Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Omnisysrem Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.97 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSREM VN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAN PHƯƠNG
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: A17156
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSREM VN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Toàn



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lan Phương
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: A17156
: Tài chính

HÀ NỘI, 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Thầy giáo TS.
Trần Đình Toàn, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành khóa
luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế
cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của Công ty cổ phần
OMNISYSTEM VN đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn thành tốt bài khóa
luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Lan Phương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Sinh viên

Nguyễn Lan Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN
..........................................................................................................1
1.1.

Tổng quan nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp ..............................................................................................................1

1.1.1. Khái quát về vốn trong DN ..............................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm về vốn ..............................................................................................1
1.1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.1.3 Vai trò của vốn đối với DN trong quá trình sản xuất kinh doanh ......................5
1.1.1.4 Nội dung quản lý vốn trong DN ........................................................................5
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN .................................... 10
1.1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn......................................................................... 10
1.1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................. 11
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 14

1.1.3.1 Những nhân tố khách quan ............................................................................. 14
1.1.3.2 Những nhân tố chủ quan ................................................................................ 14
1.2.
1.2.1.
1.2.2.

Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh nghiệp ..................... 16
Thực tiễn về nghiên cứu vốn trong doanh nghiệp ........................................ 16
Nhận định cá nhân về thiếu sót của những bài tham khảo .......................... 16

1.2.3.

Kết luận ......................................................................................................... 17

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
OMNISYSTEM VIỆT NAM ..................................................................................... 19
2.1.
Khái quát chung về công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ........................ 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................ 19
2.1.2.
2.2.
2.3.
2.3.1.

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ............................................................... 19
Tình hình kết cấu vốn của công ty Cổ phần OMNISYSTEM .................... 20
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN .... 22
Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây..22

2.3.2.

2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3

Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần OMNISYSTEM VN ................ 25
Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh ............................................... 25
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ....................................................... 30
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..................................................... 32

2.3.3.
2.4.

Kết luận ......................................................................................................... 39
Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại
công ty ........................................................................................................... 40
Những hạn chế trong công tác quản lý vốn của công ty ............................. 40

2.4.1.


2.4.1.1 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định .................................41
2.4.1.2 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động............................... 41
2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................................41
2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 41
2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSTEMS VN ................................................... 44
3.1.
Định hướng phát triển của công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ............ 44
3.2.


Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần OMNISYSTEM VN ............................................................................ 44

3.2.1.

Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng
vốn ............................................................................................................... 44

3.2.2.
3.2.3.

Quản lý chặt chẽ chi phí................................................................................ 47
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................... 47

3.2.4.
3.2.5.

Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu ............................................ 47
Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho ..... 48

3.2.6.

Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý .................... 48

3.2.7.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................... 49
Một số kiến nghị ........................................................................................... 51
Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 51
Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ........................................ 52

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
VCĐ
VCSH
VLĐ
HĐQT
TSCĐ

Tên đầy đủ
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Hội đồng quản trị
Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN.... 22

Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN ......... 26

Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn .............................. 28
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................................. 30
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động .............................................................. 32
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt của công ty ................... 34
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khoản phải thu ................................................................ 35
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho ................................................................... 36
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................ 38

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mới với xu thế quốc tế
hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, do vậy doanh
nghiệp để tồn tại và phát triển thì cần nguồn vốn lớn và sử dụng vốn tốt. Như vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh và giúp doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị
trường.
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc sử dụng và quản lý vốn cùng với thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN, em thấy công ty có nhiều hạn chế
trong công tác sử dụng và quản lý vốn, nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần OMINISYSTEM VN” để làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng vốn đối với Công ty Cổ
phần OMNISYSTEM VN để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện chất lượng và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn 2010 -2012

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết hợp
dùng số liệu phân tích. Khóa luận đã đánh giá một cách tổng quát về hoạt động và thực
trạng sử dụng vốn lưu động của công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm ra
những vấn đề có liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó có thể đưa ra
các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
4. Kết cấu khóa luận gồm
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục biểu đồ, bảng biểu, lời mở đầu,
kết luận, danh mục tham khảo thì nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn
 Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng Vốn tại Công ty Cổ Phần
OMNISYSTEM VN

 Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại Công
ty Cổ Phần OMNISYSTEM VN


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn trong DN
1.1.1.1Khái niệm về vốn
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo
ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc,
trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình,
Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp. 1
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất)
là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Theo một số nhà tài chính thì: “ Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty”. Quan điểm này đã đề cập đến mặt tài chính của vốn, khuyến khích các nhà
đầu tư tăng cường đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Song nó có hạn
chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình phục vụ sản xuất
kinh doanh của DN. 2
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn
tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, vốn có thể
được định nghĩa như sau:
Vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được cho
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Tùy theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
loại hình DN mà có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Có các cách
1
2

Quản lý vốn trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính – Đỗ Văn Thuận
1

Thang Long University Library



phân loại như: phân theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất, phân theo nguồn hình thành và phân theo thời gian huy động và sử
dụng vốn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của bài, chỉ tập trung vào việc phân
loại theo vai trò và tính chất luân chuyển của vốn trong quá trình sản xuất, phân loại
vốn theo nguồn hình thành.
Phân theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất


Vốn cố định

Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định
của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp
tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.

 Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế

thương mại... tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp
đầu tư hay cho thuê dài hạn.

 Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng
các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, các
vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố
định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.

 Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục
đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn...
2


Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu
kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng
và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng
của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách làm hai phần sau:
 Một phần tương ứng với giá trị hao ṃn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới
hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm
hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm
duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản
cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng
với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó
cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.

Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân
theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.


Vốn lưu động

Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.

 Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến.

 Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản xuất
lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình
3

Thang Long University Library



sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài
sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm:

 Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần
hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên
liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.

 Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất
được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó
doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân theo nguồn hình thành
 Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn
này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở

hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn
lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
 Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh
nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
4


1.1.1.3 Vai trò của vốn đối với DN trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép thành lập, bao
giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn
pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu
tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét
cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể
sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực
hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện
được nhiều việc nhất.


1.1.1.4 Nội dung quản lý vốn trong DN
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc
quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao
bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ
chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Vì vậy, trong quản trị tài chính người ta thường sử dụng chứng khoán có tính thanh
khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một
cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện
nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp ứng yêu
cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí
cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu
vốn bất thờng cha dự đoán được và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để
5

Thang Long University Library


sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền
mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua
hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn. Cụ thể:



Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt

Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi thấp so với
chi phí lãi vay của DN). Vì vậy lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của DN cần phải đáp ứng
đủ 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ sản xuất; trả cho nhà cung cấp
hàng hóa hoặc dịch vụ; trả cho người lao động và thuế.
Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp người quản lý có thể
xem xét, dự đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra những biện pháp thích
hợp. Các biện pháp quản lý cụ thể là

 Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của DN đều phải thực hiện thông qua quỹ,
không được tự thu - chi ngoài quỹ.

 Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán ququỹ, phải có biện pháp bảo đảm an toàn quỹ.

 DN phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường
hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt,
sang các khoản thu chi lớn thì chuyển sang hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

 Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các khoản tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp.
Để xác định lượng tiền mặt cần thiết cho DN, ta có thể áp dụng các phương pháp
xác định lượng tiền mặt như sau:

Quản lý phải thu khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán như một
nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương
6


nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ
giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng môí
quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá
lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp
và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng VLĐ bị chiếm
dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của
tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu
hồi nợ, chi phí rủi ro...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng
của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức
thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên
các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách
hàng là:

 Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả
nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp
và các doanh nghiệp khác.


 Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
 Khả năng thanh toán: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.

 Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
 Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì DN phải
tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng thương mại được
sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép khách
hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy định của
doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra một tỷ lệ %
chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được hưởng chiết khấu đó
nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết tín dụng của người mua
7

Thang Long University Library


hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi trên thương phiếu. Thương phiếu có thể
được mua đi bán lại trong thời hạn của nó.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi
ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
 Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp
và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng,
giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
 Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu của

doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù
vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh
toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân
hàng. Hiện nay ở nước ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này. Tuy nhiên đối với các
nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường
hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm đến vấn đề
này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc trong trường hợp làm ăn với các đối
tác nước ngoài có thể áp dụng.
 Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện
pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách
hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
Quản lý hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại
sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn
thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho... đồng thời doanh
nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm
tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
8


Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho

vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng,
biến chất, mất mát.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có
thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu
về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Quản lý vốn cố định
Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của DN
Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu
đầu tiên trong quá trình quản trị VCĐ của DN. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã
được thẩm định để lựa chọn và khai thác nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu tư
vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn
liên doanh, liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ,.... Mỗi nguồn vốn trên có ưu và
nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế,
trong khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định, các DN phải chú ý đa dạng hóa các nguồn
tài trợ, cân nhắc kĩ các ưu nhược điểm của từng nguồn để lựa chọn cơ cấu các nguồn
tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất cho DN. DN phải luôn năng động, nhạy bén và luôn
đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước để tạo mọi điều kiện cho DN có
thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả vốn cố định
VCĐ của DN cos thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư tài sản dài hạn
(mua sắm, lắp đặt,...) và các loại hình hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,...) của DN.
Do đặc điểm của TSCĐ và VCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với
TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Bảo toàn
VCĐ bao gồm bảo toàn về mặt giá trị và hiện vật. Bảo toàn VCĐ hiện vật không chỉ

là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng
hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuấ ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là
trong quá trình sử dụng, DN phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực
hiện đúng quy chế dử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao
9

Thang Long University Library


năng lực hoạt động của TSCĐ. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị
thực (sức mua) của VCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu,
bất kể sự biến động giá cả, sự thay đổi tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học kĩ thuật.
Các phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:

 Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao phù hợp, không
để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc
chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu
hình và vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn cả hao mòn thự tế sẽ không đảm bảo thu hồi
đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Vì vậy, DN cần phải xem xét kĩ mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm đầu ra để có chính sách khấu hao
phù hợp quan hệ cung – cầu trên thị trường, vừa đảm bảo thu hồi vốn vừa không gây
sự đột biến trong giá cả.

 Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của DN cả về thời gian lẫn công suất. Kịp
thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức
TSCĐ chưa cần dùng.

 Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phonhf TSCĐ, không để xảy ra

tình trạng hư hỏng trước thời hạn sử dụng, hoặc bất thường gây thiệt hại dẫn tới việc
ngừng sản xuất. Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần cân nhắc
tính toán lĩ hiệu quả của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị
mới thì nên thay thế TSCĐ cũ.

 DN nên chủ động thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh để
hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản,
trích lập dự phòng tài chính,.... Còn nếu TSCĐ bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan
thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho DN.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN
Để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ta sử dụng các
chỉ tiêu này, tính toán và so sánh giữa các năm để có thể biết sự tăng hay giảm của
hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thêm vào đó, ta cũng so sánh với trung bình ngành
để xem DN sử dụng vốn có hiệu quả không. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
1.1.2.1Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn=

Vốn kinh doanh bình quân
10


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được DN đầu tư vào tài sản đem lại mấy
đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều kiện khác
không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao, khả năng sử dụng vốn
hợp lý và có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn=

Vốn kinh doanh bình

quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng
vốn đầu tư. Tỷ lệ này còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, cho biết một đồng vốn đầu tư
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư là tốt và hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu=

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ sử dụng
vốn của người quản lý. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng cho biết khả năng sử dụng vốn tốt,
một đồng VCH bỏ ra tạo ra lợi nhuận cao hơn.

1.1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ=

TSCĐ sử dụng bình quân
TSCĐ bình quân trong kì là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ đầu kì và
cuối kì. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=

Vốn cố định sử dụng bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao, chất lượng quản lý và sử dụng vốn càng tốt.
Vốn cố định bình quân
Hàm lượng vốn cố định=

Doanh thu thuần
11

Thang Long University Library


Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu vốn cố định. Chỉ tiêu này
càng nhỏ thì càng tốt vì để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần ít vốn cố định hơn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định=

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kì. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định cao, một đồng vốn cố
định có thể tạo ra hơn một đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

 Vòng quay VLĐ trong kì
Vòng quay VLĐ trong kì được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ trong kì=
VLĐ bình quân trong kì
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời

kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn
lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì
càng tốt.
Thời gian luân chuyển VLĐ: được xác định bằng công thức
360
Thời gian luân chuyển VLĐ=
Số vòng quay VLĐ trong kì
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động
hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: được xác định bằng công thức
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần. Hệ
số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số VLĐ tiết kiệm càng lớn.
12


Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (EAT). Hệ số sinh lời của VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ là
cao. Hệ số sinh lời của VLĐ được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số sinh lời của VLĐ =

Vốn lưu động bình quân


Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tỉ số khả năng thanh toán ( chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán của DN
đối với các khoản nợ ngắn hạn có thật sự tốt và từ đó cho thấy vòng quay vốn của DN
có nhanh đáp ứng nhu cầu của DN, hiệu quả sử dụng vốn có được nâng cao).
Hệ số thanh toán hiện hành: Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ đó. Chỉ số này càng cao cho biết khả năng thanh toán của DN đối với các
khoản nợ ngắn hạn là tốt.
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện hành=

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh=

Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động ở đây là những tài sản có thể quay vòng nhanh, nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Giá
trị hàng tồn kho là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ bị lỗ khi được bán. Vì vậy, chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh
của DN khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao cho
biết khả năng thanh toán của DN rất tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ cao, tạo niềm tin và uy
tín đối với các đối tác và chủ nợ.
Hệ số thanh toán tức thời: được xác định như sau
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời=


Nợ ngắn hạn
13

Thang Long University Library


Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác định tỷ lệ
không phụ thuộc vào khoản phải thu và dự trữ. Tổng số vốn bằng tiền được xác định bằng
toàn bộ tiền mặt tại DN và chứng khoán thanh toán có khả năng thanh khoản cao mà DN
đang nắm giữ. Chỉ số này thường > 0.5 và được đánh gía là có khả năng thanh toán
thương đối tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá lớn thì lại phản ánh tình hình không tốt vì
lượng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ro chi phí cơ hội cao, làm giảm hiệu quả sử
dụngVLĐ.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1.3.1Những nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị
trường có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về
vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong
kinh doanh mà các nhà quản trị cần phải nhận biết và lường trước được, những ảnh
hưởng đó tác động tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà
xưởng, máy móc, công nhân,...
Nền kinh tế ổn định và tăng trưởng bền vững là điều kiện để DN phát triển và giữ
vững vị trí của mình trên thị trường. DN phát triển đồng nghĩa với việc doanh thu tăng
từ đó làm gia tăng tài sản và nguồn vốn của DN, khi đó, DN sẽ tìm cách để mở rộng
sản xuất, phát triển DN.
Môi trường pháp luật: Một đất nước có chế độ pháp luật minh bạch, các quy định
chặt chẽ, hỗ trợ các DN trong việc phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho
DN phát triển mạnh mẽ và ổn định, mở rộng thị trường cả ở trong và ngoài nước. Với
bất kì sự thay đổi nào trong quy định và chính sách pháp luật đều có tác động lớn tới

hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Môi trường kinh tế - chính trị: đất nước có nền chính trị ổn định, không có bạo
loạn, khủng bố,... có như vậy DN sẽ yên tâm trong hoạt động kinh doanh, sẽ có cơ hội
mở rộng quan hệ đối tác với nước ngoài, làm cho vốn được sử dụng hiệu quả, không
có hàng tồn kho, nguyên vật liệu và khoa học kĩ thuật được hiện đại hóa, nâng cao lợi
nhuận cho DN.
Môi trường văn hóa: Mục tiêu chính của DN là hướng tới khách hành vì vậy hiểu được
văn hóa, phing tục tập quán của từng nơi là điều kiện hết sức quan trọng mang đến sự
thành công cho DN.
1.1.3.2Những nhân tố chủ quan
Đặc điểm kỹ thuật ngành sản xuất:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh cóảnh hưởng không
14


nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có
những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất ngành nghề, tính
thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghềđến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy
mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽảnh hưởng tới tốc độ
luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả... do đóảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính
thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường biến động lớn, doanh
thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh
hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn... do đóảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp
lại thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo

cân đối thu chi bằng tiền vàđảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn được quay
nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sẩn
phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn
thu hồi chậm, quay vòng ít.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh: Mục tiêu sản xuất của DN là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận vì vậy việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả và hợp lý là điều quan trọng nhất. Sử
dụng vốn sao cho chi phí thấp nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh và hiệu quả là điều
cần thiết của DN. Vì vậy cần có những cách sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả
Quy mô cơ sở vật chất: cơ sở vật chất càng lớn và hiện đại thì sử dụng vốn sẽ
càng hiệu quả do vòng quay vốn ngắn, tốn ít nguyên nhiên liệu, hiệu quả sản xuất tăng
cao và ngược lại DN sử dụng công nghệ lạc hậu, sản xuất chậm, tốn nhiều nguyên vật
liệu, hiệu suất thấp,...
Nguồn nhân lực: Trình độ nhận thức của nhà quản lý DN có tác động lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn bởi trình độ nhận thức của nhà quản trị có tác dụng giúp DN có các
quyết định lựa chọn đầu tư và quản lí vốn tốt. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu
qủa thể hiện ở sự kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng
thời nắm bắt cơ hội kinh doanh, đem lại cho DN sự tăng trưởng và phát triển.
Trình độ tay nghề của người lao động: Nếu công nhân có trình độ tay nghề cao
phù hợp với trình độ công nghệ của dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc
thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc làm tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
15

Thang Long University Library


Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn :Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng
vốn là hệ thống kế toán -tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu
chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung

cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác,
đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công
tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm
tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
1.2. Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Thực tiễn về nghiên cứu vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn về đề tài vốn trong doanh nghiệp em
có tham khảo, tìm hiểu nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu từ các trường đại học khác
và Đại Học Thăng Long:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Chương Dương ( Nguồn: Thư
viện Đại Học Thăng Long)
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty xây dựng công trình
hàng không ACC ( Nguồn: luanvan.net.vn)
Khi tham khảo các bài viết trên em đã đúc kết được:
Các bài viết trên đều có hướng tiếp cận đề tài vì nhận thức được tầm quan trọng của
vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các bài viết thường đi theo hướng sau:


Tiếp cận đề tài về vốn trong doanh nghiệp



Giới thiệu tổng quan về vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp



Phân tích cụ thể tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp




Tìm ra các tồn tại, khó khăn cũng như thách thức đối với vốn trong doanh nghiệp



Đưa ra các biện pháp khắc phục thực tế về vốn của doanh nghiệp

1.2.2. Nhận định cá nhân về thiếu sót của những bài tham khảo
Khi tham khảo các bài trên, em nhận thấy những bài viết này vẫn còn một số thiêu sót
và những điểm chưa thực sự chính xác, tụ thể như sau:
- Tại chương 1, các lý luận còn nhiều trung lặp nhau ở các mục nhỏ, có rất nhiều
công thức đều đem lại nhận xét như nhau nhưng lại được dùng. Chương 1 trong các
bài tham khảo thường liệt kê rất nhiều công thức nhưng khi phân tích ở chương 2 lại
thiếu sót. Chương 1 là lý thuyết chung về hướng đề tài nhưng hầu hết các khái niệm
16


×