Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

phân loại và phương pháp giải bài tập chương điện li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.64 KB, 45 trang )

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Minh Hiếu
Nguyễn Thị Hằng
Lê Thị Hạnh Ngân


Nhóm 7

Bài tập hoá học

MỤC LỤC
I) Vấn đề 1: SỰ ĐIỆN LI……………………………………….3
1) Dạng 1: Sử dụng định nghĩa và giải thích hiện tượng về sự điện li.3
2) Dạng 2: Viết phương trình điện li ……………………………….6
3) Dạng 3: Nhận biết các chất và ion là bazơ hay acid, lưỡng tính …9
4) Dạng 4: Tính nồng độ mol/l của các ion trong dung dịch có liên
quan đến độ điện li (α) của các chất điện li .......................................10

II) Vấn đề 2: AXIT – BAZƠ – PH CỦA DUNG DỊCH….15
1) Dạng 1: Xác định chất đóng vai trò axit, bazơ, lưỡng tính hay
trung tính theo quan niệm mới ( Bronsted)………………………15
2) Dạng 2: Tính nồng độ mol/l của ion H+, OH-, pH và thể tích của
dung dịch axit hay dung dịch bazơ………………………………19

3) Dạng 3: Tính toán dựa vào phản ứng axit – bazơ giữa dung dịch
bazơ với oxit hay axit của đa axit………………………………...25
4)Dạng 4: Một số bài toán về chất lưỡng tính ……………………27

III) VẤN ĐỀ 3:

MUỐI – PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION…31


1) Dạng 1:Từ các ion cho trước xác định các dung dịch được hình
thành từ các ion đó…………………………………………………31
2) Dạng 2: Xác định môi trường của dung dịch muối……………..31
3) Dạng 3: Phản ưng trao đổi iôn…………………………………35
4) Dạng 4 : Nhận biết ion dựa vào phản ứng trao đổi………………39

2


Nhóm 7

Bài tập hoá học

I) Vấn đề 1: VỀ SỰ ĐIỆN LI
1) Dạng 1: Sử dụng định nghĩa và giải thích hiện tượng về sự điện li
Phương pháp giải:
Giải thích hiện tượng về sự điện li cần lưu ý:
 Nước là dung môi phân cực, có khả năng hòa tan những hợp chất
ion và hợp chất có phân tử phân cực. trong dung dịch nước, mọi ion
đều có khả năng kết hợp với một số phân tử nước, tạo ra các hidrat.
 Bản chất của dòng điện trong dung dịch là do sự chuyển động có
định hướng của các ion (di chuyển tự do trong dung dịch muối, bazo
và axit tan trong nước)
Bài tập vận dụng
Bài 1: Trong số các hợp chất sau, chất nào là chất điện li? Chất không
điện li? Giải thích? KMnO4, NaHCO3, KNO3,Ba(OH)2, H2SO3,
C3H5(OH)3, CuO,Na2O, KNO3, C6H12O6 (glucozo)
Hướng dẫn giải
- Những chất: KMnO4, NaHCO3, KNO3,Ba(OH)2, H2SO3 thuộc loại
axit, bazo, muối tan, trong dung dịch có chứa các ion dương và ion âm

di chuyển tự do, do đó dung dịch mỗi chất đều dẫn được điện. Bởi
vậy, chúng đều là chất điện li.
- Những chất C3H5(OH)3, C6H12O6 tuy tan trong nước nhưng dung
dịch của chúng chỉ chứa các phân tử trung hòa nên không dẫn điện
được → chúng là những chất không điện li.
- Hai chất: CuO không tan trong nước; Na2O khi tan vào nước có phản
ứng với nước( Na2O + H2O = 2 NaOH), dung dịch tạo thành là dung
dịch NaOH chứ không phải là dung dịch oxit Na2O. vậy CuO và Na2O
không phải là chất điện li.
Bài tập tự luyện
Bài 1.1: Trong số các chất sau, những chất nào là chất điện li? H2S,
SO2, Cl2, H2SO3, NaHCO3, CH4, Ca(OH)2, HF, C6H6, NaClO
Bài 2: Hãy giải thích tại sao:

3


Nhóm 7

Bài tập hoá học

NaCl tan trong nước tạo ra dung dịch dẫn điện được
NaCl ở thể lỏng (nóng chảy) dẫn điện được
Hướng dẫn giải:
Khi NaCl tan trong nước, những ion của tinh thể muối bị hút
mạnh bởi các phân tử H2O phân cực: ion Na+ bị hút bởi đầu âm của
phân tử H2O, ion Cl- bị hút bởi đầu dương của phân tử H2O. Kết quả
các ion Na+ và Cl+ tách khỏi tinh thể, kết hợp với một số phân tử
nước rồi phân tán vào dung dịch:
NaCl +


(a+b) H2O → Na+. aH2O +

Hay: NaCl =

Na+ +

Cl-. bH2O

Cl-

Trong dung dịch NaCl có chứa các ion Na+ và Cl- di chuyển tự do,
do đó dung dịch dẫn điện được
Khi NaCl ở thể lỏng (nóng chảy), do tác dụng của nhiệt, các ion
Na+ và Cl- dao động mạnh, mạng tinh thể muối bị phá vỡ, các ion Na+
và Cl- có thể di chuyển tự do, do đó NaCl ở thể lỏng (nóng chảy) dẫn
điện được.
Thể tích dung dịch sau khi trộn ( giả sử sự hao hụt thể tích không
đáng kể) là 80 + 35 = 115ml = 0,115l
Nồng độ mol/l của dung dịch sau khi trộn (D):
[KHSO4] = 0,02 / 0,115 = 0,1739M
[K2SO4] = 0,008 / 0,115 =0,06956M
Vì coi như α = 1 theo các phương trình điện li ta có:
KHSO4 →
(mol)0,1739
K2SO4
(mol)0,06956

K+ +


HSO4-

0,1739 0,1739


2K+ +

SO42-

0,13912 0,06956

Vậy, nồng độ mol/l của các ion trong dd sau khi trộn (D)
[K+] = 0,1739 + 0,13912 = 0,31302M
[HSO4-] = 0,1739M
[SO42-] = 0,06956M
Phản ứng trung hòa muối acid

4


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Ba(OH)2 + 2KHSO4 → BaSO4↓ + K2SO4 + 2H2O
Mol Ba(OH)2 = 1/2 KHSO4= 0,02/2 = 0,01 mol
Vậy thể tích dd Ba(OH)2 1,2M cần dùng để trung hòa dd D là
0,01 / 1,2 = 0,00833(lit) = 8,33ml
Bài tập tự luyện:
Bài 2.1: tính nồng độ mol/l của các ion trong mỗi dd sau:

a) Dd K2SO4 0,042M
b) Dd Fe(NO3)30,064M
c) DD HNO3 10% (D = 1,054G/ML)
d) DD Al2(SO4)3 0,0035M
e) DD CH3COOH 0,0035M (α = 0,8)
Bài 2.2: Tính thể tích dd HCl 0,5M có chứa số mol H + có trong 0,3lit
dung dịch H2SO4 0,2M.
Bài 2.3: Biết nồng độ mol/l của ion H+ trong dd acid CH3COOH 0,1M
là 0,0013mol/l. tính độ điện li α.
Bài 2.4:Hòa tan 3g acid CH3COOH vào nước được 250ml dd A. tính
nồng độ mol/l của các ion trong dd A. biết độ điện li α=0,8%.
Bài 2.5:Hòa tan hoàn toàn 50g tinh thể CuSO4.5H2O vào nước được
200ml dung dịch A. tính nồng độ mol/l của các ion trong dd A.
Bài 2.6:Phải hòa tan muối nào trong nướcđể được dd trong từng
trường hợp sau:
Dd A chứa : 0,04mol Al3+,0,07mol SO42-, 0,01 Mg2+.
Dung dịch B chứa: 0.03mol Ca2+,0,06mol Al3+, 0,06mol NO3-,
0,09mol SO42-.
Bài 2.7:Trong một thể tích dung dịch của 1 acid yếu và 1 nấc có 2.10 6
phân tử acid, 4.103ion H+, 4.103 anion gốc acid.tính độ điện li của acid
đó.
Bài 2.8: Tính tổng số hạt (phân tử và ion) của acid HCOOH có trong
10ml dung dịch acid 0,2M. nếu biết độ điện li α của acid trong dung
dịch là 2%.
Bài 2.9: Đổ 2ml acid HNO3 72% (d= 1,43g/ml ) vào 2lit nước. tính
nồng độ ion H+của dung dịch thu được.
5


Nhóm 7


Bài tập hoá học

Bài 2.10: cho 60ml dung dịch NaOH 8% (D = 1,109g/ml) vào 50ml
dd HCl 10%

(D = 1,047g/ml).

a. Tính nồng độ phần trăm dung dịch thu được.
b. Tính nồng độ mol/l của các ion trong dung dich thu được( giả sử sự
pha trộn thể tích hao hụt không đáng kể).

Bài 3: Vì sao khi hòa tan khí HCl vào nước thu được dung dịch điện
li, nhưng khi hòa tan khí HCl vào bezen lại thu được dung dịch không
điện li?
Hướng dẫn giải
- Khi hòa tan khí HCl vào nước, do nước là chất lỏng phân cực mạnh
nên gây ra sự điện li HCl (cũng là phân tử phân cực).
- Khi hòa tan khí HCl vào benzen, do benzen là chất lỏng không phân
cực nên không gây ra sự điện li HCl.
Bài tập tự luyện
Bài 3.1: Các dung dịch axit, bazo, muối dẫn điện được là do nguyên
nhân gì?
Bài 4: Làm thế nào để biết được một chất A khi tan vào nước có điện
li hay không?
Hướng dẫn giải
Một chất A khi hòa tan vào nước, nếu là chất điện li thì dung dịch
trong nước của nó sẽ dẫn điện được.

2) Dạng 2: Viết phương trình điện li:

Để viết phương trình điện
• Trước hết phải xác định chất tan là chất điện li mạnh hay yếu
 Bằng cách dựa vào bảng tính tan
1. Chất điện li manh:acid mạnh,bazơ tan, muối tan
2. Chất điện li yếu:acid yếu,bazơ không tan,muối không tan hoặc ít
tan
 Giá trị độ điện li (α):

6


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Giá trị (α ):
 0 < α < 0,03 : chất điện li yếu
 0,03 < α < 0,3:chất điện li trung bình
 0,3 ≤ α ≤ 1:chất điện li mạnh.
• Sau đó viết phương trình điện li cho chất điện li.
Với chất điện li mạnh,dùng dấu (=) hoặc (→).
Với chất điện li yếu, dùng dấu (↔).
Lưu ý :
 Trong phương trình điện li các chất, về số trị, tổng điện tích của
cation phải bằng tổng điện tích của anion và gốc acid phải bảo toàn.
 Trong phương trình điện li cua các ion thì phải bảo toàn điện tích
trước và sau điện li
 Các oxit không là chất điện li (dù tan được).
 Sự điện li có thể xảy ra nhiều nấc. thông thường các acid yếu đa
acid điện li theo nhiều nấc, nấc sau yếu hơn nấc trước.

Bài tập vận dụng:
Bài 1:Viết phương trình diện li của những chất sau: H2SO4 ,HClO4,
Ba(OH)2 , Fe2(SO4)3, Al(NO3)3.
Giải
H2SO4



2H+

HClO4



H+

Ba(OH)2



Fe2(SO4)3



2Fe3+

Al(NO3)3.




Al3+

SO42-

+

ClO-4

+

Ba2+

2OH-

+

SO2-4

+
+

NO-3

Bài 2:Viết phương trình điện li của những chất sau: HClO, AgCl,
Cu(OH)2, HF, BaCO3, Fe(OH)2
Giải
HClO




AgCl



Cu(OH)2

→ Cu2+

HF →

H+

H+
Ag+

+

Cl-

2OH-

+
+

+ ClO-

F7


Nhóm 7


Bài tập hoá học

BaCO3



Ba2+

+

CO32-

Fe(OH)2



Fe2+

+

2OH-

Bài 3: Viết phương trình điện li của những chất sau: H2CO3 ,H2SO4,
H3PO4
Giải
H+

H2CO3




HCO3-



H2SO4

→ 2H+

H3PO4



H+

H2PO4-



H+

HPO42-



+ HCO3-

H+


CO32-

+
SO42-

+

H2PO4-

+

HPO42-

+

H+

PO43-

+

Bài tập tự luyện:
Bài 1: Viết phương trình điện li của các chất sau: NaHCO3, HCl, KCl,
CH3COONa,

KClO3,

K2SO3,

Ca(OH)2,


Mg(OH)2,

H2SO3,CaCO3,AgNO3, HNO3, Cu(OH)2

Trường hợp viết phương trình điện li của các ion :
Phương pháp:
 Nếu anion còn hidro thi còn khả năng phân li ra H+
 Ta cho các ion điện li trong nước
Bài tập vận dụng:
Viết phương trình điện li của:H2PO4-,CH3COO-,HS- , NH4+
Giải
H2PO4-

+

H2O



H3PO4

+

OH-

H2PO4-




H+

+

HPO42-

HPO42-



H+

+

PO43-

CH3COO-

+

H2O

⇋ CH3COOH

HS-

+

H2O


⇋ H2S

HS-

⇋ H+

+

+

+ OHOH-

S28


Nhóm 7

Bài tập hoá học


NH4+

NH3

+

H+

Bài tập tự luyện:
Viết phương trình điện li của các ion sau:ClO-, HSO3-, HCO3-, F- ,

PO43-

3) Dạng 3:
Nhận biết các chất và ion là bazơ hay acid, lưỡng tính.
Phương pháp: Viết phương trình điện li của các chất, các ion. Nếu
điện li ra H+ là acid, điện li ra OH- là bazơ, còn vừa điện li ra H+ và
OH- thì là lưỡng tính.
Bài tập vận dụng:
Hãy cho biết trong dung dịch các phân tử, ion sau lthể hiện tính acid
hay bazơ, lưỡng tính:SO32-,HSO3-, NH4+, NH3
Giải
⇋ HSO3-

SO32- +

H2O

HSO3- +

H2O

⇋ H2SO3

+ OH-

HSO3- +

H2O

⇋ SO32-


+ H3O+ ► là lưỡng tính

NH4+ +

H2O

⇋ NH3

+ H3O+ ►là acid

NH3

H2O

⇋ NH4+

+ OH-

+

+OH-

► là bazơ

► là bazơ

Bài tập tự luyện: Hãy cho biết trong dung dịch các phân tử, ion sau
lthể hiện tính acid hay bazơ, lưỡng tính HI, CH 3COO-, H2PO4-,PO43-,
NH4+,S2-,HPO42- . Giải thích.


4) Dạng 4:
Tính nồng độ mol/l của các ion trong dung dịch có liên quan đến
độ điện li (α) của các chất điện li
Phương pháp:
Trường hợp
 Bài toán cho α =1 (sự điện li xảy ra hoàn toàn)
 Bước 1:tính nồng độ mol/l của chất điện li
9


Nhóm 7

Bài tập hoá học

 Bước 2:viết phương trình điện li(nhớ cân bằng) rồi suy ra nồng độ
mol/l của các ion trong dung dịch.
 Bài toán cho α <1(sự điện li xảy ra không hoàn toàn)
 Bước 1:tính nồng độ mol/l của chất ban đầu
 Bước 2:tính nồng độ mol/l của chất tan thực sự điện li ra ion (bằng
α.CM).
 Bước 3: viết phương trình điện li (nhớ cân bằng) rồi suy ra nồng
độ mol/l của các ion có trong dung dịch theo yêu cầu của đề bài.
 Một số lưu ý khi giải toán
 Với bài toán trộn lẫn nhiều dung dịch:
 Nếu có các ion giống nhau thì ta phải cộng số mol của chúng lại,
rồi mới tính nồng độ mol/l của các ion đó trong dung dịch mới.
 Bao giờ cũng phải xem xét có phản ứng giữa chất tan ccủa các
dung dịch đem trộn không rồi mới tính nồng dộ mol/l của các ion thực
tế có mặt trng dung dịch nhận đươc sau cùng.

 Với trường hợp chất điện li yếu, điện li nhiều nấc, phải viết đủ các
nấc, sau đó mới tính nồng độ mol/l của các ion thực tế có mặt trong
dung dịch sau cùng.
Bài toán vận dụng:
Bài 1: Tính nồng độ mol/l của các ion có trong 2 lit dung dịch chứa
17,4g K2SO4.
Giải
Nồng độ mol/l của dd K2SO4 là: CM =17,4 / 174,2 = 0,05 (M)
Pt điện li: K2SO4. → 2K+ + SO420,05

0,1

0,05 (M)

Vậy nồng độ các ion là: [K+]=0,1M , [SO42-] =0,05M

Bài 2:tính nồng độ mol/l của ion H+ trong dung dịch HNO3 10% (biết
D = 1,045 g/ml)
Giải
[HNO3] =10.D.C% /M = (10.1,054.10) / 63 = 1,673 (M)

10


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Nghĩa là trong 1lit dung dịch này có chứa 1,673 mol HNO3 hoà tan:
Ptdl :


HNO3 → H+ +

NO3-

Mol

1,673

1,673

1,673

Vậy nồng độ của ion H+ là 1,673 M

Bài 3: Tính thể tích dd KOH 14% (D= 1,128g/ml ) có chứa số mol
OH- bằng số mol OH- trong 0,2 lit dd NaOH 0,5M
Giải
Ptđl:

→ Na+ +

NaOH

OH- (1)

Theo (1): n0H- = nNA0H = 0,2 . 0,5 =0,1 mol
Ptđl

KOH




K+

+

OH-

(2)

Theo (2) và đề bài cho:
Mol KOH = mol OH - (KOH) = mol OH- (NaOH) = 0,1
mol
Khối lượng dd KOH 14% (D = 1,128g/ml) là : m = (0,1 . 56 . 100)/
14 = 40 (g)
Vậy thể tích dd KOH 14% ( D=1,128g/ml) là: V=40 / 1,128 =
35,46(ml)

Bài 4: Tinh nồng độ mol/l cua ion H+ trong các trường hợp sau:
1. DdCH3COOH 0,01M, α = 4,25%
2. Dd CH3COOH 1%, D = 1g/ml và α = 1%
Giải
vì α = 4,25% nên số mol CH3COOH thực sự điện li ra iom trong 1lit
dd là: (0,01.4,24) / 100 = 0,000425 (mol)
ptđl:

CH3COOH ⇋ CH3COO- + H+

(mol) 0,0000425


0,000425

Vậy nồng độ mol/l của ion H+ là 0,000425M
Nồng độ mol/l của dd CH3COOH 1% là :
[CH3COOH] = C% . 10 .D / M = (1.10.1) / 60 = 0,1667(M)
Nghĩa là cứ 1 lit dung dịch này có 0,1667 mol CH3COOH hoà tan

11


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Vì α = 1% nên số mol CH3COOH thực sự điện li ra ion trong 1lit dd
là:
0,1667 . 0,01 = 0,001667 (mol)
Ptđl:

CH3COOH

(mol)

0,001667

⇋ CH3COO- + H+
0,001667

Vậy nồng độ mol/l của ion H+ là:0,001667M.


Bài 5: Trộn lẫn 100ml dd AlCl3 1M với 200ml dd BaCl2 2M và 300ml
dd KNO3 0,5M.
Tính nồng độ mol/l của các ion trong dd sau khi trộn.
Giải
Số mol chất tan trong từng dd đem trộn :
Mol AlCl3 = (100 .1) / 1000 = 0,1(mol)
Mol BaCl2 = (200 .2 ) / 1000= 0,4(mol)
Mol KNO3 = 300 .0,5 / 1000 = 0,15(mol)
Các ptđl:

AlCl3 → Al3+ +

Mol 0,1

0,1

3Cl0,3

BaCl2 → Ba2+ + 2ClMol

0,4

0,4

0,8

KNO3 → K+ + NO3Mol

0,15


0,15

0,15

Thể tích dd sau:
V=100 + 200 + 300 = 600(ml) =0,6 l
Vậy nồng độ mol/l của các ion trong dd thu được là:
[Al3+] = 0,1 / 0,5 = 0,167mol/l
[Ba2+] = 0,4 / 0,6 + 0,667 mol/l
[K+] = [NO3-]=0,15 / 0,6 = 0,25mol/l
[Cl-] = (0,3 + 0,8) / 0,6 = 1,83mol/l

Bài 6: Hoà tan 12,5g CuSO4.5H2O vào 1 lượng nước vừa đủ thành
200ml dd. Tính nồng độ mol/l cũa các ion có trong dd.

12


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Giải
Khi hoà tan
Theo (1)
Ptđl:

CuSO4 . 5H2O → CuSO4


+ 5H2O

(1)

mol CuSO4 = mol (CuSO4.5SO4) = 12,5 / 250 = 0,05mol
CuSO4



Cu2+

+

SO42-

Nồng độ mol/l của các ion trong dd :
[Cu2+] = [SO42-] = [CuSO4] = 0,05 / 0,2 = 0,25 M

Bài 7: Cần lấy bao nhiêu ml dd HCl 2M trộn với 180ml dd H2SO4 3M
để được dd có nồng độ mol/l ion H+ là 4,5 mol/l (giả sử H2SO4phân li
hoàn toàn)
Giải
Đặt thể tích (ml) dd HCl cần lấy là V(ml)
Theo đề bài ta có:
Mol H+ (dd sau) = mol H+(ddHCl) + mol H+ (dd H2SO4)
=0,002V +2 . (0,18 . 3) = 0,002 + 1,08 (mol0
Thể tích dd sau khi trộn là : (V + 180) ml
Vậy nồng độ mol/l của ion H+ là :
[H+] = (0,002V + 1,08).1000 / (V+180) = 4,5M (1)
Giải (1) ta được: V+108 ml

Vậy thể tích dd HCl 2M cần lấy là 108 ml

Bài 8: Trộn lẫn 80 ml dd KOH 0,45M với 35ml dd H2SO4 0,8M thì
thu được dd D
a) Tính nồng độ mol/l của các ion có trong dd D
b) Tính thể tích dd Ba(OH)2 1,2M cần để trung hoà dd D
Giải
Số mol chất tan trong dd đem trộn
Mol KOH = (80 . 0,45) / 1000 = 0,036(mol)
Mol H2SO4 = (35.0,8) / 1000 = 0,028mol
Các ptpu có thể xảy ra sau khi trộn:
KOH + H2SO4 →

KHSO3

+ 2H2O

13


Nhóm 7
Mol

Bài tập hoá học
a

a

2 KOH
Mol


+

a
H2SO4 → K2SO4

2b

b

+ H2O

b

Nhận thấy tỉ lệ :
Mol (H2SO4 ) < mol (KOH ) < 2 mol H2SO4
Nên xảy ra cả hai phản ứng để tạo ra muối KHSO4 , K2SO4
Đặt số mol KHSO4 là a mol
Số mol K2SO4 là b mol
Ta có hệ phương trình toán học:
Mol KOH = a + 2b = 0,036 mol

Mol H2SO4= a + b = 0,028 mol
Giải hệ ta được a=0,02 và b= 0,008 (mol)
Thể tích dung dịch sau khi trộn ( giả sử sự hao hụt thể tích không
đáng kể) là 80 + 35 = 115ml = 0,115l
Nồng độ mol/l của dung dịch sau khi trộn (D):
[KHSO4] = 0,02 / 0,115 = 0,1739M
[K2SO4] = 0,008 / 0,115 =0,06956M
Vì coi như α = 1 theo các phương trình điện li ta có:

KHSO4 → K+ +
(mol)0,1739
K2SO4
(mol)0,06956

HSO4-

0,1739 0,1739


2K+ +

SO42-

0,13912 0,06956

Vậy, nồng độ mol/l của các ion trong dd sau khi trộn (D)
[K+] = 0,1739 + 0,13912 = 0,31302M
[HSO4-] = 0,1739M
[SO42-] = 0,06956M
Phản ứng trung hòa muối acid
Ba(OH)2 + 2KHSO4 → BaSO4↓ + K2SO4 + 2H2O
Mol Ba(OH)2 = 1/2 KHSO4= 0,02/2 = 0,01 mol
Vậy thể tích dd Ba(OH)2 1,2M cần dùng để trung hòa dd D là
14


Nhóm 7

Bài tập hoá học


0,01 / 1,2 = 0,00833(lit) = 8,33ml
Bài tập tự luyện:
Bài 1: tính nồng độ mol/l của các ion trong mỗi dd sau:
f) Dd K2SO4 0,042M
g) Dd Fe(NO3)30,064M
h) DD HNO3 10% (D = 1,054G/ML)
i) DD Al2(SO4)3 0,0035M
j) DD CH3COOH 0,0035M (α = 0,8)
Bài 2: Tính thể tích dd HCl 0,5M có chứa số mol H+ có trong 0,3lit
dung dịch H2SO4 0,2M.
Bài 3: Biết nồng độ mol/l của ion H+ trong dd acid CH3COOH 0,1M
là 0,0013mol/l. tính độ điện li α.
Bài 4: Hòa tan 3g acid CH3COOH vào nước được 250ml dd A. tính
nồng độ mol/l của các ion trong dd A. biết độ điện li α=0,8%.
Bài 5: Hòa tan hoàn toàn 50g tinh thể CuSO4.5H2O vào nước được
200ml dung dịch A. tính nồng độ mol/l của các ion trong dd A.
Bài 6: Phải hòa tan muối nào trong nướcđể được dd trong từng trường
hợp sau:
Dd A chứa : 0,04mol Al3+,0,07mol SO42-, 0,01 Mg2+.
Dung dịch B chứa: 0.03mol Ca2+,0,06mol Al3+, 0,06mol NO3-,
0,09mol SO42-.
Bài 7: Trong một thể tích dung dịch của 1 acid yếu và 1 nấc có 2.106
phân tử acid, 4.103ion H+, 4.103 anion gốc acid.tính độ điện li của acid
đó.
Bài 8: Tính tổng số hạt (phân tử và ion) của acid HCOOH có trong
10ml dung dịch acid 0,2M. nếu biết độ điện li α của acid trong dung
dịch là 2%.
Bài 9: Đổ 2ml acid HNO3 72% (d= 1,43g/ml ) vào 2lit nước. tính
nồng độ ion H+của dung dịch thu được.

Bài 10: cho 60ml dung dịch NaOH 8% (D = 1,109g/ml) vào 50ml dd
HCl 10%

(D = 1,047g/ml).

Tính nồng độ phần trăm dung dịch thu được.
15


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Tính nồng độ mol/l của các ion trong dung dich thu được( giả sử sự
pha trộn thể tích hao hụt không đáng kể).

II) Vấn đề 2: AXIT – BAZƠ – PH CỦA DUNG DỊCH
1) Dạng 1: Xác định chất đóng vai trò axit, bazơ, lưỡng tính hay
trung tính theo quan niệm mới ( Bronsted)
Phương pháp giải:
- Axit là những chất có khả năng cho proton, tan trong nước tạo thành
dung dịch có chứa H3O+
Ví dụ : HCl + H2O → H3O+ + Cl- Bazơ là những chất có khả năng nhận proton, tan trong nước tạo
thành dung dịch bazơ có chứa ion OHVí dụ: NH3 + H2O ⇋ NH4+ + OH- Chất lưỡng tính: là những chất có hai khả năng cho và nhận proton
Ví dụ: Zn(OH)2 + 2H3O+ → Zn2+ + 4H2O
H2ZnO2 + 2OH- → ZnO2- + 2H2O
∗ Nước có thể coi là chất lưỡng tính, phân tử này cho proton, phân tử
kia nhận proton
H2O + HOH ⇋ H3O+ + OHPhương pháp giải nhanh:
Đóng vai trò là axit:

- Cation của bazơ yếu có khả năng nhường H+ : Cu2+, NH4+…
- Anion gốc axit có chứa H của đa axit mạnh: HSO4-…
- Phân tử axit: HCl, HNO3
Đóng vai trò bazơ
- Anion của axit yếu: CO32-, S2- …
- Anion OH- Phân tử bazơ: KOH, NaOH…
Đóng vai trò lưỡng tính
16


Nhóm 7

Bài tập hoá học

- Hidroxit lưỡng tính: Zn(OH)2….
- H2O
- Anion gốc axit có chứa H của đa axit yếu hay trung bình : HCO32-….
Đóng vai trò trung tính
- Cation kim loại mạnh: Na+, K+…
- Anion gốc axit của axit mạnh: Cl-, NO3-…
Lưu ý:
- Học sinh thường không phân biệt được đâu là cation, anion mạnh và
cation, anion yếu. hay những ion lưỡng tính.
Bài tập vận dụng
Bài 1. Các chất và ion cho dưới đây đóng vai trò axit, bazơ, lưỡng
tính hay trung tính theo quan niệm mới ( Bronsted) : Cl -, K+, NH4+,
Zn(OH)2, C6H5O-. Giải thích
Hướng dẫn giải:
- Các ion K+, Cl- có vai trò trung tính, vì không có khả năng cho và
nhận proton.

- Ion NH4+ có vai trò axit, vì có khả năng cho proton
NH4+ + H2O ⇋ NH3 + H3O+
- Chất Zn(OH)2 là hidroxit lưỡng tính vì có cả hai khả năng cho và
nhận proton
Zn(OH)2 + 2H3O+ → Zn2+ + 4H2O
Zn(OH)2 + 2H2O → ZnO22- + 2 H3O+
- Ion C6H5O- có vai trò là bazơ vì có khả năng nhận proton
C6H5O- + H2O ⇋ C6H5OH + OHBài tập tự luyện
Bài 1. Viết phương trình phân tử của phản ứng có phương trình ion
rút gọn như sau:
a. H3O+ + OH- → 2H2O
b. 2H3O+ + Cu(OH)2 → Cu2+ + H2O
c. 2H3O+ + MgO → Mg2+ + 3H2O

17


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Bài 2. Viết phương trình trao đổi proton để chứng minh theo quan
niệm mới của Bronsted
a. Fe2O3 , MgO, KOH là bazơ
b. HNO3, NaHSO4 là axit
c. SO3, CO2 là axit trong dung dịch nước

2) Dạng 2: Tính nồng độ mol/l của ion H+, OH-, pH và thể tích của
dung dịch axit hay dung dịch bazơ
Trường hợp 1: (Bài toán thuận) Từ nồng độ mol/l của dung dịch axit

( hay bazơ) tính pH của dung dịch đó
Phương pháp giải:
- Xác định nồng độ mol/l của chất điện li A trong dung dịch
- Viết phương trình điện ly của A, rồi dựa vào hệ số của phương trình
và số mol A thực sự điện ly ra ion để xác định nồng độ mol/l ion [H+]
hay [OH-]
- Nếu là môi trường axit thì tính ngay pH = -lg[H+] . Nếu là môi
trường bazơ, trước hết tính pOH = - lg[OH-] sau đó dựa vào hệ thức
liên lạc suy ra:
pH = 14 – pOH
Một số sai lầm của học sinh:
- Không xác định được môi trường cần xét
- Nhầm giữa tính pH và pOH trong những bài toán có môi trường
bazơ hay những bài toán trộn.
Bài tập vận dụng:
Bài 1. Tính pH của các dung dịch sau
a. Dung dịch HNO3 0,02M
b. Dung dịch CH3COOH 0,01M (α = 4.25%)
c. Trộn lẫn 50ml dung dịch HCl 0,12M với dung dịch NaOH 0,1M
được dung dịch Y
Hướng dẫn giải:
a. HNO3 → H+ + NO3-

18


Nhóm 7

Bài tập hoá học


[H+] = [HNO3]= 0,02 M
pH= -lg[H+] = -lg 0,02 = 1,7
b. CH3COOH ⇋ CH3COO- + H+
C

0,01 0

0

[]

0,01(1 - α )

α 0,01

α 0,01

[H+] = 4.25 . 10-4 M
pH = -lg [H+] = -lg 4,25 . 10-4 = 3,37
c. nHCl = 0,12 .50.10-3= 0,006 mol
nNaOH = 0,1 . 50 .10-3 = 0,005 mol
NaOH + HCl → NaCl + H2O


0,005



0,005


Còn

0,006
0,005

0

0,001

HCl → H+ + Cl[H+] = [HCl] = 0,001/(50 +50) .10-3 = 0,01M
pH = -lg[H+] = -lg0,01 = 2
Bài tập tự luyện
Bài 1. Trộn lẫn 200ml dung dịch H2SO4 0,05M với 300ml dung dịch
HCl 0,1 M ta thu được dung dịch D.
a. Tính nồng độ mol/l của H2SO4, HCl và ion H+ trong dung dịch D
b. Tính pH của dung dịch D
c. Lấy 150ml dung dịch D trung hoà bởi 50ml dung dịch KOH. Tính
nồng độ mol/l của dung dich KOH đem dùng.
Bài 2. Trong các dung dịch ở các thí dụ sau, dung dịch nào có pH lớn
hơn?
a. Dung dịch HCl 0,1M và dung dịch HCl 0,01M
b. Dung dịch CH3COOH 0,1M và dung dịch HCl 0,1M
c. Dung dịch HCl 0,01M và dung dịch H2SO4 0,01M
Bài 3. a. Tính pH của dung dịch chứa 1,46 g HCl trong 400ml
b. Tính pH của dung dịch tạo thành sau khi trộn 100 ml dung dịch
HCl 1M với 400 ml dung dịch NaOH 0,375M.

19



Nhóm 7

Bài tập hoá học

Trường hợp 2: (Bài toán nghịch) Từ pH của dung dịch axit hay dung
dịch bazơ, tính nồng độ mol/l của các dung dịch đó.
Phương pháp giải:
- Để tính nồng độ mol/l của axit:
+ Từ pH = -lg[H+]

→ [H+] = 10-pH

+ Viết phương trình điện ly của axit
+ Từ [H+] và hệ số của phương trình điện ly



suy ra nồng độ

mol/l axit
- Để tính nồng độ mol/l của baz :
+ Từ pH

→ pOH = 14 – pH

+ Từ pOH = -lg[OH-]

→ [OH-] = 10-pÔH

+ Viết phương trình điện ly của bazơ

+ Từ [OH-] và hệ số phương trình điện ly

→ nồng độ mol/l

bazơ
Một số sai lầm của học sinh:
- Thường quên hệ số của phương trình điện li
- Không chuyển đổi pH thành pOH khi dung dịch là bazơ và ngược
lại.
- Những bài toán trộn thường quên tính nồng độ sau khi trộn.
Bài tập vận dụng
Bài 1. Dung dịch Ba(OH)2 có pH = 13 (ddA)
Dung dịch HCl có pH = 1 (ddB)
a. Tính CM dung dịch A và dung dịch B.
b. Trộn 2,75 l dung dịch A với 2,25 l dung dịch B. Xác định nồng độ
mol/l các chất có trong dung dịch tạo ra và tìm pH của dung dịch này.
Giả sử sự hao hụt thể tích dung dịch gây ra do sự pha trộn là không
đáng kể.
Hướng dẫn giải:
a. Dung dịch Ba(OH)2 có pH= 13 → pOH= 1
pOH = -lg[OH-] → [OH-] = 10-pOH =0,1 M

20


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OHx


2x

CBa(OH)2 = x = 0,1/ 2 = 0,05M

Dung dịch HCl có pH= 1
pH =-lg[H+]
HCl

→ [H+] = 10-1 = 0,1M

→ H+ + Cl-

x

x

CHCl = x =0,1M
b. Số mol chất tan có trong dung dịch ban đầu là:
nBa(OH)2 = 2,75 .0,05 = 0,1375 (mol)
nHCl = 2,25 .0,1 = 0,225 (mol)
Phản ứng xảy ra sau khi trộn hai dung dịch (A) và (B)
2HCl + Ba(OH)2


0,225

0,1375




0,225

0,1125

Còn

0

→ BaCl2 + 2H2O

0,1125

0,025 0,1125

Thể tích dung dịch sau khi trộn: 2,75 +2,25 = 5 lit
Nồng độ mol/l các chất trong dung dịch tạo ra sau cùng:
CM(BaCl2) = 0,1125/5 =0,0225M
CM(Ba(OH)2) = 0,025/5 = 0,005M
Ba(OH)2

→ Ba2+ +2OH-

x

2x

[OH- ] = 2 [Ba(OH)2] = 2. 0,005 = 0,01M
pOH = -lg [OH-] = -lg10-2 = 2
pH =14 – pOH = 14 – 2 = 12

Bài tập tự luyện:
Bài 1. Tính nồng độ mol/l của các dung dịch :
a. Dung dịch H2SO4 có pH= 4
b. Dung dịch KOH có pH = 11
21


Nhóm 7

Bài tập hoá học

Bài 2. Cho m gam Natri vào nước, ta được 1,5 lit dung dịch có pH =
13. Tính m?
Bài3. Cho 10 ml dung dịch HCl có pH =3. Thêm vào đó x ml nước
cất và khuấy đều, thu được dung dịch có pH= 4. Hỏi x bằng bao
nhiêu?

Trường hợp 3: Mối liên quan giữa nồng độ mol/l của dung dịch axit
yếu hay bazơ yếu với pH, KA, pKA, KB, pKB.
Phương pháp giải:
- Xét sự điện ly của axit yếu:
HA ⇋ H+ + ClKA = ([H+] . [A-] )/ [HA]
pKA = -lg KA
Với [HA], [H+], [A-] lần lượt là nồng độ mol/l của axit HA và của ion
H+, A- ở trạng thái cân bằng.
Axit ion hoá nhiều là axit mạnh → axit càng mạnh: KA càng lớn, pKA
càng nhỏ.
- Xét sự điện ly của bazơ yếu:
BOH ⇋ B+ + OHKA = ([B+] . [OH-])/[BOH]
pKB = -lgKB

Bazơ ion hoá nhiều là bazơ mạnh → Bazơ càng mạnh: KB càng lớn,
pKB càng nhỏ.
- Cách tính nồng độ của ion trực tiếp từ hằng số ion hoá của axit (KA)
hay bazơ (KB)
α = √(K/C)
[ion] = α .C → [ion] = √ (K.C)
- Cách tính pH của dung dịch axit yếu, bazơ yếu:
Với dung dịch axit yếu: pH = (pKA – lgC) /2
Với dung dịch bazơ yếu : pH = 14 – (pKA –lgC)/2
Những sai lầm của học sinh:

22


Nhóm 7

Bài tập hoá học

- Không xét K1, K2 … trước khi làm bài nên làm bài toán trở nên rối.
- Thường quên công thức xét pH khi đó là dung dịch axit yếu, bazơ
yếu.
Bài tập vận dụng:
Bài 1. Cho dung dịch H2S 0,1 M, biết axit này có thể phân ly theo hai
nấc:
H2S ⇋ H+ + HS- ( K1 = 10-7)
HS- ⇋ H+ + S2- ( K2 = 1,3 . 10-13)
a. Tính nồng độ mol/l của ion H+ và pH dung dịch.
b. Tính nồng độ mol/l của các ion HS- và S2- trong dung dịch?
Hướng dẫn giải:
1.a. Ta thấy H2S là một đi axit yếu, nên áp dụng công thức:

pH = (pKA – lgC)/2
Vì K1 >> K2 nên sự phân ly chủ yếu ơ giai đoạn 1, bỏ qua sự phân ly ở
giai đoạn 2.
Do đó KA ≈ K1 = 10-7 ta có:
pH = (-lg10-7 – lg10-1)/2 = 4
⇒ [H+] = 10-4 M
b. Vì ở nấc 1 ta có:
[HS-] = [H+] = 10-4 M
Ở nấc 2 : K2 = ([H+].[S2-])/ [HS-]
⇒ [S2-] = 1,3. 10-13M
Vậy [HS-] = 10-4
[S2-] = 1,3 . 10-13M
Bài tập tự luyện:
Bài 1. Tính pH của dung dịch CH3COOH 0,1M sau khi đã cho thêm
CH3COONa đến nồng độ 0,1M. Biết hằng số phân ly của axit này là
1,8 .10-5
Bài 2. Đimetylamin ((CH3)2NH) là một bazơ mạnh hơn amoniac.
Đimetylamin trong nước có phản ứng
(CH3)2NH + H2O ⇋ (CH3)NH2+ + OH-

23


Nhóm 7

Bài tập hoá học

a. Viết biểu thức tính hằng số phân li bazơ Kb của đimetylamin.
b. Tính pH của dung dịch đimetylamin 1,5M biết rằng Kb = 5,9 . 10-4
Bài 3.

a.Cho dung dịch CH3COOH 0,1M có hằng số axit KA= 1,8.10-6. Tính
pH của dung dịch này?
b. Lập biểu thức liên hệ giữa độ điện ly α của axit yếu HA nồng độ
mol/l CA, hằng số axit KA

3) Dạng 3: Tính toán dựa vào phản ứng axit – bazơ giữa dung dịch
bazơ với oxit hay axit của đa axit
Phương pháp giải: Dùng phương pháp biện luận để xác định thành
phần các chất trong dung dịch
Một số sai lầm của học sinh:
- Không nhớ qui tắc phản ứng ra những sản phẩm nào
- Đối với những bài biện luận không xét hết các trường hợp xảy ra.
- Trong một hỗn hợp có nhiều phản ứng thì phản ứng trung hoà ưu
tiên xảy ra trước.
- Khi gặp dung dịch hỗn hợp của các axit tác dụng với các bazơ thì
dùng phương pháp đặt công thức chung cho axit và bazơ.
Bài tập vận dụng:
Bài 1. Cho a(mol) CO2 sục vào dung dịch chứa b (mol) NaOH thu
được dung dịch A
a. Biện luận để xác định thành phần các chất trong dung dịch A theo
tương quan giữa a và b.
b. Áp dụng : a= 0,1 mol, b= 0,15 mol
Hướng dẫn giải:
Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH → NaHCO3

(1)

(2)


Đặt tỉ lệ T = nNaOH/ nCO2 = b/a
T < 1 : Chỉ có phản ứng (2). Dd A chứa: NaHCO3 và ↑ CO2 dư

24


Nhóm 7

Bài tập hoá học

T =1 : Phản ứng (2) vừa đủ. Dd A chỉ chứa: NaHCO3
1< T< 2 : Cả hai phản ứng (1), (2) xảy ra.Dd A chứa NaHCO 3 và
Na2CO3.
T = 2 : Phản ứng (1) vừa đủ.Dd A chỉ chứa : Na2CO3
T > 2: Chỉ có phản ứng (1). Dd A chứa Na2CO3 và NaOH còn dư
b. Với a = 0,1 mol, b = 0,15 mol
Ta có 1< T = 0,15/0,1 < 2 nên xảy ra hai phản ứng sau

CO2 +

2NaOH

x
CO2 +
y

→ Na2CO3 + H2O (1)

2x

NaOH →
y

x
NaHCO3

(2)

y

Ta có hệ phương trình sau:
nNaOH = 2x + y = 0,15
nCO2 = x + y = 0,1
⇒ x = 0,05 mol, y = 0,05 mol
Vậy dd A chứa: 0,05 mol Na2CO3 và 0,05 mol NaHCO3
Bài tập tự luyện:
Bài 1. Cho dung dịch chứa a mol H3PO4 tác dụng với dung dịch chứa
b mol NaOH thu được dung dịch A.
a. Biện luận để xác định thành phần các chất trong dung dịch A theo
tương quan giữa a và b.
b. Áp dụng với : a = 0,18 mol và b = 0,3 mol
Bài 2. Tiến hành hai thí nghiệm sau:
a. Cho từ từ dung dịch chứa 0,12 mol H3PO4 vào dung dịch chứa 0,2
mol NaOH
b. Cho từ từ dung dịch chứa 0,2 mol NaOH vào dung dịch chứa 0,12
mol H3PO4
- Giải thích quá trình thí nghiệm bằng phản ứng hoá học.
- Tính số mol muối tạo thành.
Bài 3. Có một dung dịch NaOH và một dung dịch H2SO4


25


×