Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Ảnh hưởng của khu công nghiệp Bảo Minh đến sản xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.76 KB, 86 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
.............................................................

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Ảnh hưởng của khu công nghiệp Bảo Minh đến sản

xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập của hộ nông dân
trên địa bàn xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Tên sinh viên

:Trần Huy Hồng

Chun ngành đào tạo

: Phát triển nơng thơn

Lớp

: PTNTC-K56

Niên khóa

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất nông nghiệp,
việc làm và thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Bảo, huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định ” được thực hiện từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015. Luận
văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã
được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thơng tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa
phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Huy Hoàng

LỜI CẢM ƠN
i


Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triên nông thôn, cùng các thầy cơ giáo Học Viên Nơng
Nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh
Hiền – Phó trưởng khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã tận tình chỉ

bảo, giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND xã Liên Bảo,
các phòng, ban của xã và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Huy Hoàng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HỘP..........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHĨA LUẬN................................ix
Phần 1 : MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU
CÔNG NGHIỆP ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận................................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................4
2.1.2 Cơng nghiệp hóa và vai trị của cơng nghiệp hóa với phát triển kinh tế. .8
2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam về giải quyết các vấn
đề sản xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập cho các hộ nông dân bị thu hồi
đất phát triển khu công nghiệp........................................................................17
Phần 3 : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........22
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................22
iii


3.1.1 Đặc điểm tự nhiên..................................................................................22
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................24
3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................28
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.................................28
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................28
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................30
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................30
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu....................................................................................30
Phần 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................31
4.1 Khái quát khu công nghiệp Bảo Minh.......................................................32
4.1.1 Giới thiệu KCN Bảo Minh.....................................................................32
4.1.2 Thực trạng phát triển của KCN Bảo Minh.............................................34
4.2.2 Ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất nông nghiệp của hộ.......39

4.2.3 Ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến việc làm của hộ............................47
4.2.4 Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.............................................................52
4.2.5 Đánh giá chung những ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất
nông nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ dân xã Liên Bảo.....................56
4.2.6 Một số bất cập........................................................................................59
4.3 Một số giải pháp góp phần phát triến sản xuất nông nghiệp, ổn định việc
làm và thu nhập người dân xã Liên Bảo..........................................................60
4.3.1 Giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng.................................................60
4.3.2 Giải pháp về lao động – việc làm...........................................................61
4.3.3 Giải pháp phát triển ngành nghề phi nông nghiệp..................................61
4.3.4 Giải pháp về vốn.....................................................................................62
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................63
iv


5.1 Kết luận.....................................................................................................63
5.2 Kiến nghị...................................................................................................64
5.2.1 Đối với các cấp chính quyền..................................................................64
5.2.2 Đối với doanh nghiệp.............................................................................66
5.2.3 Đối với người dân...................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................68
PHỤ LỤC........................................................................................................70

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động xã Liên Bảo năm 2014....................26
Bảng 4.1 Số doanh nghiệp và lượng vốn đầu tư vào KCN Bảo Minh............34
Bảng 4.2 Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN Bảo Minh...36

Bảng 4.3 Số lượng lao động làm việc trong các cơng ty tại KCN Bảo Minh. 37
Bảng 4.4 Tình hình đất nơng nghiệp của các hộ trước và sau khi thu hồi......39
Bảng 4.5 Sự thay đổi đất sản xuất nơng nghiệp bình qn/hộ của các hộ trước
và sau khi thu hồi đất.......................................................................................40
Bảng 4.6 Tình hình thay đổi cây trồng của các hộ sau khi có KCN...............41
Bảng 4.7 Tình hình chăn ni của các hộ trước và sau khi có KCN..............44
Bảng 4.8 Sự thay đổi thu nhập từ nông nghiệp của hộ sau khi KCN Bảo Minh
hình thành........................................................................................................46
Bảng 4.9 Tình hình việc làm của các hộ trước và sau khi có KCN................48
Bảng 4.10 Lao động bình qn của các nhóm hộ trước và sau khi có KCN...51

vi


DANH MỤC HỘP
Hộp 1. Điểm nhấn của KCN Bảo Minh..........................................................32
Hộp 2. Dệt may là thế mạnh của địa phương – nơi KCN Bảo Minh được quy
hoạch...............................................................................................................32
Hộp 3. KCN hình thành đã phá vỡ cớ cấu cây trồng của hộ...........................42
Hộp 4. KCN hình thành khiến người dân khơng có đất để.............................42
Hộp 5. KCN hình thành làm mất đi sự đa dang trong cơ cấu giống cây trồng
của hộ nông dân...............................................................................................43
Hộp 6. KCN hình thành làm giảm số lượng hộ chăn ni..............................45
Hộp 7. KCN hình thành làm thay đổi cơ cấu lao động trong chăn ni.........46
Hộp 8. KCN hình thành làm giảm thu nhập từ nông nghiệp của các hộ.........47
Hộp 9. KCN hình thành đã phá vỡ hệ thống thủy lợi của địa phương, gây khó
khăn cho một số hộ dân...................................................................................47
Hộp 10. KCN hình thành làm thay đổi cơ cấu việc làm của hộ nơng dân......49
Hộp 11. KCN hình thành khiến một số người dân địa phương khơng có việc
làm...................................................................................................................50

Hộp 12. KCN hình thành giúp các hộ dân cải thiện cuộc sống.......................54
Hộp 13. KCN giúp các hộ dân có vốn để phát triển kinh tế............................56

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế xã Liên Bảo năm 2014.............................................24
Hình 4.1 Biến động thu nhập của các hộ trước và sau khi có KCN................53
Hình 4.2 Biến động thu nhập bình qn của các nhóm hộ trước và sau khi có
KCN.................................................................................................................55

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHĨA LUẬN

CN

: Cơng nghiệp

CN - TTCN

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

Cty CP

Cty TNHH
DN

: Công ty cổ phần
: Công ty trách nhiệm hữu hạn
: Doanh nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCNC

: Khu công nghệ cao

KCX

: Khu chế xuất

TM - DV

: Thương mại - Dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân


ix


Phần 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn thế giới cho thấy, các nước phát triển trên thế giới đều trải
qua q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HDH). Kéo theo đó, sự
hình thành các khu cơng nghiệp là một xu hướng tất yếu.
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu này Đảng và nhà nước đã có rất
nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển cơng nghiệp. Tính đến
năm 2013 cả nước có 289 khu cơng nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất tự
nhiên 81.000 ha, trong đó, có 191 KCN đã đi vào hoạt động và 98 KCN đang
trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
Nam Định là một tỉnh nằm phía nam đồng bằng Bắc Bộ, theo quy
hoạch năm 2008 Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Trong những năm
gần đây Nam Định đang có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa, các khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế được quan
tâm đầu tư xây dựng. Nam Định có 5 khu cơng nghiệp, 1 khu kinh tế và 17
cụm công nghiệp.
Xã Liên Bảo là một trong những đơn vị hành chính của tỉnh đang có
tiềm năng thu hút đầu tư rất lớn vì vậy khu công nghiệp Bảo Minh được thành
lập. KCN Bảo Minh nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006.
Sự hình thành các KCN là một xu hướng tất yếu để hòa nhập cùng sự
phát triển chung của đất nước cũng như thế giới. Các KCN được hình thành
sẽ góp phần làm thay đổi rất lớn bộ mặt địa phương cũng như tạo cơ hội việc

làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên cũng
có rất nhiều vấn đề bất cập như: người dân thiếu đất canh tác, khơng có trình
1


độ chuyên môn để làm việc trong KCN, năng lực cạnh tranh thấp. Do đó, vấn
đề sản xuất nơng nghiệp của các hộ nông dân sẽ như thế nào? Việc làm của
hộ thay đổi ra sao? Thu nhập của họ có bị ảnh hưởng khơng? rất cần được
quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi quyết định
nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của khu công nghiệp Bảo Minh đến sản
xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân trên địa bàn
xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của khu công nghiệp Bảo Minh đến
sản xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ nơng dân xã Liên Bảo
từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển sản xuất nơng nghiệp, tăng
khả năng có việc làm và nâng cao thu nhập của các hộ dân vùng chịu ảnh
hưởng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vềảnh hưởng của khu
công nghiệp đến sản xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập của hộ nông dân.
- Đánh giá ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất nông nghiệp,
việc làm và thu nhập của các hộ nông dân xã Liên Bảo.
- Đề xuất một số giải pháp giúp các hộ nông dân trong vùng chịu ảnh
hưởng của KCN Bảo Minh phát triển sản xuất nơng nghiệp, tăng khả năng có
việc làm và nâng cao thu nhập.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất nông nghiệp, việc

làm và thu nhập của các hộ nông dân trên địa bàn xã Liên Bảo, huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
2


- Về không gian : Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Liên Bảo, huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định
- Về thời gian :
+ Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được lấy từ năm 2012 - 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài : từ tháng 14/1/2015 đến tháng 20/5/2015
- Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của KCN Bảo Minh đến sản xuất
nông nghiệp, việc làm và thu nhập của các hộ nơng dân xã Liên Bảo từ đó đề
xuất một số giải pháp giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất nơng nghiệp,
tăng khả năng có việc làm và nâng cao thu nhập.

3


Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, VIỆC LÀM
VÀ THU NHẬP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
• Ảnh hưởng
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Ảnh hưởng là tác động (từ
người, sự việc hoặc hiện tượng) có thể làm dần dần có những biến đổi nhất
định trong tư tưởng, hành vi, hoặc trong quá trình phát triển ở sự vật hoặc
người nào đó.

- Ảnh hưởng tiêu cực: Là những tác động tạo ra những biến đổi theo chiều
hướng bất lợi, gây khó khăn, cản trở các hoạt động của con người.
- Ảnh hưởng tích cực: Là những tác động tạo ra những biến đổi theo chiều
hướng có lợi cho con người giúp con người cải thiện cuộc sống của mình.
• Cơng nghiệp
Cơng nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công
nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Công nghiệp theo nghĩa là một ngành kinh tế: Một nghĩa rất phổ thông
khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mơ lớn, sản phẩm (có thể là
phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động
kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành
công nghiệp,ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, cơngnghiệp
điện ảnh, cơng nghiệp giải trí, cơng nghiệp thời trang, cơng nghiệp báo chí,
v.v.. (Đỗ Đức Qn, Phan Tiến Ngọc, 2007)
• Khu cơng nghiệp
4


Quan niệm của các nước về KCN khơng hồn tồn giống nhau, nhưng
chúng có điểm chung là KCN là một vùng lãnh thổ được phân định ranh giới
rõ ràng và được quy hoạch tổng thể với hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật đồng
bộ, về dịch vụ hạ tầng kinh tế - xã hội liền kề để thu hút vốn đầu tư, cơng
nghệ, phương pháp quản lí cơng nghiệp (CN) nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế.
Ở nước ta khái niệm về KCN được nêu rõ trong quy chế KCN, khu chế
xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC) ban hành kèm theo Nghị định 36/CP
ban hành ngày 24/4/1997 của Chính phủ: “Khu công nghiệp là khu tập trung

các doanh nghiệp, KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân
cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
trong khu cơng nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”.
• Nơng nghiệp
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: Nơng nghiệp là ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai
thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo
ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
• Việc làm
Việc làm (tiếng Anh là job, career) hay công việc là một hoạt động được
thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán, thường là nghề nghiệp của
một người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một
nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc bn bán. Thời hạn cho
mộtcơng việc có thể nằm trong khoảng từ một giờ (trong trường hợp các công
việc lặt vặt) hoặc cả đời (trong trường hợp của các thẩm phán). Nếu một
5


người được đào tạo cho một loại công việc nhất định, họ có thể có một nghề
nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một người trong cả cuộc đời là
sự nghiệp của họ. Một cơng việc phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có
mục tiêu, kết quả, có nguồn lực. (Nguyễn Hữu Dũng, 2004)
• Thu nhập
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Thu nhập cá nhân trong kinh
tế là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm
được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản

khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân
hoặc hộ gia đình.
Thu nhập bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp
-

Tiền thù lao
Tiền nhận được từ tham gia các tổ chức, hiệp hội
Các khoản lợi ích khác nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền
Tiền thưởng.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
+ Tiền lãi cho vay
+ Lợi tức cổ phần
+ Thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ lãi trái phiếu

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
+ Trúng thưởng xổ số
6


+ Trúng thưởng do khuyến mại
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino

+ Trúng thưởng trong các trị chơi, cuộc thi có thưởng
-

Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm

-

nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản
Thu nhập từ kiều hối
Làm thêm giờ, làm đêm
Tiền lương hưu
Học bổng
Tiền bồi thường

• Hộ nơng dân
Hộ nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nơng thơn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông
dân.
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “ Hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thông kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”.
Hộ nơng dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.

- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
- Phương thức tổ chức sản xuất của hộ nông dân mang tính kế thừa
truyền thống gia đình và khơng đồng đều giữa các hộ gia đình.

7


- Ngồi việc tham gia vào q trình tái sản xuất vật chất họ cịn tham gia
vào q trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất
khác.
• Kinh tế hộ nơng dân
Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp được gọi là nông hộ. Hầu như
tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu
được thực hiện bởi các nông hộ. Kinh tế nông hộ là các loại hình kinh tế trong
đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của
loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ. Ngồi ra có thể
tiến hành trao đổi, bán cho người khác khi sản phẩm đó đối với hộ là không
cần thiết.
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất
với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ
nơng dân vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các xí nghiệp nơng nghiệp
có quy mơ lớn. Đặc biệt kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế hợp nhất với
đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và
vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh
cho chúng ta thấy: kinh tế nơng hộ có quy mơ nhỏ chủ yếu sử dụng lao động
gia đình gắn với cây trồng và vật nuôi là đơn vị sản xuất có hiệu quả. (Lê Thị
Phương, 2009)
2.1.2 Cơng nghiệp hóa và vai trị của cơng nghiệp hóa với phát triển kinh tế
 Khái niệm cơng nghiệp hóa

Cho đến nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về CNH. Năm 1963, tổ
chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNID) đã đưa ra định nghĩa
sau đây: CNH là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận
ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ
cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ
cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư
8


liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế
phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế và xã hội.
Ở nước ta, theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng lao động Việt Nam thì CNH xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của CNH xã hội chủ nghĩa là “
quá trình thực tiễn cách mạng khoa học kỹ thuật, thực sự phân công mới về
lao động xã hội và q trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực
hiện tái sản xuất mở rộng”.
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành
trung ương khố VIII thì CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản tồn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ
sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng xuất lao động cao.
 Vai trị của cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hố là một giai đoạn phát triển tất yếu của mỗi quốc gia.
Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển, muốn vươn tới trình
độ phát triển cao, nhất thiết phải trải qua CNH. Thực hiện tốt CNH có ý nghĩa
đặc biệt to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt:
- Phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công nghiệp hiện đại
nhằm đẩy mạnh nhịp độ phát triển đồng thời hướng vào việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Tổ chức phát triển tốt công việc
CNH – HĐH mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ tới sự
phát triển toàn dân và tồn diện của nhân tố con người.
- CNH cịn tạo vật chất, kĩ thuật cho việc củng cố phát triển
tiềm lực quốc phịng vững mạnh vì chỉ có phát triển kinh tế mạnh
mới có thể tạo ra cơ sở vật chất kinh tế cho an ninh quốc phòng

9


phát triển. Mặt khác CNH còn tạo ra nhiều khả năng cho việc thực
hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế.
- CHN là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi
căn bản khoa học kinh tế sản xuất làm tăng năng xuất lao động.
CNH chính là thực hiện xã hội hóa về mặt kinh tế với tốc độ cao,
góp phần ổn định và ngày càng nâng cao đời sống vật chất. (Lê
Thị Bé Năm, 2009)
2.1.3 Tính tất yếu phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất
Khu cơng nghiệp và khu chế xuất là mơ hình kinh tế đã được áp dụng
phổ biến trên thế giới. Các nước phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã có một
thờ i kỳ đẩy mạnh phát triển các KCN, KCX và rất chú trọng vai trị của nó
trong phát triển kinh tế. Kinh nghiệm triển khai mơ hình KCN, KCX ở các
nước này cho thấy, phát triển các KCN và KCX là một giải pháp tối ưu để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp quốc gia. Có
thể nói, thành cơng của các KCN, KCX đã góp phần khơng nhỏ để các nước
này trở thành các nước có nền kinh tế phát triển như hiện nay. Các nước công
nghiệp mới (NICS) như Trung Quốc, Hàn Quốc, cũng như các nước đang
phát triển ở Đông Nam Á hiện nay cũng đang triển khai việc xây dựng các
KCN và KCX đều gặt hái được những thành công đáng kể. Mở rộng và hợp
tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển

nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn
CNH – HĐH đất nước, các nguồn lực cần thiết cho đầu tư phát triển là rất
hạn chế. Chính vì vậy mở rộng hợp tác với nước ngoài tạo cơ hội cho chúng
ta thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra đối với các nhà đầu
tư nước ngồi là cần có mơi trường đầu tư hấp dẫn để tạo động lực thu hút các
nhà đầu tư. Trong điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn thì chúng ta không
thể cùng một lúc tạo ra môi trường thuận lợi ở trên toàn quốc, nên việc tạo ra
các khu vực có diện tích nhỏ (KCN, KCX) để có điều kiện tập trung tạo điều
10


kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh đó việc hình thành các KCN, KCX cũng là cơ hội để phát huy cao
nhất sức mạnh nội lực của đất nước trong quá trình CNH – HĐH đất nước.
Thực tế trong những năm qua cho chúng ta thấy vai trò quan trọng trong việc
phát huy nội lực và tận dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự
phát triển nền kinh tế. Vì vậy, sự ra đời của các KCN và KCX là một bước đi
đúng đắn của chúng ta trên con đường xây dựng và phát triển kinh tế của đất
nước. (Lê Thị Phương, 2009)
2.1.4 Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến hộ nông dân
Sự ra đời, phát triển của các KCN có ý nghĩa và vai trị vơ cùng quan
trọng đối với sự phát triển của địa phương xung quanh các KCN nói riêng
cũng như đất nước nói chung, giúp nền kinh tế quốc gia phát triển nhanh
chóng hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế gới. Tuy nhiên
bên cạnh những đóng góp to lớn đó đồng thời các KCN cũng là nguyên nhân
làm nảy sinh nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến đời người dân trong
vùng chịu ảnh hưởng. Đây thực sự là bài tốn khó đối với các nhà quản lí, các
cấp lãnh đạo, nếu muốn phát triển các KCN.
 Ảnh hưởng tiêu cực
 Ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp

Q trình phát triển nhanh các khu cơng nghiệp đã làm diện tích đất
nơng nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn đến tình
trạng “nuốt chửng” những diện tích đất nơng nghiệp vốn rất cần thiết cho một
đô thị như: sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng khơng gian xanh có vai
trị “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người dân…Việc
thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì họ thiếu
phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi
vào tình trạng bần cùng hố. Để phục vụ các khu công nghiệp, theo số liệu
11


của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, bình qn mỗi năm có 73 nghìn
ha đất nơng nghiệp được thu hồi. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng
đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương
(16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó
tác động tới đời sống khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nơng dân.
Số liệu cho thấy, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động
nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông
dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới,
20% khơng có việc làm hoặc có việc nhưng khơng ổn định, 53% số hộ nơng
dân bị thu hồi đất có thu nhập sụt giảm so với trước đây nên đời sống gặp
nhiều khó khăn.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, dù vậy, khơng
có nghĩa là chúng ta khơng có nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong
tương lai, nhất là thiếu lương thực cục bộ ở khu vực dân cư nghèo, khi diện
tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp, dân số tăng, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá
lương thực tăng cao... Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít
nhất ở mức 3,8 triệu - 4 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/năm như

hiện nay thì an ninh lương thực của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản
lượng này cũng chỉ cung cấp cho dân số khoảng 100 triệu người, trong khi
dân số của Việt Nam dự báo sẽ vào khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ
XXI. Bởi vậy, nếu khơng giữ được một diện tích trồng lúa ổn định thì nguy
cơ mất cân đối an ninh lương thực trong nước là điều sẽ xảy ra. (Nguyễn Hữu
Dũng, 2004)

12


 Ảnh hưởng đến lao động, việc làm
Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất
có tiềm năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao
động tại chỗ (kể cả số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và lao
động nhập cư.
Những năm gần đây, lực lượng lao động trong khu công nghiệp gia
tăng mạnh mẽ. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cịn ít, thiếu đồng bộ,
dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, văn minh và bền vững. Tại các khu công nghiệp, phần lớn lao động vừa
mới thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trường phổ thơng chưa qua đào tạo
ngành nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ đang là khó khăn
hiện nay ở nông thôn. Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp,
khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng
tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống của người nông dân.
 Ảnh hưởng đến kinh tế và thu nhập của hộ
Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ
lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ kém bền vững trước

thiên tai dịch bệnh và biến động của thị trường. Diện tích đất nơng nghiệp
giảm nhanh do q trình phát triển các khu cơng nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ
hội để nâng cao thu nhập từ ngành chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát
triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành nghề phi nơng nghiệp cịn hạn chế. Các
sản phẩm rau quả và chăn ni gia súc, gia cầm có sức cạnh tranh thấp.
Người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, hay đơ thị hóa
cũng rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa
chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân
13


có tiền (tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm phương án nào cho hiệu
quả để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều
hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trước "vịng xốy" của các quy luật
thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã khơng cịn tồn tại, chính quyền cơ
sở lại yếu kém, thì khơng biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình
cảnh "nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn" đang là tác nhân chính
khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo,
giữa nông thôn và thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số
người tự do di cư ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ ln trong tâm
lí lo sợ rủi ro, bởi vậy, tư duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có đồng
nào đổ vào "xây nhà xây cửa" chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn
kém.
 Ảnh hưởng tích cực
 Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
Phát triển các KCN sẽ thúc đẩy các ngành cơng nghiệp phát triển, qua
đó các ngành khác cùng phát triển theo trong đó có ngành nơng nghiệp. Cơng
nghiệp phát triển sẽ tạo ra các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp như: máy cày, máy cấy, máy gặt... giúp giải phóng sức lao động
cho con người, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khơng chỉ vậy, nó cịn tạo điều

thuận lợi cho q trình hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn diễn ra. Giúp hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn, nếu khơng có sự hỗ trợ của
máy móc cơng nghiệp thì con người khơng thể làm được.
 Ảnh hưởng đến lao động – việc làm
Quá trình phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm
việc trong doanh nghiệp (DN), KCN góp phần xóa đói, giảm nghèo cho các
hộ gia đình tại địa phương, đặc biệt là các vùng nơng thơn nơi có KCN. Nói
cách khác, KCN giảm tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ hộ nghèo trong cộng đồng dân
cư, đồng thời cũng góp phần giảm thiểu tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên
14


và góp phần bảo vệ trật tự an tồn xã hội. Sự phát triển KCN góp phần quan
trọng vào tái cơ cấu phân công lao động xã hội, đồng thời thúc đẩy hình
thành thị trường giáo dục cung cấp lực lượng lao động có trình độ cao, đáp
ứng u cầu hội nhập kinh tế quốc tế của các DN KCN. (Lê Xuân Đăng,
2003)
 Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nơng dân
Các KCN hình thành và phát triển ảnh hưởng khá nhiều đến thu nhập
của các hộ. Một số ảnh hưởng tích cực của các KCN đến thu nhập của các hộ
- Ảnh hưởng đến tổng thu nhập: giúp các hộ nông dân nâng cao thu nhập
cải thiện cuôc sống. Các hộ nơng dân có cơ hội vào làm việc trong KCN với
mức lương ổn định và cao hơn nhiều so với làm nơng nghiệp chính vì thế thu
nhập của các hộ được nâng lên.
- Ảnh hưởng đến cơ cấu thu nhập: tạo ra sự đa dạng trong cơ cấu thu
nhập của các hộ nông dân. KCN tạo điều kiện cho người dân phát triên nhiều
hoạt động kinh tế khác nhau như: làm công nhân, làm ruộng, buôn bán nhỏ,
làm dịch vụ... từ đó cơ cấu thu nhập của họ cũng đã dạng hơn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về giải quyết các vấn đề

sản xuất nông nghiệp, việc làm và thu nhập cho các hộ nông dân bị thu hồi
đất phát triển khu công nghiệp
2.2.1.1 Kinh nghiệm Trung Quốc
Trug Quốc là nước đông dân nhất thế giới và cũng là nước có nền cơng
nghiệp phát triển mạnh. Trong những năm gần đây, quá trình CNH-HĐH diễn
ra rất nhanh nhưng đồng thời cũng lấy đi nhiều diện tích đất nơng nghiệp. Do
ruộng đất bị thu hồi thì hằng năm có hàng triệu nơng dân Trung Quốc mất đất
bị thất nghiệp; trung bình mỗi năm tăng lên 2,5 đến 3 triệu người. Theo tính
tốn cứ 2 mẫu đất mất đi thì có 3 người nơng dân thất nghiệp. Vì vậy, vấn đề
phát triển cơng nghiệp sao cho có hiệu quả, hài hịa và bền vững thật sự cần
15


×