Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.96 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUỲNH TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A16016

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quỳnh Trang
Mã sinh viên

: A16016

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô giáo - TS. Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý
báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này.
Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán
bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Quỳnh Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Quỳnh Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................................... 1
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..... 1
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh ................................................... 1
1.1.2. Phân loại vốn ................................................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp .............................................................. 7

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................... 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................ 8
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ......... 9
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường hiện nay .............................................................................................. 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan........................................................................................... 17
1.4.2. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM ........................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .................................. 21
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .................................. 21
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm...... 21
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm .................. 21
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của Doanh nghiệp tư
nhân Phúc Lâm trong ba năm từ 2011 – 2013........................................................ 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm từ
năm 2011 – 2013 ....................................................................................................... 29
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn ...................................................................................... 29
2.3.2. Cơ cấu vốn kinh doanh .................................................................................. 31
2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh .............................................. 32
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD ................................................ 42


2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ............. 47
2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm ................................................................................................................. 49
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 50

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM ................................................... 53
3.1. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong thời gian
tới 53
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước .................................................. 53
3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ....................... 54
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm ................................................................................................................. 55
3.2.1. Các giải pháp tài chính ................................................................................... 55
3.2.2. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 63
3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng .................................................................... 65
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCSXKD

Báo cáo sản xuất kinh doanh


CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

DH

Dài hạn

DN

Doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

NH

Ngắn hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm
trong 3 năm 2011 – 2013............................................................................................ 25
Bảng 2.2. Khái quát nguồn vốn của Doanh nghiệp ..................................................... 29
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 – 2013 ....................... 31
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn cố định .................................................................................... 33
Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ ................................................................................ 35
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn lưu động .................................................................................. 36
Bảng 2.7. So sánh cơ cấu vốn bằng tiền của Doanh nghiệp .......................................... 38
Bảng 2.8. So sánh cơ cấu các khoản phải thu của DN .................................................. 39

Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của DN ....................................................................... 40
Bảng 2.10. Nguồn tài trợ vốn lưu động........................................................................ 41
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .................................... 42
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ .................................................... 44
Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ .................................................... 46
Bảng 2.14. Bảng nghiên cứu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2013 .......... 48
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011- 2013 ................. 32
Biểu đồ 2.2. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp từ năm 2011-2013....................... 37
Biểu đồ 2.3. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2011-2013 ........................... 38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm ............................... 22

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng mở cửa và hội
nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có những thời
cơ và cơ hội về thị trường vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ quản lý nhưng đồng
thời cũng có những khó khăn và thách thức không nhỏ từ thị trường cạnh tranh khốc
liệt này. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt phải
chú trọng đến việc duy trì và mở rộng sản xuất, tiết kiệm chi phí và đặc biệt việc tối đa
hóa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của các
doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng không những giúp
bản thân doanh nghiệp tìm ra cách sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn mà còn giúp
cho các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có các biện pháp quản lý phù hợp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt nam nói chung.
Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm là một trong những doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu có uy tín và ổn định trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, để tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sử dụng vốn
tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
đảm bảo bảo toàn nguồn vốn và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, phân tích để tìm ra các hạn chế và
nguyên nhân gây ra, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên doanh
nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - TS. Phạm Thị Hoa, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
 Khái quát và hệ thống lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm


 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại DN tư nhân Phúc Lâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh,
phân tích, phân tích tổng hợp.
6. Kết cấu khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân
Phúc Lâm
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh
nghiệp tư nhân Phúc Lâm

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn là một yếu tố cơ bản và cần thiết, là tiền đề không thể thiếu được của quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hay nói một cách khác muốn tiến
hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử dụng
trong sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử dụng
trong kinh doanh như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…theo
quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong “kinh tế học” có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vốn,
ngoài góc độ hiện vật, vốn còn được quan niệm trên một giác độ rộng hơn, vốn được
coi là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là “đầu
vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh có thể
tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ nhưng nhìn chung vốn là một
yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho quá trình hình thành và hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có đủ ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có
được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp
với quy mô và điều kiện doanh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình
thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn
kinh doanh như vậy gọi là quá trình tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn này diễn ra liên
tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ ra một số vốn tiền tệ
để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tiền tệ được chuyển hóa
1


thành vốn dưới hình thái hiện vật như: đối tượng lao động, tư liệu lao động… Kết thúc
quá trình sản xuất, số vốn này được kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản
phẩm, số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới
các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân
lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợi cho doanh
nghiệp. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong
lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được
gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói
cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích
sinh lời.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh:

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản thực, có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, bằng sáng chế…
Thứ hai: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền
biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động và sinh lời. Vốn là yếu tố để
doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…để đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Vốn thực hiện vòng tuần
hoàn và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị nhưng với giá trị lớn hơn mới có
lãi. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai
thác sử dụng và biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.

2

Thang Long University Library


Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng, nhưng nếu lượng
vốn không đủ lớn thì doanh nghiệp không thể phát huy tối đa lợi thể đó và khó có thể
tiến hành sản xuất kinh doanh hay đầu tư.Vì thế, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn
đủ lớn để đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu đặt ra trong kinh doanh. Bởi vậy, ngoài
việc tự huy động, các doanh nghiệp cần tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu…để đáp ứng các nhu cầu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Vốn kinh doanh gắn liện với chủ sở hữu nhất định, phải được quản lý chặt chẽ để

tránh hiện tượng lãng phí, thất thoát. Chỉ khi xác định được rõ chủ sở hữu thì đồng vốn
mới được chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tùy vào hình thức đầu tư mà chủ sở hữu có
thể là người trực tiếp sử dụng vốn hoặc không, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn có thể gắn liền với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Vì vậy, vốn được coi là
một loại hàng hóa đặc biệt.
Thứ năm: Vốn có giá trị thời gian.
Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố khác như: lạm phát, chính trị…nên sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau
cũng khác nhau. Giá trị thời gian của vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư
và xem xét hiệu quả đầu tư mang lại thì các doanh nghiệp phải xem xét tới giá trị thời
gian của tiền vốn.
Thứ sáu: Vốn bằng tiền là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán bằng tiền diễn ra trên thị trường
tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Nhưng người thừa vốn thì
đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn,
họ phải trả một khoản tiền nhất định theo tỷ lệ lãi suất để được sử dụng nguồn vốn đó
trong một thời gian nhất định. Đặc trưng này làm phát sinh khái niệm chi phí sử dụng
vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp cần phải

3


tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất để tận dụng
chức năng này của vốn và không gây lãng phí.
1.1.2. Phân loại vốn
Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó
xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân
chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.

1.1.2.1. Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển của vốn
Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.
Vốn cố định:
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải mua sắm các
yếu tố đầu vào như: máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng…vì thế doanh nghiệp cần
phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ ứng ra hình thành
nên tài sản cố định này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
để hình thành nên TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh,
có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do là số vốn ứng ra trước để mua sắm các
yếu tố đầu vào, xây dựng TSCĐ nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết
định tới quy mô và tính đồng bộ của TSCĐ. Ngoài ra, trong quá trình tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị, sự chu chuyển này
do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ chi phối. Bởi vậy, VCĐ có các đặc điểm chu
chuyển như sau:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển
 VCĐ chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu
hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
 VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ kết thúc thời hạn sử dụng.
Qua đặc điểm nêu trên của VCĐ, ta có thể thấy trong quá trình tham gia vào sản
xuất kinh doanh, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và
được tích lũy lại dưới hình thức khấu hao, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được
4

Thang Long University Library



“cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị
“hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, vì thế quỹ khấu hao tăng dần lên,
còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Càng qua nhiều chu kỳ sản xuất
thì VCĐ càng giảm và sẽ hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Khi TSCĐ hết thời hạn
sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối tới việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu của quá trình sản xuất từ khâu mua sắm tới khâu sử dụng, quản lý TSCĐ, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao. Ngoài ra, việc kinh doanh kém hiệu
quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập
không đủ bù đắp mức khấu hao TSCĐ. Bên cạnh đó, lạm phát cũng là một nguyên
nhân gây thất thoát vốn mà trong công tác bảo toàn VCĐ mà doanh nghiệp phải hết
sức chú trọng. Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy yêu cầu của việc
quản lý và sử dụng VCĐ doanh nghiệp phải dựa trên hai cơ sở:
 Một là: Đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó.
 Hai là: Phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,
thực hiện đổi mới TSCĐ.
Như vậy, VCĐ đóng một vai trò quan trọng của vốn kinh doanh đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, thường chiếm tỷ trọng lớn, giữ
vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc tổ chức và
sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc thường xuyên phải sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, điều kiện làm việc và
mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động:
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thường xuyên,
ngoài các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động (TSLĐ)
nhât định như: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, vốn bằng tiền…Do đó, doanh

nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào TSLĐ, số vốn này được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
5


Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Là hình thái biều hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm luân chuyển của VLĐ
chịu nhiều sự chi phối đặc điểm của TSLĐ. Do đó, VLĐ có các đặc điểm sau:
 VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
 VLĐ chuyển một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
 VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa qua nhiều hình
thái biểu hiện khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban
đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự tuần
hoàn của VLĐ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của VLĐ. Tại một thời điểm nhất đinh, VLĐ thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua. Nếu đáp ứng
đầy đủ VLĐ cho sản xuất cũng như lưu thông, doanh nghiệp sẽ rút ngắn được vòng
luân chuyển của vốn. Ngược lại, nếu không đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ
sẽ gây gián đoạn trong quá trình sản xuất thậm chí có thể gây ra những tổn thất cho
doanh nghiệp như: đình trệ sản xuất, hàng hóa không kịp giao, không thực hiện được
hợp đồng kinh tế đã kí kết…
Từ các đặc điểm trên của VLĐ doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm tới công
tác quản lý vốn:
 Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đây là

công tác trọng tâm của công tác quản lý vốn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời tránh ứ đọng
vốn trong quá trình sản xuất.
 Tổ chức và khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển
VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

6

Thang Long University Library


1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện của vốn
Vốn được chia làm hai loại:
Vốn bằng tiền: bao gồm vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt,...
Vốn bằng hiện vật: bao gồm vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật như vật tư
dự trữ, thành phẩm, vốn chi phí sản xuất dở dang,...
Ngoài cách phân loại vốn nói chung, đối với từng loại vốn cố định và vốn lưu
động lại được phân loại một cách cụ thể hơn. Ví dụ căn cứ vào hình thái biểu hiện của
vốn thì vốn lưu động cũng được chia làm hai loại:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn hàng tồn kho:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phải thu nội
bộ, các khoản tạm ứng.
 Vốn về hàng tồn kho: Bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phầm.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu không thể thiếu
chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy
định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số

vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định
riêng cho mỗi ngành nghề. Không chỉ vậy, trong suốt quá trình hoạt động, doanh
nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như
vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có dạng:
Q= f(K,L,T)
Trong đó: Q: sản lượng đầu ra
L: lao động

K: vốn
T: công nghệ

Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động
và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất.
7


Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là
tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Thứ ba, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ
động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại,
đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành
lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở
tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải
làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy
động vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của một doanh nghiệp là hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này có nghĩa các doanh
nghiệp phải tận dụng mọi nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu
quả kinh tế tốt nhất đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn kinh
doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, ổn định và hiệu quả. Tương
ứng với từng quy mô sản xuất đòi hỏi một số lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, đó chỉ là
điều kiện cần, điều quan trọng là doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để
mang lại hiệu quả cao, không những bảo toàn được nguồn vốn mà còn phải phát triển
nguồn vốn và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả chính là lợi ích kinh tế
đạt được sau khi đã bù đắp các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

8

Thang Long University Library



Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu
vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định sao
cho lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất.
Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
đảm bảo cho việc đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều
phải có một lượng vốn tiền tệ bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn như nhau,
lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu do hiệu
quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp và khác nhau. Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo
khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đó. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng
thể cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thể chia thành ba nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các
chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở
hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước
chính là Nhà nước. Trong doanh nghiệp tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ
doanh nghiệp bỏ ra. Đối với các doanh nghiệp cổ phần là do cổ đông đóng góp và mỗi
cổ đông là một chủ sở hữu doanh nghiệp, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị
cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn góp ban đầu này được ghi trong điều lệ doanh nghiệp do
đó còn được gọi là vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh

doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ không nhất thiết phải góp đủ khi quyết định
thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau một thời gian. Nếu sau thời gian quy định
mà không góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.

9


1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp:
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn

=
Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần trong một kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn bỏ
vào kinh doanh nói chung tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
360 ngày
Kỳ luân chuyển VKD

=
Vòng quay VKD


Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản)
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản (ROAE)

Lợi nhuận trước thuế hay sau thuế
=
VKD

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn CSH

(ROE)
10

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính

của doanh nghiệp.
Như vậy, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp, cần xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu
trên. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá cơ bản, có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để từ đó tìm ra các biện pháp tối ưu để ngày
càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được
những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô
và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định, có các biện pháp
khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ
của DN.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định

Doanh thu thuần
=
VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học
giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ.

11



Hàm lượng VCĐ
Vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định được sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ

Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giúp đánh
giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ.
Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới, ngược lại,
hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị
và máy móc.
Số tiền khấu hao lũy kế

Hệ số hao mòn TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (VLĐ)
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử dụng
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
12

Thang Long University Library


Tốc độ luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động của VLĐ diễn ra trong kỳ là nhanh hay chậm,
chúng được thể hiện qua hai chỉ tiêu cụ thể sau:
Số vòng quay VLĐ
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ

=
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ nhất
định. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm
được lượng VLĐ không cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay và hạ thấp chi
phí sử dụng vốn.
Số kỳ luân chuyển VLĐ
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động


=
Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một
lần luân chuyển hay được hiểu là độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển của VLĐ càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết
kiệm vốn

Mức luân chuyển vốn lưu động
=

kỳ so sánh bình quân 1 ngày

Số ngày luân chuyển
X

rút ngắn

Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở
kỳ so sánh so với kỳ gốc. Thông qua mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được
tình hình sử dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể để từ đó tạo điều
kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn này.

13



Hàm lượng VLĐ
Là số VLĐ cần sử dụng để đạt được một đồng doanh thu thuần
Vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu
vốn lưu động.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá sâu hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu khác như:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh
số cao.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho

360 ngày
=
Vòng quay hàng tồn kho


Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho hoàn thành một
vòng quay. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng quay hàng tồn
kho càng nhiều, chứng tỏ việc kinh doanh càng hiệu quả.

14

Thang Long University Library


Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản

=

phải thu

Khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản
nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì số vốn bị chiếm dụng giảm.
Kỳ thu tiền bình quân
360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân

=
Vòng quay các khoản phải thu


Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để các khoản phải thu hoàn
thành một vòng quay. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi
công nợ của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân quá
ngắn nghĩa là phương thức tín dụng của doanh nghiệp quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh
hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động

Hệ số khả năng thanh toán

=

hiện thời

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số
này càng cao càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động không hiệu quả do bộ
phận này không tạo ra doanh thu. Do đó tính hợp lý của hệ số khả năng thanh toán
hiện thời còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh.

15



×