,95 - 1,03 -
6-Tỷ trọng CP/DT(%) 97,48 98,38 97,40 0,90 - -0,98 -
Nguồn: Bảng tài vụ của công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiện Huế (COXANO)
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 25