Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU SƠN TÂY

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ LINH
MÃ SINH VIÊN

: A18874

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU SƠN TÂY

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Linh

Mã sinh viên

: A18874

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và ưu ái.
Em muốn gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc Sĩ Chu Thị Thu Thủy– người đã
nhiệt tình hướng dẫn và góp ý cho em hoàn thành bài luận văn này. Đồng thời, em
muốn cảm ơn Ban Giám đốc và toàn bộ anh (chị) nhân viên công ty TNHH Thực
phẩm Xuất khẩu Sơn Tây.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt
cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành
trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng phân tích, lập luận của bản thân còn nhiều
thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................1
1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ...............................1
1.1.1

Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................................1

1.1.2

Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..................................................................1

1.1.3

Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh......2

1.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................3
1.2.1

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ..............................................3

1.2.2

Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn ........................................................13

1.2.3

Chi tiêu đo lường hiệu quả sử dụng chi phí ..................................................18

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN .............21
1.3.1


Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................21

1.3.2

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................................24

1.4 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................28
1.4.1

Phương pháp so sánh ......................................................................................28

1.4.2

Phương pháp tỷ số ...........................................................................................29

1.4.3

Phương pháp Dupont ......................................................................................30

1.4.4

Một số phương pháp khác...............................................................................31

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU SƠN TÂY ........32
2.1 Giới thiệu chung về công ty................................................................................32
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................32


2.1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ................................................................33

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Sơn Tây .......................................................................................................35
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thực Phẩm Xuất khẩu Sơn Tây.................................................................................35
2.2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh ..........................................................................35

2.2.2

Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................................................43


2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thực
phẩm xuất khẩu Sơn Tây ............................................................................................62
2.3.1

Hiệu quả sử dụng TSNH ................................................................................62

2.3.2

Hiệu quả sử dụng TSDH ................................................................................62

2.3.3


Hiệu quả sử dụng vốn vay...............................................................................62

2.3.4

Hiệu quả sử dụng VCSH ................................................................................62

2.3.5

Hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................................63

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU SƠN TÂY .........64
3.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty......64
3.1.1

Phương hướng phát triển của công ty ...........................................................65

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty .....................66
3.2.1

Biện pháp nâng cao hiệu quả Marketing .......................................................66

3.2.2

Tăng cường hiệu quả các khoản phải thu KH ..............................................66

3.2.3

Tiết kiệm chi phí lãi vay ..................................................................................70


3.2.4

Tăng hiệu suất sử dụng TSDH .......................................................................70

3.2.5

Quản trị HTK ...................................................................................................71

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BQ

Bình quân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

GVHB


Giá vốn hàng bán

KN

Khả năng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPXK

Thực phẩm Xuất khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

RONA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản cố định

ROLA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn

ROSA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 3.1 Kế hoạch tương lai ................................................................................65
Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro ...................................................................68
Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng ..................................................................69
Bảng 3.4. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty thực phẩm HaPro ......................69

Biểu đồ 2.1 Suất hao phí của TS so với DT .........................................................44
Biểu đồ 2.2 Suất hao phí của TS so với LN .........................................................45
Biểu đồ 2.3 Suất hao phí của TSNH so với DT thuần ..........................................48
Biểu đồ 2.4 Suất hao phí của TSNH so với LN....................................................49
Biểu đồ 2.5 Suất hao phí của TSDH so với DT thuần ..........................................53
Biểu đồ 2.6. Suất hao phí của TSDH so với LN...................................................54
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ...........................................33

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm nỗ lực trong nền kinh tế, Việt Nam đang cố gắng chứng minh cho
các quốc gia khác rằng nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Để có thể
làm được điều đó chúng ta đã và đang phải đối mặt với các quan hệ cạnh tranh ngày
càng phức tạp và gay gắt. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đó buộc các DN muốn tồn tại và
phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi vì DN nào có hiệu quả
sản xuất kinh doanh tốt sẽ nắm được quyền chủ động trên thị trường, tận dụng được
những cơ hội và hạn chế được những thách thức do nền kinh tế mang lại.
Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây cũng đang phải đối mặt với
những cơ hội và thách thức đó. Do vậy, đề tài được chọn “Các giải pháp chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Sơn Tây” với mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và từ đó
đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty trong
thời gian tới.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài là “Các giải pháp chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thực phẩm Xuất
khẩu Sơn Tây”, đề tài tự xác định cho mình các mục tiêu sau:

Một là: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
DN Xuất khẩu.
Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thực phẩm
Xuất khẩu Sơn Tây.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây trong thời gian tới.
3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây.
Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện và thời gian khuôn khổ của Khóa Luận tốt
nghiệp, đề tài chỉ phân tích số liệu trong 3 năm gần nhất trở lại đây là năm 2011, năm
2012, năm 2013 và chỉ tìm hiểu một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây trong
thời gian tới.
4) Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá và kết luận


từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty nói
riêng cũng như toàn ngành nói chung.
5) Bố cục của Luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong DN.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn Tây
Chƣơng 3: Các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Sơn
Tây.

Thang Long University Library



CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn
thể hiện sự vận dụng khéo léo của nhà quản trị DN giữa lý luận và thực tế nhằm khai
thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, NVL, nhân công để
nâng cao LN. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của DN để đạt được hiệu quả cao
nhất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ
quan trọng của các DN để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính
nhằm góp phần cho DN tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác hiệu quả sản xuất
kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các DN, góp phần tăng
thêm sức cạnh tranh cho các DN trên thị trường.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh các chỉ tiêu cần được xem xét gắn
với thời gian, không gian của môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên của đất nước.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở

các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSDH,
TSNH, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, chi phí…Ta cũng có thể đi phân tích từ
chỉ tiêu tổng hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ đó khái quát hóa để đưa ra các quyết định
phục vụ quá trình kinh doanh.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn dạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vĩ mô là động lực thúc
đẩy các DN cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN chủ
yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
1


doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết
định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích
phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công
thức:
ế

Hiệu quả inh do nh

ả đầ

Yếu tố đầu vào


Kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước đo giá trị
tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao gồm: Tổng
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng LN
kế toán trước thuế, LN sau thuế thu nhập DN.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: Tổng TS
BQ, tổng nguồn vốn chủ sở hữu BQ, tổng TSDH BQ, tổng TSNH BQ. Hoặc chi phí,
GVHB, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh
Công thức trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, NVL, máy
móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như DT, LN…trong một kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng tốt.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
Nhưng tuỳ theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có
thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi đó các chỉ
tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem
xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
1.1.3 Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để làm sáng tỏ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta sẽ nghiên cứu mối
quan hệ giữa 2 nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của các hoạt
động, ví dụ sản lượng tiêu thụ, DT bán hàng, LN sau thuế…Các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh cũng thường chia làm 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phía trước của DN
như sản lượng sản phẩm sản xuất, DT bán hàng…Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối
cùng của DN như LN trước thuế, LN sau thuế…
2

Thang Long University Library



Hiệu quả kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động trong các
điều kiện sẵn có để đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
thường được chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
phía trước thường được phản ánh mức sản xuất của vốn, TS như số vòng quay HTK,
số vòng quay TS…Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE,ROS…
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh càng cao thì các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh
doanh phía trước cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh phía sau
cũng cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do
vậy các nhà quản trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả kinh doanh cuối
cùng tối ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh phía
trước trong các điều kiện sẵn có của DN.
1.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Khi phân tích hiệu quả sử dụng TS, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về
thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng TS trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm
TS sử dụng trong các DN, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp.
Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp
lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TS, nhằm khai thác hết công
suất các TS đã đầu tư. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả chung như sau:
a.

Số quay vòng của tổng tài sản

Trong hoạt động kinh doanh, các DN mong muốn TS vận động không ngừng, để

đẩy mạnh tăng DT, là nhân tố góp phần tăng LN cho DN. Số vòng quay của TS có thể
xác định bằng công thức:

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các TS quay được bao nhiêu vòng,
chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các TS vận động nhanh, góp phần tăng DT và là điều
kiện nâng cao LN cho DN. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các TS vận động chậm, có
thể HTK, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho DT của DN giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này

3


phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của TS trong các
DN.
b.

Suất hao phí của TS so với DT thuần

Khả năng tạo ra DT thuần của TS là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu tư
khi DN muốn một mức DT thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN cần bao nhiêu đồng TS để tạo ra
một đồng DT thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TS càng tốt, góp
phần tiết kiệm TS và nâng cao DT thuần trong kỳ.
c.

Suất hao phí của TS so với LN

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra LN sau thuế của các TS mà DN đang sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng LN sau thuế, DN
cần bao nhiêu đồng TS, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng TS càng cao và càng
hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
d.

Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)

Phản ánh hiệu quả việc sử dụng TS trong hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.

Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng TS của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng LN. Một công ty đầu tư TS ít nhưng thu được LN cao sẽ là tốt hơn so với công ty
đầu tư nhiều vào TS mà LN thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch
giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư TS lớn vào dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…,
thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào TS như
ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng TS là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
e.

Phân tích hiệu quả sử dụng TS thông qua mô hình phân tích Dupont
4

Thang Long University Library


Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối

cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi
của DN như: thu nhập trên TS ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ
số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Hệ thống này
nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên LN và DT TS. Các cấu phần cơ
bản của hệ thống được trình bày như sau

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TS như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng TS BQ càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS, cụ thể hơn số vòng quay
của tổng TS BQ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng DT thuần và tổng TS BQ.
Nếu DT thuần lớn và tổng TS BQ nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế
hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều, khi tổng TS BQ tăng thì DT thuần
cũng tăng ví dụ như khi DN nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến
khoản phải thu KH tăng, HTK tăng và DT thuần cũng tăng lên…. Trên cơ sở đó, nếu
DN muốn tăng vòng quay của tổng TS BQ thì cần phân tích các nhân tố liên quan,
phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số
vòng quay của TS thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên DT càng cao thì sức sinh lời của TS càng tăng.
Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của DT ảnh hưởng bởi hai nhân tố là DT và chi
phí, nếu DT cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và ngược lại. Tuy
nhiên, trong thực tế khi DN tăng DT thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi
phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ
suất sinh lời trên DT, DN cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để

có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán
hàng, tăng DT và giảm các khoản giảm trừ DT.
5


1.2.1.2 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng
TSNH của DN để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.
TSNH là các TS có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. TSNH của DN bao gồm: Tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, HTK và một số TSNH khác. TSNH của DN được sử dụng cho các quá trình
dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền
tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong DN tổ
chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.
Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH. DN sử dụng
vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều
bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các DN phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn
từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên
vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó
cũng đồng nghĩa với việc DN nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay
TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của DN các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra
để đánh giá các hoạt động của DN trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua
quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì DN có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp
theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau như sau:
a.


Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSNH trong một kỳ thì
đem lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong
kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng
TSNH cao, từ đó góp phần tạo ra DT thuần càng cao và là cơ sở để tăng LN của DN.
b.

Thời gian một vòng quay TSNH

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH BQ mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao DT và LN
cho DN.
6

Thang Long University Library


c.

Suất hao phí của TSNH so với DT

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao

d.

Suất hao phí của TSNH so với LN sau thuế


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LN sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH
BQ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, chỉ tiêu này là
căn cứ để các DN dự toán nhu cầu về TSNH khi muốn có mức độ LN mong muốn:

e.

Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROSA – Return on Short Assets)

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng LN
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho DN.

f.

Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở

Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có
thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên DT và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên


7


DT đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển
TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
DN.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH

g.

 Các chỉ tiêu đánh giá HTK:


Số vòng quay HTK

Hệ số vòng quay HTK thể hiện khả năng quản trị HTK. Vòng quay HTK là số
lần mà hàng hóa tồn kho BQ luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay HTK được xác
định bằng GVHB chia cho BQ HTK.

Hệ số vòng quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị HTK là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp. Nhưng
cũng cân lưu ý là HTK mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay HTK càng cao càng cho thấy DN bán hàng càng nhanh và HTK
không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị

mất KH và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số
vòng quay HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu KH.
 Thời gian quay vòng HTK
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để HTK quay được một vòng. Chỉ tiêu
vòng quay HTK và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.

 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
 Số vòng quay các khoản phải thu

8

Thang Long University Library


(

)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của DN trong kỳ phân tích DN đă thu được
bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải
thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của DN hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiêp.
 Kỳ thu tiền BQ
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các DN, trên cơ sở các
khoản phải thu và DT tiêu thụ BQ 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền BQ càng

nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền BQ cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của DN như:
mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của DN. Mặt khác khi chỉ tiêu này
được đánh giá là khả quan, thì DN cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng
của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản
phải thu.
365
Kỳ thu tiền BQ

=
Số vòng quay các khoản phải thu

Hiệu quả sử dụng TSNH là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lượng công tác quản lý và sử dụng TS kinh doanh nói chung của DN. Thông qua
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH cho phép các nhà quản lý tài chính của DN
đề ra các biện pháp, các chính sách quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý TS nói
chung và TSNH nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao LN
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện
dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã
được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
9



Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng
để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên
một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích
hiệu quả sử dụng TSDH của DN, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích theo các
từng yếu tố như sau:
a.

Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH trong một kỳ thì
đem lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong
kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng
TSDH cao, từ đó góp phần tạo ra DT thuần càng cao và là cơ sở để tăng LN của DN.
b.

Thời gian quay vòng TSDH

Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay TSDH mất bao nhiêu ngày. Chỉ số này thấp
chứng tỏ TSDH vận động nhanh.
c.

Suất hao phí của TSDH so với DT

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.


d.

Suất hao phí của TSDH so với LN sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LN sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH BQ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao, chỉ tiêu
này là căn cứ để các DN dự toán nhu cầu về TSDH khi muốn có mức độ LN mong
muốn.

e.

Tỷ suất sinh lời của TSDH

10

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng LN
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho DN.

Sức sản xuất củ TSCĐ

f.

Trong đó:
Sức sản xuất của TSCĐ là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát
hiệu quả sử dụng TS, ở đây là TSCĐ của DN.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ trong 1 kỳ là BQ số học của nguyên giá TSCĐ

có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
DT thuần của DN có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN, nó là
nguồn để DN trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá BQ TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng DT thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này,
đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, DN phải giảm tuyệt đối những TSCĐ
thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và không
tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
g.

Suất hao phí củ TSCĐ

Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ. Ta có công thức :

Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng DT trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng
giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được DT như mong muốn.
h.

Tỷ suất sinh lời củ TSCĐ (RONA)

Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa LN sau thuế của DN với TSCĐ sử dụng trong
kỳ.

LN sau thuế là chênh lệch giữa LN trước thuế và thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu
này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của TSCĐ tham gia vào
11



quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng LN. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN càng cao
và ngược lại.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các DN đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các vốn dư
thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng trong
hoạt động kinh doanh nói chung ở DN. Trong phần TSDH, còn có một khoản mục rất
được quan tâm, đó chính là đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác và khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn.
i.

Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qu mô hình Dupont

Thứ nhất, số vòng quay vốn cố định càng cao chứng tỏ vốn cố định đang được sử
dụng hiệu quả, cụ thể hơn số vòng quay của TSCĐ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là
DT thuần và TSCĐ BQ trong kỳ. Nếu DT thuần lớn và TSCĐ BQ trong kỳ nhỏ thì số
vòng quay lớn. Số vòng quay vốn cố định càng cao thì tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng
càng cao.
Thứ hai là, ROS càng cao thì sức sinh lời của TS càng tăng. Nếu DT cao và chi
phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và tỷ suất sinh lời TSCĐ cũng tăng cao.
 Vòng quay TSCĐ cho biết 1 đồng TSCĐ ròng tạo ra được bao nhiêu đồng DT
thuần trong kỳ.

Vòng quay TSCĐ là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả sử dụng TS, ở đây là
TSCĐ của DN. Thước đo này được tính bằng cách lấy DT của DN đạt được trong một
kỳ nào đó chia cho giá trị BQ TSCĐ thuần (ròng) của DN trong kỳ đó. Giá trị BQ này
được tính bằng cách lấy giá trị TB cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Thông
qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của DN

 Thời gian quay vòng TSCĐ: cho biết thời gian để TSCĐ thực hiện được một
vòng quay TSCĐ.

12

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi được giá trị TSCĐ,
chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay TSCĐ.
1.2.2 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được LN từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa
chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho
DN tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà
phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, hiệu suất sử dụng VCSH (số vòng quay
VCSH), thời gian vòng quay VCSH, các chỉ tiêu này được xác định như sau:
a.

Chỉ tiêu về tỷ suất LN ròng trên VCSH

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng LN sau thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng
tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên thị trường tài chính
để tài trợ cho sự tăng trưởng của DN, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh
doanh thấp, DN sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của
đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy
thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới
đây.

Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
(

)

Hay, ROE = Tỷ suất doanh lợi x Số vòng quay TS x (Tổng TS/Vốn CSH)
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm
tăng ROE như sau:

13


 Tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
 Tăng hiệu suất sử dụng TS. Nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa
tăng quy mô về DT thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng
TS.
 Tăng DT, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng LN của
DN.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là LN ròng biên, vòng quay TS và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) DN có 3 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất DN có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh nhằm nâng cao DT và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng LN ròng
biên. Thứ hai DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các
TS sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay TS. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là
DN cần tạo ra nhiều DT hơn từ những TS sẵn có. Một ví dụ đơn giản là giả sử bạn có

một căn nhà tiện đường giao thông mà chưa cần sử dụng, ban ngày bạn có thể cho thuê
kinh doanh đồ ăn, tối đến bạn có thể cho thuê làm chỗ gửi xe. Như vậy với cùng một
TS là cửa hàng bạn đã có thể gia tăng được DT nhờ biết sắp xếp khung thời gian thích
hợp. Thứ ba, DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức LN trên tổng TS của
DN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của DN qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân
kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví
dụ khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc DN sử dụng đòn
bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được
hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép DN tiếp tục sử dụng chiến lược
này không? Khả năng tài chính của DN có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia
tăng ROE đến từ việc gia tăng biên LN hoặc vòng quay tổng TS thì đây là một dấu
hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của
DN có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? DT có tiếp tục tăng không
với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
14

Thang Long University Library


lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.

Trong công thức tính ROE, ta có thể thấy VCSH tùy thuộc vào sức sinh lời của
TS và cấu trúc vốn của DN, tức tùy thuộc vào việc sử dụng nợ như thế nào. Mục tiêu
cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các DN trong nền kinh tế thị trường là tối đa
hóa LN. Để đạt được mục tiêu đó, các DN phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, tăng DT từ hoạt động kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu
tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hóa chi phí sử vốn và các rủi ro về tài chính, vừa
tối đa hóa LN vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính
DN thường sử dụng để đạt được mục đích trên là đòn bẩy tài chính của DN. Đòn bẩy
tài chính phản ánh một đồng vốn mà DN hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
được hình thành từ các khoản nợ. Do đó có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ
hợp lý nhằm tận dụng đực hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình:
[
Trong đó:

(

)

] (

)

i: lãi suất vay BQ
T: Thuế suất thuế thu nhập DN
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính

RE = (Lợi nhuận trước thuế Lãi vay)/(Tổng tài sản)

Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất LN trên vốn hay còn gọi là
đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có hai mặt, trong điều kiện bình
thường kinh doanh có hiệu quả, mức LN trước thuế và lãi vay đạt được của DN lớn
hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của DN là cần thiết và rất có lợi cho
DN (đây là trường hợp RE > i). Vì sao vậy? Bởi vì DN chỉ phải trả ra một lượng vốn ít
nhưng lại được một lượng TS lớn, hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, LN sau thuế
và lãi vay để dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể.
Ngược lại, trong trường hợp DN kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn CSH cũng
bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này DN không nên vay thêm (trường hợp RE < i). Vì
việc vay thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của DN thấp hơn và lúc này DN đang gặp
15


×