Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu ôn thi môn pháp luật kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.59 KB, 21 trang )

GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP
MÔN: PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
Câu 1.Thế nào là luật kinh doanh quốc tế? Yếu tố nước ngoài trong hoạt động KDQT?
* Luật kinh doanh quốc tế là: pháp luật kinh doanh quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều
chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế
TMQT hay Kinh doanh quốc tế = Hoạt động thương mại + Yếu tố nước ngoài
* Hoạt động thương mại K1-Điều 3 LTM 2005 bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc
tiến thương mại và hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi
* Yếu tố nước ngồi trong hoạt động KDQT: Theo Điều 758 – BLDS 2005
- Chủ thể tham gia là người nước ngoài
- Khách thể ở nước ngoài
- Sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngồi
Câu 2: Nêu tên các hệ thống PL chính trên thế giới theo sự phân loại của Toà án Quốc tế Liên hiệp quốc
- Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ
- Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa
- Hệ thống pháp luật Hồi giáo
- Hệ thống pháp luật Ấn độ
- Hệ thống pháp luật Trung Quốc
- Hệ thống pháp luật XHCN
Câu 3: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Anh Mỹ (Common Law)
* Khái niệm
- Là hệ thống pháp luật hình thành ở Anh, sau đó là ở Hoa Kỳ và các nước thuộc địa của Anh, Mỹ.
- Chủ yếu là pháp luật bất thành văn
* Đặc điểm:
- Án lệ trở thành nguồn quan trọng của hệ thống pháp luật này
- Tịa án có quyền làm ra luật
- Luật cơng bình
- Tranh tụng bằng lời cơng khai tại phiên tồ.
- Vai trị của luật sư là quan trọng
Câu 4 : Ưu và nhược điểm của hệ thống PL Anh Mỹ (Common Law)
* Ưu điểm:


- Điều chỉnh được hầu hết mọi quan hệ PL.
- Tạo sự thống nhất trong trong tác xét xử giữa các cấp tòa án.
* Nhược điểm:
- Dễ đi theo 1 lối mòn do các thẩm phán phải tuân thủ án lệ 1 cách nghiêm ngặt.
- Nguy cơ của việc so sánh không logic, tùy tiện giữa vụ án đang xét xử với án lệ.
- Áp dụng phức tạp: khối lượng lớn án lệ và sự phức tạp trong việc truy cứu chúng.
Câu 5: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law)
* Khái niệm:
- Là hệ thống pháp luật hình thành lần đầu tiên ở La Mã cổ đại, sau này phát triển ở Pháp và các nước TBCN ở
lục địa Châu Âu.
- Là luật thành văn, được xây dựng trong các văn bản luật.
* Đặc điểm:
- Không coi trọng án lệ
- Hệ thống pháp luật được hệ thống hoá và pháp điển hoá


- Gắn liền với tố tụng thẩm vấn.
Câu 6,7: Ưu và nhược điểm của hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law)
* Ưu điểm:
- Tính khái qt hóa, tính ổn định cao.
- Rõ ràng, dễ tra cứu.
* Nhược điểm:
- Không điều chỉnh được mọi quan hệ PL.
Câu 8: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Hồi giáo (Islamic Law)
* Khái niệm: Là hệ thống pháp luật hình thành ở các nước Hồi giáo, chịu nhiều ảnh hưởng của tôn giáo.
* Đặc điểm:
Pháp luật của các nước Hồi giáo gồm 2 hệ thống:
+ Hệ thống pháp luật của đạo hồi: chỉ áp dụng cho những người theo đạo Hồi
+ Hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành: có tác dụng đối với mọi cơng dân trong xã hội, thường quy định
về các vấn đề tài sản.

Câu 9: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Ấn Độ (Indian Law)
* Khái niệm: Là hệ thống pháp luật hình thành ở Ấn Độ, mang màu sắc tơn giáo.
* Đặc điểm
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi các tư tưởng tôn giáo như: đạo Hindu, đạo Hồi, đạo Phật
- Luật tục vẫn chiếm một vị trí quan trọng, có hiệu lực pháp lý rất cao và sâu rộng.
- Cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Anh về án lệ và pháp điển hoá luật pháp.
Câu 10: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL Trung Quốc (Chinese Law)
* Khái niệm: Là hệ thống pháp luật của Trung Quốc.
* Đặc điểm:
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi các giáo lý đạo Khổng (Nho giáo)
- Chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc của hệ thống pháp luật XHCN
- Pháp luật Trung Quốc có nguồn chủ yếu là những quy chế và quy định luật định hơn là luật án lệ.
Câu 11: Khái niệm và đặc điểm của hệ thống PL XHCN (Law inspired by Communism)?
* Khái niệm:
- Khởi đầu từ Cách mạng tháng 10 Nga
- Xây dựng một bộ khung khái niệm cho hệ thống pháp luật của các nước XHCN
- Hầu như khơng cịn tồn tại, nhưng một số tư tưởng của hệ thống pháp luật này vẫn còn ảnh hưởng đến các
nước Đông Âu, Liên Xô và một số nước khác
* Đặc điểm:
- Mang bản chất vì lợi ích của toàn thể nhân dân lao động, mang tính nhân đạo sâu sắc, quy định rộng rãi các
quyền tự do dân chủ cho công dân và bảo đảm thực hiện các quyền đó.
- Tiếp thu những hạt nhân hợp lý của các hệ thống pháp luật Common Law và Civil Law.
- Không công nhận luật tục, án lệ là những nguồn của pháp luật.
- Pháp luật được pháp điển hoá thành các bộ luật, được chia thành các ngành luật khác nhau
- Pháp luật XHCN có phạm vi điều chỉnh rộng.
Câu 12: Những hệ thống PL nào trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều bởi tôn giáo? Nêu khái niệm?
Hệ thống PL Hồi giáo: Là hệ thống pháp luật hình thành ở các nước Hồi giáo, chịu nhiều ảnh hưởng của tôn
giáo.
Hệ thống PL Ấn Độ: Là hệ thống pháp luật hình thành ở Ấn Độ, mang màu sắc tôn giáo.



Câu 13: Khái niệm và đặt điểm của hợp đồng dân sự
* Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự
* Đặc điểm:
- Là một hành vi hợp pháp của chủ thể
- Là sự thỏa thuận có ý chí
- Là một hành vi hợp pháp nhằm đạt được hậu quả pháp lý đã định trước.
Câu 14: Thế nào là hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ? Nêu ví dụ.
Phân loại dựa vào phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bên:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; hay nói cách khác mỗi bên chủ thể
tham gia hợp đồng vừa là người có quyền lại vừa có nghĩa vụ. Do vậy, trong nội dung của hợp đồng này, quyền
dân sự của chủ thể tham gia này đối lập tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể tham gia hợp đồng kia và ngược lại.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ; Điều này có nghĩa là trong hợp đồng đơn vụ, chỉ có
một hay nhiều chủ thể có nghĩa vụ mà khơng có quyền gì đối với chủ thể kia, còn một hay nhiều chủ thể kia là
người có quyền nhưng khơng phải thực hiện nghĩa vụ nào (ví dụ hợp đồng tặng cho tài sản)
Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản
Câu 15: Thế nào là hợp đồng có đền bù và hợp đồng khơng đền bù? Nêu vd.
Phân loại dựa trên tính chất đền bù của hợp đồng
Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà mỗi bên chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích, hay cơng
việc nhất định sẽ nhận lại được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp,
nhất thiết hai bên đều phải nhận được (được hưởng) lợi ích vật chất thì mới được coi là đền bù tương ứng. Bởi
trong cuộc sống, nhu cầu của con người là rất đa dạng, phong phú, cho nên các bên tham gia hợp đồng có thể
thoả thuận giao kết những hợp đồng mà một bên sẽ được hưởng lợi ích vật chất, còn bên kia sẽ được hưởng lợi
ích tinh thần.
Ví dụ: Hợp đồng cho vay tài sản, cụ thể A cho B 1 khoảng tiền và B phải thực hiện việc trả lãi theo như thỏa
thuận
Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà một bên thực hiện cho bên kia một lợi ích mà khơng nhận lại từ bên
kia một lợi ích nào.

Ví dụ: hợp đồng tặng cho không kèm theo bất cứ một điều kiện nào.
Trong cuộc sống thường nhất, không phải trong mọi trường hợp các chủ thể đều sử dụng hợp đồng như một
phương tiện để trao đổi những lợi ích nhất định, mà đơi khi các chủ thể cịn sử dụng hợp đồng làm phương tiện
để giúp đỡ lẫn nhau, hay nói khác đi, việc các chủ thể giao kết hợp đồng dựa trên cơ sở tình cảm, tinh thần
tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn. Tiền đề của hợp đồng khơng có đền bù, do đó
là mối quan hệ sẵn có giữa các chủ thể chứ khơng phải là các lợi ích như trong hợp đồng có đền bù; hay nói
khác đi sự chi phối của yếu tố tình cảm đã vượt lên trên tính chất của quy luật giá trị.
Câu 16: Thế nào là Hợp đồng ước hẹn và Hợp đồng thực tế? Nêu ví dụ.
Phân loại dựa vào thời điểm phát sinh hậu quả pháp lý.
Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của hợp đồng chỉ phát sinh tại thời điểm các bên
đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng.
Ví dụ: hợp đồng cho vay tiền hoặc các tài sản khác, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng cầm cố tài sản.
Hợp đồng ước hẹn là hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Đây là những hợp đồng mà theo quy của pháp
luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên chủ thể thoả thuận xong về các nội dung chủ
yếu của hợp đồng. Trong việc thực hiện hợp đồng này, cho dù các bên tham gia chưa trực tiếp thực hiện nghĩa
vụ cam kết nhưng quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia đã phát sinh.


Ví dụ: trong hợp đồng mua bán tài sản, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán
phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời
hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền u
cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Câu 17: Thế nào là Hợp đồng chính và Hợp đồng phụ? Nêu ví dụ.
Phân loại dựa vào sự phụ thuộc lần nhau giữa các hợp đồng
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Theo đó, khi hợp đồng chính đã
tn thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, thi đương nhiên phát sinh hiệu lực, nghĩa là phát sinh hiệu
lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu muốn có hiệu lực khi có 2 điều kiện sau: thứ nhất, phải tuân thủ đầy đủ các
điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, đối tượng cũng như hình thức của hợp đồng,…; thứ hai, hợp đồng

chính có hiệu lực.
Câu 19: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
- Chủ thể của hợp đồng phải có năng lực giao kết hợp đồng
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
- Đối tượng của hợp đồng phải thực hiện được
- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định
- Nếu hợp đồng ký kết không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì bị coi là vơ hiệu.
Câu 20: Thế nào là hợp đồng vô hiệu. Nêu các loại hợp đồng vô hiệu.
* Hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng theo luật không làm phát sinh những hậu quả pháp lý mà
các bên đương sự mong muốn.
* Các loại hợp đồng vô hiệu:
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối – Hợp đồng vô hiệu tương đối
Hợp đồng vơ hiệu tồn phần - Hợp đồng vơ hiệu từng phần
Câu 21: Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:
Đối với chủ thể tham gia hợp đồng: (Đ137 - BLDS 2005)
- Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập.
- Các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận
- Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Đối với bên thứ ba: (Đ138 - BLDS 2005)
- Nếu TS là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu vẫn có hiệu lực, trừ:
- Người thứ 3 được tài sản thông qua hợp đồng khơng có đền bù
- TS bị chiếm hữu ngồi ý chí của chủ sở hữu
- Nếu TS là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký quyền sở hữu  khơng có hiệu lực, trừ:
- Người thứ 3 nhận được thông qua bán đấu giá
- Hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định là chủ SH, nhưng sau đó bản án, QĐ bị hủy.
Câu 22: Các hình thức ký kết hợp đồng? Thế nào là đề nghị giao kết HĐ và chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng

* Các hình thức ký kết hợp đồng:
- Ký trực tiếp
- Ký gián tiếp


Đề nghị giao kết HĐ: Đề nghị giao kết (chào hàng, đặt hàng): là hành vi pháp lý đơn phương của một chủ thể,
có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với chủ thể khác theo những điều kiện xác định.
[Liên quan]
Căn cứ xác định bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là:
Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú (nếu là cá nhân) hoặc trụ sở của bên được đề nghị (nếu là pháp nhân)
Đề nghị được đưa vào hệ thống thơng tin chính thức của bên được đề nghị
Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình trong 1 thời gian nhất định.
Người đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, nếu:
Bên được đề nghị nhận được thông báo thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề
nghị
Bên đề nghị đã nêu rõ trong đề nghị điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị
Đề nghị giao kết hợp đồng được coi là chấm dứt khi:
Không trả lời trong thời hạn
Trả lời không chấp nhận hoặc trả lời chậm
Trả lời chấp nhận trong thời hạn nhưng lại sửa đổi, bổ sung đề nghị.
Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
Theo thỏa thuận chấm dứt trong thời hạn trả lời.]
Chấp nhận giao kết hợp đồng: là sự đồng ý ký kết hợp đồng (trong thời hạn trả lời và chấp nhận phải vô điều
kiện)
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng: trong thời gian thỏa thuận. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với
nhau, thì phải trả lời ngay.
[Liên Quan]
Thời điểm hợp đồng được giao kết (Đ404, BLDS)
Khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết

Khi hết hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là đồng ý.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên có thoả thuận về nội dung của hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Hợp đồng có hiệu lực
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác
Câu 23: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và khơng chuyển
giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp
Ðặt cọc: Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị
khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Ký cược: Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí q,
đá q hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản
thuê.
Ký quỹ: Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác
vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.


Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là
bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi
đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Tín chấp: Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định

của Chính phủ.
Câu 24: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: Khái niệm và yếu tố cấu thành
* Khái niệm:
- Theo điều 25, Công ước Viên, có khái niệm về: Vi phạm cơ bản hợp đồng:
Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại
mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ
phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được
nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng: là một loại trách nhiệm dân sự áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, buột người này phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi.
* Yếu tố cấu thành:
- Có hành vi trái pháp luật của bên vi phạm
- Có thiệt hại xảy ra trong thực tế
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra
- Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ dân sự
Câu 25: Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Buộc phải thưc hiện hợp đồng
- Bồi thường thiệt hại
- Phạt ngưng hợp đồng
- Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ
26. Từ góc độ pháp lý, hãy giải thích sự giống và khác nhau giữa các khái niệm: hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài,
hợp đồng xuất nhập khẩu.
hợp đồng mua bán hợp đồng mua bán ngoại thương hợp đồng mua bán hợp đồng xuất nhập
hàng hóa quốc tế
hàng hóa với
khẩu
thương nhân nước
ngồi
Giống

Mang những đặc điểm của hợp đồng mua bán trong nước và có tính chất quốc tế
Khác
hợp đồng mua bán Tính chất này của hợp đồng mua hợp đồng mua bán hợp đồng mua bán quốc
được ký kết giữa các bán hàng hố ngoại thương thể hàng hóa được ký tế, là sự thỏa thuận giữa
thương nhân Việt
hiện ở những mặt sau:
kết giữa một bên các bên mua bán ở các
Nam, các doanh
Chủ thể của HĐMBHHNgT là là thương nhân
nước khác nhau trong
nghiệp Việt Nam với các pháp nhân có quốc tịch khác Việt Nam và một đó quy định bên bán
các thương nhân
nhau.
bên là thương
phải cung cấp hàng hóa,
nước ngồi nhắm
Hàng hố là đối tượng của hợp nhân nước ngồi. chuyển giao các chứng
thức hiện việc xuất đồng thông thường được di
từ có liên quan đến
khẩu, nhập khẩu, tạm chuyển từ nước này qua nước
hàng hóa và quyền sở
nhập tái xuất, tạm
khác.
hữu hàng hóa, bên mua
xuất tái nhập và
c. Đồng tiền thanh toán trong
phải thanh toán tiền
chuyển khẩu hàng
HĐMBHHNgT là ngoại tệ đối
hàng và nhận hàng.



hóa

với một hoặc cả hai bên ký kết
hợp đồng.

27. Hãy nêu sự khác nhau về tiêu chí cơ bản xác định hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa Công ước
Viên 1980 và Luật Thương mại Việt Nam 2005.
* Theo Công ước Viên năm 1980: Đưa ra tiêu chuẩn xác định tính chất quốc tế, tính chất quốc tế được xác định
chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau
(điều 1 Công ước Viên năm 1980), không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất
quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, khơng đưa đưa ra tiêu chí hàng hố phải được chuyển qua biên
giới của một nước để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 27 nêu rõ mua
bán quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu. Sử dụng tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt
Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất, khu vực hải quan
riêng... để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
28. Hãy cho ví dụ về trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khơng được di
chuyển qua biên giới của một nước.
Công ty A tại nước Pháp ký với công ty B tại Việt Nam 1 hợp đồng gia công . Công ty A ký với công ty C tại
Việt Nam 1 hợp đồng mua nguyên vật liệu và công ty C chuyễn trực tiếp nguyên vật liệu cho công ty A.

29. Điều ước quốc tế về thương mại là gì? Hãy trình bày điều kiện để điều ước quốc tế về thương mại trở
thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều ước quốc tế về thương mại là những văn kiện pháp lý quốc tế do các chủ thể của luật quốc tế tham gia ký
kết nhằm điều chỉnh các quan hệ thương mại phát sinh giữa các chủ thể đó
Điều kiện để ĐƯQT về thương mại trở thành nguồn luật điều chỉnh HĐMBHHQT

- Phải được ký kết trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện giữa các bên
- Khơng được trái với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
- Phải có nội dung trực tiếp liên quan đến quan hệ thương mại phát sinh giữa các chủ thể ký kết hợp đồng
Câu 30. Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kì thuộc loại điều ước quốc tế về thương mại đề ra những
nguyên tắc pháp lý chung làm cơ sở cho hoạt động ngoại thương nói chung, và mua bán xuất nhập khẩu, mua
bán quốc tế nói riêng. Loại điều ước này chỉ điều chỉnh gián tiếp các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;


không điều chỉnh các vấn đề về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể của các bên trong hợp đồng mua bán quốc
tế. Bao gồm các hiệp định thương mại song phương, đa phương, khu vực hoặc toàn cầu. Hiệp định thương mại
VN-HK là một điều ước song phương mà 2 nước kí kết đưa ra các nguyên tắc MFN, NT, có đi có lại…trong
thương mại.
Câu 31. Cơng ước Viên 1980 của Liên hiệp quốc về mua bán quốc tế hàng hóa là điều ước trực tiếp điều
chỉnh những vấn đề liên quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán và bên mua trong việc kí kết
và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Loại điều ước này đóng vai trị quan trọng vì giúp các bên có
thể giải quyết được tranh chấp cụ thể đã phát sinh từ hợp đồng kí kết. Cơng ước Viên quy định các thủ tục kí kết
hợp đồng mua bán, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng…
Câu 32. Phát biểu : Vì Hoa Kì và Trung Quốc đã là thành viên của Công ước Viên 1980 nên công ước này
đương nhiên trở thành nguồn luật áp dụng đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa thương nhân
hai nước, các bên khơng có sự lựa chọn nào khác.
SAI. Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế (international private law), trong mua bán quốc tế, các bên
đương sự hoàn tồn có quyền tự do thỏa thuận chọn nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Có thể
là luật quốc gia, điều ước quốc tế về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế hay các án lệ (tiền lệ xét xử).
Công ước Viên là một loại điều ước quốc tế có tính tham khảo, khơng có tính bắt buộc, có thể được áp dụng
trong các trường hợp sau:
- Khi các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia là thành viên của CISG
- Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của các nước thành viên CISG
- Khi các bên lựa chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng của mình
- Khi cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn CISG làm luật áp dụng
Cũng theo Điều 6 Cơng ước Viên: các bên có thể loại bỏ việc áp dụng công ước này hoặc với điều kiện tuân thủ

điều 12, có thể làm trái với bất cứ điều khoản nào của Công ước hay sửa đổi hiệu lực của các điều khoản.
Câu 33.
ĐÚNG. Giải thích - Cách thức áp dụng luật:
- Nếu hệ thống luật của nước được chọn có các luật chuyên ngành điều chỉnh HĐMBHHQT thì áp dụng luật đó
- Nếu hệ thống luật của nước được chọn khơng có luật chun ngành thì áp dụng luật liên quan trực tiếp đến
HĐMBHHQT
- Nếu hệ thống luật của nước được chọn khơng có 2 trường hợp nêu trên thì áp dụng các nguyên lý chung về
hợp đồng trong BLDS
Câu 34. Điểm khác nhau cơ bản giữa tập quán quốc tế và 2 nguồn luật “điều ước quốc tế và luật quốc gia”:
Điều ước quốc tế và luật quốc gia do các cơ quan hữu quan lập ra, có thể được ký kết giữa các nước với
nhau; còn tập quán quốc tế chỉ là một thói quen được lặp đi lặp lại nhiều lần, phổ biến, được nhiều nước áp
dụng và áp dụng nhiều lần.
Các hành động được thực hiện trước đối với tập quán, sau đó mới được tổng hợp, ghi chép lại, còn 2 nguồn
luật quy định các hành động của các bên, và các bên chiếu theo đó hành động
Tập quán ít có tính ràng buộc hơn.
Câu 35. Trong một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có sử dụng EXK (Incoterms 2000) làm điều kiện
cơ sở giao hàng, các bên có thể thỏa thuận rằng nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu hàng thuộc
về người bán được hay khơng? Giải thích?
ĐƯỢC. Vì khi áp dụng Incoterms có các ngun tắc sau đây:
Incoterm khơng có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể hợp đồng mua bán quốc tế. Nó chỉ có giá trị bổ sung cho
hợp đồng, do vậy, nó chỉ được áp dụng khi khơng có quy đinh cụ thể của hợp đồng về một vấn đề nào đó.
Vì Incoterm chỉ có giá trị tùy ý cho nên ngay cả khi hợp đồng đã có sự dẫn chiếu đến Incoterms, các bên vẫn có
thể thỏa thuận với nhau để thay đổi một số nội dung cụ thể trong Incoterms đó.


Câu 36: Từ góc độ pháp lý, hãy nêu sự khác biệt giữa hai trường hợp xảy ra trong mua bán quốc tế: di
chuyển rủi ro đối với hàng hóa và di chuyển quyền sở hữu giữa người bán và người mua.
Điều 67 của CISG, chứng từ liên quan đến việc sở hữu hàng hóa của bên bán khơng ảnh hưởng đến việc
chuyển giao rủi ro, tức là việc chuyển giao quyền sở hữu và chuyển giao rủi ro không nhất thiết phải diễn ra
cùng thời điểm.

Thời điểm chuyển giao rủi ro được hiểu là thời điểm phía bên nào phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đã
mua hoặc bán( ký trong hợp đồng) khi hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng .Được qui định ở điều 57, 58, 59, 60,
61 luật thương mại Việt Nam trong các trường hợp có địa điểm giao hàng xác định, khơng có địa điểm giao
hàng xác định, giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển, Trong trường hợp
mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển và các trường hợp khác.
Điều 62 của Luật thương mại Việt nam: “ Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa: Trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sang
bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao. Theo giải thích của ICC thì một bên gọi là đã nắm được
quyền sở hữu hàng hóa khi bên đó, hoặc là trực tiếp hay gián tiếp, đã có được trong tay mình các loại chứng từ
thể hiện quyền định đoạt hàng hóa.
Câu 37: Khi áp dụng tập quán quốc tế về thương mại để điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế, tại sao
cần kết hợp với các nguồn luật khác, không nên áp dụng tập quán một cách riêng lẻ?
* Thứ nhất, về phạm vi áp dụng , đối tượng của incoterms là hàng hóa hữu hình, khơng điều chỉnh những hợp
đồng mua bán có đối tượng là hàng hóa vơ hình( ví dụ như phần mềm máy tính)
* Thứ hai, Incoterms khơng điều chỉnh mọi vấn đề, nó chỉ giải quyết 4 vấn đề:
- Chuyển rủi ro vào thời điểm nào?
- Ai lo liệu các chứng từ hải quan?
- Ai phải trả chi phí bảo hiểm?
- Ai chịu trách nhiệm về chi phí vận tải?
Nó khơng điều chỉnh vấn đề về chuyển giao quyền sở hữu, vi phạm hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng trong mua bán hàng hóa quốc tế. Những vấn đề này do các bên qui định trong hợp đồng hoặc do luật
áp dụng cho hợp đồng qui định.
Câu 38: Tại sao các bên nên thỏa thuận về nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
ngay từ lúc đàm phán và kí kết hợp đồng?
Lí do: trong mua bán quốc tế, các bên hồn tồn có quyền tự do thỏa thuận lựa chọn nguồn luật áp dụng cho
quan hệ hợp đồng của mình, các bên có thể nghiên cứu các nguồn luật áp dụng và thỏa thuận nguồn luật thích
hợp nhất và có lợi nhất cho mình.
Nếu khơng có thỏa thuận nguồn luật điều chỉnh hợp đồng ngay từ lúc kí kết thì lúc có tranh chấp xảy ra, rất khó
có thể có sự nhất trí trong việc lựa chọn luật áp dụng.
Câu 39. Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến hiện tượng xung đột pháp luật về mua bán quốc tế:

- Do các bên không thỏa thuận, lựa chọn kĩ càng nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
ngay từ lúc đàm phán và kí kết hợp đồng;
- Do hợp đồng mang tính chất quốc tế cho nên cùng một lúc nó có thể phải áp dụng luật của nhiều nước khác
nhau từ đó phát sinh vấn đề xung đột pháp luật.
- Ngồi ra có thể có 1 số lý do khác về chế độ chính trị, bản chất nhà nước của các bên; trình độ phát tiển của
các nước; điều kiện lịch sử, xã hội, văn hóa, tập quán…
Câu 40. Điều kiện hiệu lực của một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế:
Theo silde của cơ Diệp Hạnh:
- Chủ thể phải có năng lực giao kết hợp đồng;
- Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp pháp;


- Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải hợp pháp;
- Đối tượng (hàng hóa) mua bán theo hợp đồng phải hợp pháp;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng: Điều 81 Luật Thương mại năm 2005: Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua
bán hàng hoá giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước
ngồi.
Hợp đồng mua bán hàng hố với thương nhân nước ngồi có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
1/ Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
+ Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của
nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
+ Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngồi;
2/ Hàng hố theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và
nước bên bán;
3/ Hợp đồng mua bán hàng hố với thương nhân nước ngồi phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua
bán hàng hoá quy định tại Điều 50 của Luật này;
4/ Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản.
Câu 41. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những hàng hóa được xem là đối tượng hợp pháp của
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là:

Điều 5 và Điều 48 Luật Thương mại năm 2005: Đối tượng của mua bán hàng hóa là hàng hóa bao gồm máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được phép lưu thông trên thị
trường; nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán.
Câu 42. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người có thẩm quyền thay mặt doanh nghiệp ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế là:
Điều 83 Luật Thương mại năm 2005:
1/ Người đại diện cho thương nhân là một thương nhân nhận uỷ nhiệm của một thương nhân khác để thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc
đại diện.
2/ Người được đại diện là thương nhân uỷ nhiệm cho thương nhân khác làm người đại diện cho mình.
3/ Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho chính mình thì áp dụng các quy định
của Bộ luật dân sự.
Câu 43. Sự khác biệt cơ bản về quy định điều kiện được xem là chấp nhận vô điều kiện một đơn chào
hàng giữa pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980:
Theo Điều 396 Luật Dân sự, Chấp nhận chào hàng là phải chấp nhận toàn bộ nội dung chào hàng, nếu sửa đổi
dù chỉ là 1 chút thơi thì sẽ cấu thành 1 chào hàng mới.
Theo Điều 19 khoản 2 Công ước Viên 1980, chấp nhận chào hàng nếu sửa đổi, bổ sung nhưng không làm thay
đổi nội dung cơ bản của chào hàng thì vẫn được coi là chấp nhận chào hàng.
Câu 44: Tại sao nội dung về tên và địa chỉ các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cần phải là
thông tin được thể hiện trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Vì tên và địa chỉ của các bên trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp có đầy đủ
giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền xác nhận và được ghi trong giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhậm
đang ký doanh nghiệp
Câu 45: Tại sao thông tin về tên hàng cần phải được thống nhất giữa các chứng từ khác nhau trong cùng
một bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu?
Một mặt hàng thường có rất nhiều tên nên thơng tin về tên hàng cần phải được thống nhất giữa các chứng từ
khác nhau trong cùng một bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu để dễ dàng phân biệt những sản phẩm khác


cùng loại. Đồng thời giúp các bên tránh được những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp sau này . Và nếu ghi

tên hàng trong chứng từ không phù hợp với L/C thì sẽ khơng được nhận tiền hoặc hàng.
Câu 46: Người ta thường dùng mẫu hàng ( sample) trong mua bán quốc tế đối với những mặt hàng có
đặc điểm gì? Cho ví dụ minh họa.
- Người ta dùng mẫu hàng cho những mặt hàng khó miêu tả, có sự tinh xảo và những cho hàng hóa chưa có tiêu
chuẩn hoặc khó xác định tiêu chuẩn.Có thể mẫu do người mua đưa cho người bán, trên cơ sở đó người bán sản
xuất một mẫu đối và ký kết hợp đồng sẽ dựa trên mẫu đối vì có khả năng mẫu đối khác xa với mẫu do người
mua đưa. Ví dụ: hàng thủ cơng mỹ nghệ, quần áo , giày dép
Câu 47: Nêu những trường hợp người bán bắt buộc phải tổ chức kiểm tra phẩm chất hàng hóa tại địa
điểm ở nước xuất khẩu trước khi giao hàng cho người chuyên chở.
TH1: khi trong hợp đồng có qui định hàng hóa phải được kiểm tra ở nước xuất khẩu.
TH2: Trong L/C có qui định và yêu cầu.
TH3: Theo luật của người xuất khẩu hoặc nhập khẩu có qui định.
Câu 48: Hãy nêu những trường hợp người mua bắt buộc phải tổ chức giám định phẩm chất hàng hóa tại
địa điểm nước nhập khẩu sau khi nhận hàng từ người chuyên chở.
Người mua bắt buộc tổ chức giám định chỉ trong trường hợp duy nhất là luật của người nước nhập khẩu có qui
định
Câu 49: Về mặt pháp lí , giấy chứng nhận phẩm chất có tính quyết định được lập ra ở cảng đi rang buộc
tuyệt đối người mua và người mua không bác lại được. Đúng hay sai. Giải thích.
SAI. Trong một số trường hợp người mua vẫn có thể bác lại được:
- Nội dung của giấy CNKTPC không rõ ràng
- Người mua chứng minh được người bán lừa dối
- Người mua chứng minh được cơ quan kiểm tra phẩm chất có sơ suất trong q trình kiểm tra và lập giấy
CNKTPC.
Chỉ ràng buộc tuyệt đối trong trường hợp : biên bản đối tịch do 2 bên cùng kí, biên bản giám định do cơ quan
tịa án, trọng tài quyết định.
Câu 50
Hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau để thực hiện đúng nghĩa
vụ cam kết (Đ305 LTM 2005)
Nếu một bên gặp khó khăn thì phải thơng báo cho đối tác biệt và cùng nhau phối hợp giải quyết (Đ295 LTM
2005)

Khi có tranh chấp xảy ra, chủ động thương lượng để giải quyết
Câu 51: Thế nào là lỗi suy đốn trong mua bán hàng hóa quốc tế?
1.Tại cảng bốc hàng
- NCC (Người chuyên chở) cấp vận đơn
Suy đoán NCC chịu trách nhiệm về những hư
sạch
hỏng, tổn thất rõ rệt bên ngoài đến
khi hàng được dỡ xong tại cảng đến
- NCC ghi bảo lưu trên B/L
Suy đoán NCC được miễn trách do các nguyên
nhân trên được bảo
2. Tại cảng dở hàng, nếu sau khi nhận hàng
- Người nhận không có thơng báo bằng văn
Suy đốn NCC được miễn trách
bản về tổn thất của hàng hóa
- Người nhận có thơng báo về tổn thất
Suy đoán NCC phải chịu trách nhiệm


Câu 52: Hãy phân biệt 2 trường hợp miễn trách trong mua bán quốc tế hàng hóa: Bất ngờ & Bất khả
kháng.
Bất ngờ
Là sự kiện xảy ra ngoài dự kiến của các bên tham gia hợp đồng hoặc không được nói đến trong hợp đồng và
khơng ai có lỗi cho thiệt hại xảy ra
Thiệt hại được chia đều cho các bên tham gia hợp đồng
Bất khả kháng
Là sự kiện xảy ra khách quan, không lường trước được và không tránh được thiệt hại đã xảy ra (tức là thực hiện
mọi biện pháp cần thiết mà thiệt hại vẫn xảy ra) (gió bão, lũ lụt, sạt lở đường…)
Người có nghĩa vụ được miễn trách, trừ trường hợp giao dịch đã có thoả thuận là không miễn trách trong trường
hợp bất khả kháng

Câu 53: Phát biểu sau đây đúng hay sai: việc áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo LTMVN 2005
khơng phụ thuộc vào việc có thiệt hai thực tế xảy ra hay khơng? Cho ví dụ minh họa.
ĐÚNG, Vì:
- Theo điều 300.Phạt vi phạm (LTMVN 2005) thì Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả
một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại điều 294 của luật này
- Trong khi đó thì khoản 12 điều 3 LTMVN có nêu rằng: Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của
luật này.
 Như vậy, bên bị vi phạm có thể phạt vi phạm hợp đồng nếu như bên này không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ hoăc thực hiện không đúng nghĩa vụ, điều này không nhất thiết phải gây ra thiệt hại thực tế
Ví dụ: Điều khoản về giao hàng, B phải giao hàng cho A vào ngày 20/10. Và A đã ký kết một hợp đồng bán lại
lô hàng nay cho C và giao hàng vào ngày 20/11. Tuy nhiên B giao hàng cho A vào ngày 23/10, trể so với hợp
đồng 3 ngày thì A có thể u cầu phạt vị phạm hợp đồng đối với B mặc dù vẫn chưa có thiệt hại gì với A,
khơng ảnh hưởng tới lơ hàng mà A đã ký kết giao cho C.
Câu 54: Hãy phân biệt chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng và chế tài hủy bỏ một phần hợp đồng theo
LTMVN 2005.
* Về khái niệm:
Đình chỉ thực hiện hơp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng
* Về hậu quả pháp lý:
Khi đình chỉ thực hiện hợp đồng thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thơng báo đình chỉ.
Các bên khơng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Hủy bỏ một phần hợp đồng thì phần bị hủy sẽ khơng còn hiệu lực, tuy nhiên các phần còn lại trong hợp đồng
vẫn còn hiệu lực
Câu 55: Hãy nêu sự khác biệt cơ bản về quy định điều kiện được xem là hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng giữa LTM VN 2005 và CISG 1980.
- Điều 3, khoản 13 LTMVN 2005: Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên
kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
- Điều 25 CISG 1980: Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm ơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho

bên kia bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên
vi phạm khơng tiên liệu được hậu quả đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ khơng tiên liệu được nếu họ
cũng ở vào hoàn cảnh tương tự
Điểm khác nhau cơ bản


- Trong khi LTM định nghĩa vi phạm cơ bản hợp đồng khiến cho người bị vi phạm đến mức khơng đạt được
mục đích của hợp đồng thì trong cơng ước Viên chỉ là “trong một chừng mực đáng kể bị mất đi cái mà họ có
quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng”
- Ở CISG 1980 cũng chỉ ra trường hợp tình huống mà theo đó khơng được xem là vi phạm cơ bản hợp đồng: trừ
phi bên vi phạm khơng tiên liệu được hậu quả đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ khơng tiên liệu được
nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự.
Câu 56. Nêu các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng thuê tàu chợ?
Điều ước quốc tế:
* Công ước Brucxen 1924 hay Quy tắc Hague (Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn
đường biển): được kí ngày 25/8/1924 tại Brucxen-Bỉ, gồm các điều khoản về nội dung của vận đơn đường biển,
về nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở, có căn cứ miễn trách nhiệm cho người chuyên chở, nghĩa vụ
thông báo tổn thất hàng hóa của người nhận hàng, giới hạn trách nhiệm bồi thường…
Phạm vi áp dụng:
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển dưới hình thức vận đơn đường biển hoặc một văn kiện tương
tự.
Áp dụng cho những vận đơn được phát hành theo một hợp đồng thuê tàu.
Quy tắc Visby (Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển):
sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Công ước Brucxen 1924 về thời hiệu khởi kiện, giới hạn bồi thường và
đồng tiền bồi thường về phạm vi áp dụng công ước (đồng SDR thay thế cho đồng phơ-răng Pháp).
* Quy tắc Hamburg (Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển):
Có hiệu lực năm 1992
So với Công ước Bruxen 1924, trong quy tắc Hamburg 1978, khái niệm hàng hóa được mở rộng (cả hàng tươi
sống), nghĩa vụ và trách nhiệm chuyên chở được quy định tăng lên, căn cứ miễn trách nhiệm cho người chun
chở giảm đi…(Vì lí do này nên cho đến nay có rất ít nước phê chuẩn Quy tắc này).

Phạm vi áp dụng:
Cảng xếp hàng hoặc dỡ hàng quy định trong hợp đồng nằm ở một nước thành viên
Một trong các cảng dỡ hàng thực tế nằm ở một nước thành viên
Vận đơn phát hành ở một nước thành viên hoặc trong đó cơng nhận Cơng ước là nguồn luật điều chỉnh hợp
đồng
Luật quốc gia
Luật quốc gia của nước nào được áp dụng do vận đơn quy định.
Áp dụng ngành luật có liên quan, tức luật chun ngành
Cần tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các quy định của nó.
Tập quán hàng hải: được áp dụng với tư cách là nguồn luật để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, khi vận đơn đường biển cũng như luật do vận đơn này chỉ ra, không
điều chỉnh hay điều chỉnh không đầy đủ nội dung tranh chấp.
Câu 57. Phân biệt lỗi hàng vận [Nautical fault] và lỗi thương mại [Commercial fault]. Cho ví dụ.
Lỗi hàng vận: lỗi liên quan đến việc điều khiển, quản trị tàu (của thuyền trưởng, hoa tiêu hay người giúp việc
cho người chuyên chở) trong suốt hành trình hàng di chuyển. Điều 4 công ước Brucxen 1924 quy định người
chuyên chở được miễn trách nhiệm đối với lỗi hàng vận. Ví dụ: sai sót trong việc quay tàu ở cảng làm va vào
tàu khác, sơ suất trong việc lái tàu ở cảng làm cho tàu mắc cạn gây hư hỏng hàng.
Lỗi thương mại: lỗi liên quan đến việc bảo quản, chăm sóc hàng hóa trong suốt q trình chun chở. Vi phạm
lỗi thương mại thì khơng được miễn trách. Ví dụ: tàu chở hàng thực phẩm đơng lạnh nhưng không được trang bị
kho lạnh chứa hàng, dẫn đến hàng bị hư hỏng.


Câu 58. Trách nhiệm của người chuyên chở khi hàng bị tổn thất do nước mưa trong các tình huống:
- Tàu khơng có phương tiện che mưa: do người chun chở khơng cần mẫn, hợp lí; khơng được miễn trách.
- Tàu có phương tiện che mưa, nhưng khơng được người chuyên chở che chắn: đây là lỗi thương mại của
người chun chở (lỗi người chun chở khơng chăm sóc tốt hàng hóa), do vậy người chun chở khơng
được miễn trách.
- Tàu có phương tiện che mưa, người chuyên chở có che chắn một phần, nhưng phần hàng nằm ở cầu cảng bị
ướt: chia làm 2 trường hợp sau
- Theo Công ước Lahayer- Visby: trách nhiệm của người chuyên chở từ cẩu đến cẩu, nên người chuyên chở

được miễn trách.
Theo Công ước Hamburg: trách nhiệm của người chuyên chở xác định từ khi nhận đến khi giao hàng, nên
người cc không được miễn trách.
Câu 59: Nghĩa vụ người bán theo công ước Brussels 1924
* Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chun chở phải có sự cần mẫn thích đáng để:
- Làm cho tàu có đủ khả năng đi biển;
- Biên chế, trang bị và cung ứng thích hợp cho tàu;
- Làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát lạnh và tất cả các bộ phận khác của con tàu dùng vào chun
chở hàng hóa, thích ứng và an toàn cho việc tiếp nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hóa.
- Trừ những quy định của Điều 4, người chuyên chở phải tiến hành một cách thích hợp và cẩn thận việc xếp
chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ những hàng hóa được chuyên chở.
- Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hóa, người chuyên chở hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên
chở sẽ, theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho họ một vận đơn đường biển.
Câu 60: So sánh nghĩa vụ của người chuyên chở theo Luật Hàng hải VN, công ước Hambourg và công
ước Brucxen:
Bộ luật Hàng hải VN (Điều 75 khoản 2): người chuyên chở có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo hàng hóa và chịu
trách nhiệm về tổn thất kể từ khi nhận bốc lên tàu cho đến khi giao cho người nhận hàng.
Công ước Brucxen 1924 (Điều 2, khoản 2 điều 3): trách nhiệm được tính từ cần cẩu đến cần cẩu, tức là hàng
được móc vào móc cần cẩu ở cảng đi thuộc trách nhiệm của người chuyên chở, và trách nhiệm kết thúc khi
hàng được nhả ra khỏi móc cần cẩu tại cảng đến.
Công ước Hambourg 1978 (điều 5): người chuyên chở chịu trách nhiệm khi đã nhận hàng từ người gửi hàng,
cho đến khi đã trao hàng cho người nhận hàng, hoặc trong trường hợp người nhận hàng từ người chuyên chở, đã
đặt hàng dưới sự định đoạt của người nhận hàng theo đúng hợp đồng, hoặc luật pháp hoặc tập quán được áp
dụng tại cảng dỡ.
Câu 61. Nhận định sau đúng hay sai: Mối quan hệ giữa ng chuyên chở và ng nhập khẩu chỉ dc điều chỉnh
bởi B/L trong trường hợp quyền đi thuê tàu thuộc về người xuất khẩu.
SAI. Người thuê chở có thể là người bán, người mua hàng hoặc là người dc uỷ quyền gửi hàng, không giới hạn
ở người xuất khẩu. Ở trường hợp nào cũng đủ cơ sở để vận đơn dg biển điều chỉnh mối q.hệ giữa bên thuê chở
và bên chuyên chở.
Câu 62. Nhận định: Khi vận chuyển hàng hoá dễ bị hấp hơi, nếu tàu biển do ng chuyên chở cung cấp

không dc trang bị phương tiện thơng hơi, thơng gió thì ng chuyên chở đã mắc lỗi hàng vận.
SAI. Lỗi hàng vận [Nautical error] là lỗi do sơ suất của chủ tàu, thuyền truởng, nhân công làm việc trên tàu gây
ảnh hưởng đến hoạt động đơn thuần chỉ của con tàu; cịn t.hợp trên là lỗi hoặc sơ suất trực tíêp trong q trình
sử dụng các p.tiện thơng gió, thơng hơi dẫn đến gây tổn thất cho hàng hoá. Đây là Lỗi thương mại [Commercial
error] thuộc về nghĩa vụ của bên chuyên chở (trong hợp đồng thuê tàu chuyến nói rõ về vấn đề này).


(tuy nhiên, nếu là chểnh mảng trong việc sử dụng các thiết bị, gây hậu quả đe doạ tới sự an tồn của tàu lẫn
hàng hố thì lại dc coi là sơ suất về quản trị tàu [Error in management of the ship], chủ tàu lại dc miễn trách
nhiệm !?! )
Câu 63. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hố XNK bằng tàu chuyến?
Cho tới nay chưa có 1 điều ước nào dc ký kết để điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hoá XNK bằng tàu
chuyến.
Nên nguồn luật điều chỉnh h/đ tàu chuyến chỉ có:
Luật quốc gia của các nước (ở VN là Bộ Luật Hàng hải VN năm 2005).
Tập quán hàng hải.
Câu 64. Thời hiệu khởi kiện ng chuyên chở theo Công ứơc Brussels 1924, Công ước Hamburg 1978 và Bộ
Luật Hàng hải VN 2005?
* Công ước Brussels 1924 quy định tại khoản 6 điều 3: Trong mọi trường hợp, ng chuyên chở và tàu sẽ không
chịu trách nhiệm về mất mát hay hư hỏng nếu việc kiện cáo khơng dc đưa ra trong vịng 1 năm kể từ ngày giao
hàng hoặc từ ngày đáng lẽ phải giao.
*Công ước Hamburg 1978 quy định tại khoản 1, 2 đìêu 20 quy định:
+ Việc khởi kiện liên quan đến việc vân chuyển hàng hố theo Cơng ước này đều hết hiệu lực nếu trong thời
hạn 2 năm không tiến hành các thủ tục đưa ra Toà hoặc trọng tài.
Thời hiệu khởi kiện tính từ ngày ng chuyên chở đã giao tồn bộ hay 1 phần hàng hố, hoặc trong t.hợp khơng
giao hàng thì tính từ ngày cuối cùng mà hàng hoá đáng lẽ phải dc giao.
* Bộ luật Hàng hải VN năm 2005 quy định tại:
+ điều 97: Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hoá vận chuyển theo chứng từ vận chuyển (tức là đ/v
tàu chợ) là 1 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho ng nhận hàng.
+ điều 118: Thời hiệu khởi kiện v/v t/hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hai năm, kể từ ngày ng khiếu

nại biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm.
Câu 65. Nhận định: Nghĩa vụ cơ bản của người chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu chuyến chỉ là cấp
phát một bộ vận đơn hoàn hảo.
SAI. Cần ký kết và thực hịên đầy đủ những điều khoản trong hợp đồng thuê tàu chuyến Voyager Charter Party
-V.C/P .
Câu 66. Nhận định: Theo Bộ Luật Hàng hải VN 2005, ng chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với
những tổn thất của hàng hoá do tàu đi chệch hướng.
SAI. Nếu ng chuyên chở chứng minh dc là do lỗi sơ suất của hoa tiêu hàng hải hoặc thuyền trưởng, thuyền viên
trong việc điều khiển tàu hoặc do Thiên tai khiến tàu đi chệch hướng so với lộ trình định sẵn, thì ng chuyên chở
dc miễn trách nhiệm.
Câu 67. Một hợp đồng (HĐ) mua bán dc kí kết giữa ng mua và ng bán nc ngồi, trong đó có ghi:
Đối tượng HĐ: 5000 MT [+/-] 4% xi măng P500.
Điều kiện giao hàng: CFR Haiphong, Incoterms 1990.
Thời hạn giao hàng: 10/1994.
Thanh toán = L/C at sight 100% giá trị HĐ.
Thực hiện HĐ, ng bán kí hợp đồng chuyên chở tàu chuyến vs ng chuyên chở. Trong HĐ quy định ng thuê
chở có nghĩa vụ bốc hàng lên tàu, xếp hàng trong hầm tàu và chịu chi phí. Tháng 10/1994, ng bán giao
hàng & nhận vận đơn hoàn hảo. Hàng đến cảng đến thị bị tổn thất. Ng mua lập COR và BBGĐ, kết luận:
6394 bao ( 319,2 MT) bị ướt, cứng do tàu quá cũ (tàu đóng năm 1974), tàu có 1 vết nứt dài 10cm, rộng
1mm làm nc bỉên rò chảy vào. (1)


2968 bao ( 148,4 MT) bị rách vỡ do khuân vác khi đưa hàng lên tàu. (2)
3246 bao ( 162,3 MT) bị vón cứng do chất xếp trong hầm tàu, hàng dc chất xếp liên tục từ đáy hầm tàu
lên nóc hầm tàu cao 10m. (3)
Ng mua sẽ khiếu nại ai và dc bồi thường các khoản nào?
A/ Về pháp lí:
1/- Theo cơng ước LHQ về điều kiện cho đại lý và cấp các chứng chỉ an toàn cho tàu biển được thơng qua ngày
7/2/1986 thì: Những tàu q 20 tuổi không cho đăng ký lại, cấp mới hoặc gia hạn các giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn đi biển, trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng. Luật Hàng hải Việt Nam cũng có quy định

tương tự.
Tàu chuyến này khơng có đủ khả năng đi biển (unseaworthiness) vì :a/ đã 20 tuổi ; b/đã phát hiện vết nứt 10cm
x 1mm làm nuớc biển rò rỉ chảy vào.
quy trách nhiệm hư hỏng (1) cho chủ tàu.
2/- Trong HĐ quy định, ng bán là ng thuê chở, nghĩa vụ bốc hàng lên tàu, xếp hàng trong hầm tàu và chịu chi
phí. Ng bán dc cấp Vận đơn hồn hảo  hàng tại cảng đi, nếu có hư hỏng, khơng phải trách nhiệm của bên bán
mà là bên chuyên chở.  Bên chuyên chở chịu (2)
3/- Theo các luật lệ hàng hải phổ biến trên thế giới, người chuyên chở phải có trách nhiệm xếp, chuyển dịch, coi
giữ hàng hố một cách hợp lý.
+ Điều 2 khoản 2 của Quy tắc Hague quy định: "Người chuyên chở phải tiến hành một cách hợp lý và cẩn thận
việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ những hàng hoá được chuyên chở".
+Tương tự trong Bộ luật Hàng Hải Việt Nam cũng có điều 73, khoản 2 quy định về vấn đề này: "Người vận
chuyển phải có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo việc bốc hàng, sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hoá ở trên tàu
".
Nói tóm lại, bất kể người chuyên chở chất xếp, chèn lót hàng theo hay khơng theo chỉ thị của người thuê thì vẫn
phải chịu trách nhiệm chất xếp hàng hợp lý và không được miễn trách đối với hư hỏng do việc chất xếp không
hợp lý gây nên.
(3) do lỗi của ng chuyên chở là chính!
CFR = ng mua chịu mọi rủi ro, tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng.
B/ Về Tính tốn:
Số lượng giao quy ước = 5000 [+/-] 4%, cho tối thiểu = 5000x0.96= 4800 [MT], lượng hao hụt cho phép =
0.04x5000= 200 MT
Số lượng tổn thất: 319,2 + 148,4 + 162,3 = 629,9 [MT]
Chênh lệch : 200- 629,9= (-)429,9 MT ]
Vậy người mua sẽ khiếu nại như sau:
Khiếu nại Bên chuyên chở (chủ tàu): cả 3 mục (!?!).
Với số lượng hàng yêu cầu dc bồi thường: 429,9 MT
68. Hồ sơ khiếu nại và cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng chậm
Hồ sơ khiếu nại : Đơn khiếu nại, hợp đồng, chứng từ xác nhận ngày thực tế giao hàng (bản kê sự kiện,
bản tính thưởng phạt bốc dỡ, …)

Cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng chậm:
Các đương sự có thể giải quyết khiếu nại với nhau bằng cách nộp phạt hoặc bồi thường thiệt hại tùy theo từng
trường hợp cụ thể. Và nếu việc chậm giao hàng cấu thành vi phạm cơ bản hợp đồng (hàng mùa vụ, thời hạn
giao hàng là một ngày cụ thể, người mua đã thông báo về nhu cầu hàng gấp của mình), khi thời hạn giao hàng là
một yếu tố quan trọng của hợp đồng thì thì người mua có quyền hủy hợp đồng khi người bán khơng thể giao
hàng trong thời hạn đã thỏa thuận.
69. Hồ sơ khiếu nại và cách giải quyết khiếu nại trong trường hợp người bán giao hàng kém phấm chất
* Hồ sơ khiếu nại: Đơn khiếu nại, hợp đồng, biên bản giám định phẩm chất.
* Cách giải quyết khiếu nại


Buộc thực hiện hợp đồng: Giao hàng mới có chất lượng phù hợp với hợp đồng thay thế hàng kém chất lượng;
loại bỏ khuyết tật hàng hóa (người bán sữa chữa hàng hỏng hoặc hồn lại chi phí người mua sửa chữa) ; giảm
giá hàng
Phạt hoặc buộc bồi thường thiệt hại tùy từng trường hợp cụ thể
Hủy hợp đồng chỉ khi hàng giao sai mẫu, khi không đáp ừng được mục đích sử dụng của HĐ
70. Hồ sơ khiếu nại và cách giải quyết trong trường hợp người bán giao hàng thiếu
Hồ sơ khiếu nại: Đơn khiếu nại, hợp đồng, chứng từ xác nhận số lượng hàng giao thực tế (Giấy chứng nhận số
lượng, giấy chứng nhận trọng lượng, biên bản kết toán nhận hàng-ROROC, giấy chứng nhận hàng thiêu-CSC,
…)
Cách giải quyết khiếu nại : giao đủ số hàng thiếu hoặc trả lại số tiến hàng giao thiếu.
71. Một trong những vấn đề mà các bên phải lưu ý khi tiến hành khiếu nại là thời hạn khiếu nại. Thời
hạn này được quy định ở đâu? Luật thương mại Việt Nam 2005 và Công ước Viên 1980 quy định về vấn
đề này như thế nào?
Thời hạn khiếu nại:
-Thời hạn khiếu nại theo luật định: thời hạn được quy định trong luật, trong các điều ước quốc tế
-Thời hạn khiếu nại quy ước: do các bên quy định trong hợp đồng
Quy định thời hạn khiếu nại:
+ Luật thương mại Việt Nam 2005 ( điều 318)
. Đối với số lượng là 3 tháng ( TH có bảo hàng là 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hành)

. Đối với chất lượng là 6 tháng kể từ ngày giao hàng.
. Đối với các vi phạm khác là 9 tháng kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng ( hoặc kể từ
ngày hết thời hạn bảo hành)
+ Công ước Viên 1980 ( điều 39) thời hạn khiếu nại là 2 năm kể từ ngày hàng thực sự giao cho người mua.
Câu 72:
Thương lượng là bắt buộc trong trường hợp đã được quy định cụ thể trong hợp đồng
Nếu các bên không tiến hành thương lượng mà đưa đơn kiện trực tiếp ra Trọng tài / Tòa án thì sẽ bị bác đơn
kiện (khơng thụ lý đơn kiện)
Câu 73:
Bức thư này được xem là một đơn khiếu nại hợp lệ vì:
+ Hình thức trang trọng, câu văn lịch sự, ý định rõ ràng
+ Đủ các nội dung cần thiết:
Tên, địa chỉ của bên khiếu nại & bên bị khiếu nại
Số lượng hàng khiếu nại, số hợp đồng mua bán (khơng có số vận đơn vì chưa chuyển hàng)
Nội dung khiếu nại rõ ràng: “vẫn chưa giao hàng”
Yêu sách cụ thể đối với người bán: “khẩn trương giao hàng cho chúng tôi”
+ Về hồ sơ kèm theo đơn khiếu nại:
Chưa có vận đơn, biên bản giám định (vì bên bán chưa giao hàng) => khơng phải lỗi thiếu sót của bên mua
Hợp đồng: đơn khiếu nại không kèm bản sao nhưng đã có trích dẫn các điều khoản mà người bán vi phạm “điều
6…”
Câu 74: Nội dung của nguyên tắc suy đoán trách nhiệm bao gồm 2 giai đoạn:
* Ở cảng bốc hàng, sau khi xếp hàng lên tàu, nếu thuyền trưởng cấp vận đơn hồn hảo thì người chuyên chở
chịu trách nhiệm về trạng thái bên ngoài của hàng hóa cho đến khi dỡ hàng xong ở cảng dỡ hàng. Nếu thuyền
trưởng có ghi bảo lưu trong vận đơn thì người chun chở được hưởng suy đốn là khơng chịu trách nhiệm về
hư hỏng hàng hóa sau này do những nguyên nhân như đã ghi trong điều bảo lưu gây nên.


* Ở cảng dỡ hàng, khi nhận hàng, nếu người nhận hàng khơng có thơng báo gì cho người chun chở về mất
mát hư hỏng hàng hóa thì người chun chở hưởng suy đoán là giao hàng đúng như vận đơn. Sau này người
nhận hàng muốn quy trách nhiệm cho người chuyên chở thì phải chứng minh lỗi của người chun chở. Nếu

người nhận hàng có thơng báo kịp thời cho người chuyên chở về tổn thất hư hỏng hàng hóa thì người chun
chở bị suy đốn là phải chịu trách nhiệm. muốn thoát trách nhiệm người chuyên chở phải chứng minh là mình
khơng có lỗi.
Câu 75:
* Luật hình thức:
là những quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp, thường là luật của nước có Tịa án / Trọng tài;
thường giải quyết những vấn đề như lệ phí Tịa án, địa điểm xét xử, ngôn ngữ dùng tại phiên xét xử, sự hiện
diện bắt buộc của các bên, sự hiện diện bắt buộc của các bên, sự hiện diện của luật sư…
* Luật nội dung: còn gọi là luật thực chất hay luật áp dụng
là những quy định của hợp đồng, nếu hợp đồng khơng quy định thì phải dựa vào luật áp dụng mà các bên đã
thống nhất lựa chọn, luật áp dụng có thể là luật trong nước / luật nước ngoài / điều ước quốc tế / tập quán
thương mại quốc tế
để giải quyết nội dung tranh chấp
Câu 76: Tịa án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp ngoại thương trong các trường hợp:
- khi các bên đương sự thỏa thuận thống nhất giao tranh chấp cho Tòa án xét xử. Các bên đương sự chỉ được
thỏa thuận giao tranh chấp cho Tòa án xét xử bằng 1 điều khoản của hợp đồng (hoặc 1 văn bản riêng) khi trong
điều ước quốc tế có liên quan không quy định giao tranh chấp cho Trọng tài thương mại giải quyết
- căn cứ vào hợp đồng, văn bản thỏa thuận giữa 2 bên, điều ước quốc tế đang có hiệu lực trong quan hệ giữa 2
nước tương ứng
Câu 77: Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp trong ngoại thương bằng Tòa án:
- Phán quyết của Tòa án được bảo đảm thi hành
- Việc xét xử phải tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
- Xét xử công khai
- Nhiều cấp xét xử
- Xét xử tập thể và theo đa số
- Xét xử có hội thẩm nhân dân
Câu 78: Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp trong ngoại thương bằng Trọng tài:
- Phán quyết của trọng tài được thi hành theo ý thức tự nguyện của các bên
- Xét xử không công khai
- Chỉ có một cấp xét xử

- Giải quyết theo cách thức nhanh chóng
- Chỉ có thẩm quyền giải quyết khi được thỏa thuận trước trong hợp đồng
Câu 79: So sánh đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp trong ngoại thương bằng con đường trọng tài và
tịa án:
* Tính cưỡng chế:
Toà án: là cơ quan nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp, phán quyết của toà án được đảm bảo thi hành
bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Trọng tài: trong thời gian trước đây, khi chưa có Pháp lệnh trọng tài năm 2003 thì tính cưỡng chế thi hành các
quyết định trọng tài khơng cao vì trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước.
* Tính chính xác:
Tồ án: việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế ngun tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định
của tồ án được chính xác, cơng bằng, khách quan và đúng với pháp luật.


Trọng tài: do tính chất nhanh chóng của cách thức giải quyết vụ việc, trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử
duy nhất, nên đôi khi các quyết định của trọng tài là khơng chính xác, gây thiệt hại đối với doanh nghiệp.
* Thủ tục:
Tòa án: nguyên tắc xét xử nhiều cấp cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất
lợi cho đương sự.
Trọng tài: thủ tục đơn giản, nhanh chóng, các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp
hạn chế tốn kém cho doanh nghiệp.
* Chi phí:
Tịa án: chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ
chức trọng tài thương mại hay trọng tài quốc tế
* Tính linh hoạt:
Tồ án: giải quyết tranh chấp phải tn thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng,
không linh hoạt, mềm dẻo.
Trọng tài: các bên có thể lựa chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang
tranh chấp để từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác.
* Ngun tắc xét xử:

Tịa án: nguyên tắc xét xử công khai.
Trọng tài: nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai, phần nào giúp các bên giữ được uy tín trên thương
trường.
80. Phân biệt trọng tài ad-hoc [trọng tài vụ việc] và trọng tài quy chế.
Trọng tài ad-hoc là loại trọng tài do hai bên đương sự lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể, sau khi giải
quyết xong thì giải tán.
Trọng tài quy chế là loại trọng tài được thành lập và hoạt động thường xuyên theo 1 quy chế nhất định.
Ví dụ:
+ Nhật: Hiệp hội TTTM Nhật Bản
+ Thái Lan: Ủy ban TTTM Thái Lan
+ Việt Nam: Trung tâm TT Quốc tế VN[VIAC]; Trung tâm TTTM Hà Nội,…
81. Trong hợp đồng có điều khoản:
“Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết trước tiên tại Trung tâm Trọng tài Quốc
tế Việt Nam sau đó sẽ được giải quyết chung thẩm tại Tòa án”.
Anh [chị] hiểu ntn về điều khoản này?
Phân tích:
- Thỏa thuận trọng tài đã được lập trước khi có tranh chấp => Điều khoản này có tính bắt buộc, tranh chấp phải
được đưa ra giải quyết trước tiên bằng phương thức trọng tài.
- Thẩm quyền của trọng tài: mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, có nghĩa là những tranh chấp thương mại do
hợp đồng gây ra.
- Chỉ định trọng tài viên giải quyết: ko có, chỉ có tổ chức trọng tài giải quyết, do đó trọng tài viên sẽ được Chủ
tịch TTTT Quốc tế VN chỉ định => Theo Luật TTTM 2010, điều khoản trọng tài nêu trên không thuộc trường
hợp vô hiệu vì đã chỉ rõ tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp.
- Theo điều 6, Luật TTTM 2010, tranh chấp sẽ chỉ được Tòa án giải quyết nếu thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc
thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được. Các trường hợp còn lại, Tòa án sẽ từ chối thụ lý. Nhưng nếu áp
dụng Pháp lệnh trọng tài, theo điều 5, Tòa án chỉ từ chối thụ lý nếu thỏa thuận trọng tài vô hiệu, ko đề cập đến
việc giải quyết ntn nếu thỏa thuận trọng tài ko thực hiện được.
82. Tranh chấp giữa nguyên đơn người bán Việt Nam và bị đơn người mua Hàn Quốc
“Mọi tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Việt Nam”
Anh chị hiểu ntn về điều khoản này? Thỏa thuận của trọng tài có bị xem là vơ hiệu theo quy định tại Điều

18 của Luật TTTM 2010?


Theo Đ hiểu:
- Mọi tranh chấp ở đây là tranh chấp thương mại, dân sự phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng.
Phương thức giải quyết tranh chấp: trọng tài
- Tuy nhiên, thỏa thuận trọng tài này chưa giúp các bên xác định chính xác một tổ chức trọng tài cụ thể có thẩm
quyền. Theo Điều 18 của Luật TTTM 2010, điều khoản trên ko vi phạm nhưng theo Đ, nó vẫn bị vơ hiệu. Trong
trường hợp này, tranh chấp có thể được đưa lên Tịa án để giải quyết.
83. Trong hợp đồng có điều khoản sau: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng
này trước hết sẽ được hai bên giải quyết bằng thương lượng. Nếu thương lượng không thành, tranh chấp
sẽ được chuyển đến Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam [VIAC] xét xử theo Quy tắc về hòa giải và
Trọng tài của Phòng thương mại Quốc tế ICC ở Paris”. Anh [chị] hiểu ntn về điều khoản này?
Phân tích:
* Thẩm quyền giải quyết: mọi tranh chấp thương mại do hợp đồng gây ra hay liên quan tới hợp đồng.
* Phương thức giải quyết đầu tiên: thương lượng nội bộ giữa các bên kí kết hợp đồng.
* Phương thức giải quyết nếu thương lượng ko thành: Việc chọn VIAC để xét xử nhưng lại áp dụng quy tắc tố
tụng của toà án trọng tài thuộc ICC là điều bất hợp lý. Điều khoản này khơng thực hiện được vì quy tắc của ICC
có một số quy định cơ bản không giống với quy định trong quy tắc của VIAC. Nếu áp dụng quy tắc ICC thì việc
đầu tiên của nguyên đơn là phải nộp đơn kiện tới ban thư ký của trọng tài ICC, nộp phí đăng ký thụ lý vụ kiện
cho ICC (theo quy tắc tố tụng của ICC). Điều đó cũng có nghĩa là mặc dù chọn VIAC để xét xử nhưng thực tế
VIAC sẽ bị loại ra ngoài.
84. Điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Cách thức thiết lập và hình thức của thỏa thuận
trọng tài theo quy định của Luật TTTM 2010.
Theo Luật trọng tài thương mại 2010
* Điều 5: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể
được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận
trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp

các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ
chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
* Điều 16: Hình thức thoả thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình
thức thỏa thuận riêng.
Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi
là xác lập dưới dạng văn bản:
Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật;
Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu
cầu của các bên;
Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng
từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra
và bên kia không phủ nhận.
85. Đặc điểm phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải qua trung gian
Khơng mang tính tài phán, có sự tham gia của người thứ 3.


Có thể tiến hành bằng 2 cách:
+ Các bên tự thỏa thuận chỉ định ng hòa giải và tiến hành hịa giải mà ko cần phải tn theo bất kì quy tăc
hòa giải nào.
+ Hòa giải theo quy tắc hòa giải, của 1 tổ chức nghề nghiệp hay 1 tổ chức trọng tài nào đó. Vd: Quy tắc hịa
giải của ICC
Ng hịa giải tiến hành họp kín riêng với từng bên hoặc cả 2 bên để tìm hiểu kĩ nội dung tranh chấp, lý giải,
phân tích cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và lợi ích của bên kia nhằm giúp các bên tìm ra một giải pháp
thống nhất giải quyết tranh chấp 1 cách hợp lý, hợp tình.

Ng hịa giải ko tổ chức các phiên họp xét xử, ko có quyền đưa ra quyết định.
Hịa giải là ko bắt buộc. Có thể đưa ngay tranh chấp ra Tòa án hay Trọng tài thương mại giải quyết. Nếu
trong hợp đồng có quy định thì hịa giải là bắt buộc.
Hòa giải ko phương hại đến quyền đi kiện ra Tòa án hay Trọng tài thương mại. Neus hòa giải ko thành cơng
thì bên có quyền lợi bị vi phạm đương nhiên vẫn có quyền đưa tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án hay Trọng tài
thương mại.
86. Đặc điểm của thời hiệu khởi kiện. LTM 2005 quy định về vấn đề này ntn?
Thời hiệu khởi kiện [hay còn gọi là thời hiệu tố tụng] là khoảng thời gian do pháp luật quy định cho bên có
quyền lợi bị vi phạm đi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài, nếu bỏ qua thời hiệu khởi kiện thì đơn kiện sẽ bị bác.
THKK đc quy định trong điều ước quốc tế [Công ước Hamburg], trong luật quốc gia của các nước.
LTM VN 2005 quy định rằng THKK a/d cho tất cả các tranh chấp thương mại là 2 năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm [Điều 319]. Riêng đ/v thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistic, thời hạn
là 9 tháng kể từ ngày giao hàng, sau khi bị khiếu nại [Điều 237 khoản 1 điểm e].
87. Hủy phán quyết trọng tài: Thời hạn yêu cầu, căn cứ để Tòa án hủy phán quyết trọng tài theo quy
định của Luật Trọng tài thương mại 2010.
* Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Khơng có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái
với các quy định của Luật này;
Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung
khơng thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài
viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan,
cơng bằng của phán quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng
minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;

Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ
động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
* Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng
minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Tồ án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn
yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng khơng được tính
vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.



×