Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Báo cáo thực tập kỹ thuật Công ty cổ phần KASATI chi nhánh miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 32 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập kỹ thuật là một môn học có thời lượng hai tín chỉ dành cho sinh viên năm
thứ ba, mục tiêu của thực tập kỹ thuật là giúp cho sinh viên có kinh nghiệm thực tế làm
việc tại các công ty trong lĩnh vực Điện tử Viễn thông. Trong đợt thực tập này, em rất
vinh dự khi được Viện Điện tử - Truyền thông giới thiệu thực tập tại Công ty cổ phần
Kasati chi nhánh miền Bắc. Trong thời gian thực tập, công ty đã tạo điều kiện giúp em
được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, được các anh chị nhân viên của công ty
giới thiệu chi tiết những thiết bị viễn thông mà thị trường đang dùng. Bên cạnh việc được
quan sát tận mắt những thiết bị hiện đại, công ty Kasati còn cung cấp tài liệu chi tiết về
các thiết bị đó cho sinh viên tìm hiểu thêm.
Trong quá trình thực tập, chúng em nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ
các anh chị trong công ty cổ phần Kasati. Công ty đã tạo điều kiện cho sinh viên tận mắt
thấy rất nhiều thiết bị điện tử viễn thông trong những buổi xuống nhà kho thiết bị của
công ty. Sự nhiệt tình của anh chị hướng dẫn đã giúp chúng em tìm hiểu thêm được rất
nhiều kiến thực thực tế, những kiến thức mà khi học tạ trường chúng em không bao giờ
có được. Bên cạnh sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ công ty thì trong quá trình thực tập chúng
em vẫn còn gặp một chút khó khăn. Do số lượng sinh viên thực tập tại công ty nhiều mà
văn phòng làm việc của công ty hơi khiêm tốn nên sinh viên có hơi khó khăn khi thực tập
tại đó. Đợt thực tập lần này lại trùng vào đúng dịp công ty vừa hoàn thành xong dự án ở
các tỉnh nên không thể tạo điều kiện giúp sinh viên có những chuyến thăm quan thực tế
việc thi công lắp đặt các trạm viễn thông tại các tỉnh. Có lẽ đây là một chút khó khăn
trong đợt thực tập này của chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong công ty
cổ phần Kasati chi nhánh miền Bắc, quý thầy cô Viện Điện tử và Truyền thông đã giúp
em có được môi trường thực tập thật tốt. Em cũng xin cảm ơn anh Trịnh Tuấn Hải, nhân
viên công ty Kasati, người hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực tập đã giúp em
có một kì thực tập hiệu quả.
Sinh viên
Trần Ngọc Tiến



TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

1


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

DANH MỤC HÌNH VẼ SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO

DANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

2


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KASATI
1.1 Giới thiệu
-

Năm 1976 Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Điện tử (KASATI) tiền thân là Xí
nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin 2 được thành lập.
Ngày 8/10/1985 KASATI được đổi tên thành Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Thiết bị
Thông tin 2 trực thuộc Tổng Cục Bưu điện ( nay là Tập đoàn Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam).
Ngày 7/6/2002 Tổng Cục Bưu điện quyết định chuyển Xí nghiệp Khoa học Sản xuất
Thiết bị Thông tin 2 thành Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học - Điện tử.

Ngày 2/12/2002 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ
phần với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.
Ngày 18/10/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 29,9 tỷ đồng, sau khi phát hành cho
cổ đông hiện hữu và cán bộ công nhân viên.
Tháng 1/2008 Công ty được tổ chức AFAQ - AFNOR Internationnal cấp chứng chỉ
ISO 9001-2000.
Ngày 29/12/2010 Công ty chính thức niêm yết 2.996.010 cổ phiếu trên sàn HNX.

1.2 Chức năng
1.2.1 Sản xuất
-

Thiết bị điều khiển luân phiên hai máy điều hòa nhiệt độ (ACC) trong nhà trạm viễn
thông.
Hệ thống giám sát và điều khiển từ xa các trạm viễn thông không người trực (PACC
NetSys version 1.1)
Tủ ATS, tủ phân phối nguồn.
Các loại trụ tháp anten tự đứng và dây co.
Các sản phẩm và vật tư cơ khí: tủ cabinet, rack 19", thang cáp indoor và outdoor, bộ
chống xoay và các vật tư phụ trợ khác theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2 Thương mại

-

Thiết bị truyền dẫn viba số, quang.
Thiết bị cung cấp dịch vụ: ghép kênh, truy nhập.
Thiết bị mạng di động: GSM, CDMA.
Thiết bị nguồn, máy phát điện.
Nhà trạm lắp ghép.
Cáp quang và phụ kiện quang.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
Màn hình LED indoor, outdoor.
Phần mềm quản lý nhân sự và tính lương PMS.
Vật tư phụ trợ ngành viễn thông.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

3


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

-

Kinh doanh bất động sản.
1.2.3 Dịch vụ

-

Lắp đặt, bảo dưỡng, ứng cứu, hỗ trợ kỹ thuật, sửa chữa các thiết bị truyền dẫn,
chuyển mạch, di động, DSLAM, phụ trợ và mạng máy tính.
Thiết kế mạng, thiết kế tuyến truyền dẫn.
Đo kiểm thiết bị mạng viễn thông.
Tối ưu hóa mạng lưới (Optimization).
Dịch vụ nội dung số: Call Center, K-School, nhắn tin SMS và MMS.
Giải pháp hạ tầng mạng cho các khu công nghiệp, cao ốc, chung cư phức hợp.
Giải pháp tòa nhà thông minh BMS.
Tư vấn, thiết kế xây dựng, thẩm định dự án, giám sát thi công hệ thống truyền dẫn,
chuyển mạch, di động, ngoại vi, điện nhẹ và CNTT.
Dịch vụ kiểm toán năng lượng.

Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ cao KASATI (KASATI Plaza).
1.2.4 Xây dựng

-

Xây lắp các chủng loại trụ tháp anten tự đứng và dây co.
Xây lắp các đài trạm viễn thông.
Xây dựng hạ tầng mạng cho các khu công nghiệp, các công trình trên bộ/ngầm.

1.3 Nhiệm vụ
1.3.1 Triết lý kinh doanh
Lấy hiệu quả của khách hàng làm mục tiêu hoạt động trên cơ sở đảm bảo chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp, thể hiện ở tiêu chí phục vụ là trung
thực và tận tâm.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

4


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Hình 1: Triết lý kinh doanh
1.3.2 Sứ mệnh và tầm nhìn
-

Sứ mệnh: "Giúp mọi người kết nối thông tin"
Tầm nhìn: "Trở thành Nhà cung cấp Dịch vụ Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam."

Hình 2: Sứ mệnh và tầm nhìn

1.3.3 Chính sách chất lượng
Cải tiến không ngừng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng. KASATI là đối tác tin cậy của khách hàng.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

5


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Hình 3: Chính sách chất lượng

1.4 Cơ cấu tổ chức

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

6


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Kasati

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

7



BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Bảng 1: Ban lãnh đạo Hội đồng quản trị
STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1

TÔ HOÀI VĂN

CHỦ TỊCH HĐQT

2

ĐỖ QUANG KHÁNH

PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT

3

LÊ MINH TRÍ

PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT

LÊ PHƯỚC HIỀN

ỦY VIÊN THƯỜNG

TRỰC HĐQT

NGUYỄN THỊ HỒNG MAI

ỦY VIÊN HĐQT

4
5

Bảng 2: Ban Tổng giám đốc
STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1

LÊ MINH TRÍ

TỔNG GIÁM ĐỐC

2

PHAN VĂN NGHĨA

PHÓ TGĐ KỸ THUẬT

3


LÊ PHƯỚC HIỀN

PHÓ TGĐ KINH DOANH

Bảng 3: Ban kiểm soát
STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1

HỒ THỊ KIM OANH

TRƯỞNG BAN

2

ĐINH HÀN GIANG

THÀNH VIÊN

3

PHẠM THỊ THANH THẢO

THÀNH VIÊN

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58


8


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Một số vị trí công việc trong công ty
2.1.1 Kỹ sư Điện tử - viễn thông
 Yêu cầu:
- Trình độ: Kỹ sư chuyên ngành Điện tử-Viễn Thông
- Nắm, hiểu bản chất các kiến thức cơ bản lý thuyết về điện tử viễn thông.
- Đọc hiểu tài liệu tiếng Anh (tương đương Toeic từ 450 trở lên).
- Thành thạo MS Office.
- Có tố chất tốt, đam mê làm kỹ thuật viễn thông, năng động, sáng tạo, tư duy phân
tích, tổng hợp, giao tiếp tốt.
- Trung thành, trung thực, trách nhiệm, cẩn thận, tỉ mỉ, chịu được áp lực công việc
cao, làm việc nhóm hoặc độc lập,
- Sẵn sàng đi công tác dài hạn trong và ngoài nước.
2.1.2 Phó phòng Tổ chức - Hành chính
 Yêu cầu:
- Tốt nghiệp ĐH có chuyên ngành quản trị nhân sự.
- Tuổi từ 30 trở lên.
- Anh văn trình độ B ( nghe – nói ).
- Có sức khỏe, ưu tiên ứng viên đã từng có kinh nghiệm qua vị trí.
2.1.3 Công nhân sữa chữa thiết bị điện - điện tử- viễn thông
 Yêu cầu:
- Tốt nghiệp các trường Cao đẳng/ Trung cấp nghề sữa chữa điện tử ( máy vi tính,
điện thoại di động; thiết bị nguồn AC/DC)
- Tuổi trên 18

- Có sức khỏe tốt, ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm.

2.2 Một số lĩnh vực hoạt động của công ty
2.2.1 Sản xuất
 Màn hình LED (Full Color LED Display)
Cung cấp đa dạng các chủng loại màn hình LED (Full Color LED Display), thích hợp
cho cả 02 môi trường trong nhà (indoor) và ngoài trời (outdoor).
Hệ thống màn hình LED gồm nhiều module rời, có thể lắp ghép thành các màn hình
lớn, nhỏ; đáp ứng mọi kích cỡ theo yêu cầu của khách hàng.
Màn hình LED tương thích với nhiều chuẩn ngõ vào như: DVI, S-VIDEO, RGB,
VGA… có thể hiển thị tất cả các kiểu chữ, hoạt hình, hình ảnh, video, trình diễn
PowerPoint… với màu sắc trung thực, tự nhiên.
Màn hình LED có độ sáng và tuổi thọ nổi trội so với các phương tiện phát hình hiện
có (tuổi thọ bóng LED lên đến 100.000 giờ).
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

9


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Với các ưu điểm trên, màn hình LED đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh
vực quảng cáo, truyền thông…
Màn hình LED indoor thích hợp sử dụng ở một số nơi như: trường quay, rạp hát, sân
khấu, hội trường lớn, đại sảnh của các cao ốc, khách sạn, các điểm tổ chức sự kiện truyền
thông, quảng cáo; tại các sàn giao dịch chứng khoán, bến xe, nhà ga, sân bay… giúp cho
việc cập nhật thông tin thường xuyên, nhanh chóng, gây sự chú ý và dễ quan sát.
Màn hình LED outdoor có hiệu quả cao khi sử dụng quảng cáo ngoài trời tại các sân
vận động, quảng trường, trên đường quốc lộ.


Hình 5: Màn hình LED outdoor 10,32 m2

Hình 6: Màn hình LED outdoor 10,32 m2

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

10


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

 Tủ ATS, tủ phân phối nguồn

Hình 7: Tủ ATS
Ở chế độ AUTO:


Điều khiển tự động đóng ngắt, chuyển nguồn từ máy phát điện sang điện lưới và
ngược lại.



Điều khiển tự động chuyển tải sang sử dụng điện lưới khi phát hiện điện lưới được
cung cấp trở lại.Điều khiển tự động đề máy phát điện.



Số lần đề lại không quá 08 lần, cho phép cài đặt thủ công.

Ở chế độ MANUAL:



Điều khiển nhân công, cho phép nhân công vận hành đóng ngắt, chuyển nguồn từ
máy phát điện sang điện lưới và ngược lại.



Thiết lập được thời gian trễ đề, chờ khi điện áp cấp từ máy phát điện hoặc điện
lưới ổn định mới tiến hành chuyển đổi nguồn.



Cho phép điều khiển từ xa bằng phần mềm PACC NetSys.

Các chỉ tiêu và thông số cụ thể:


Điện áp hoạt động: 180 VAC - 275 VAC/3 pha



Dòng điện cung cấp: 3 pha/ 4 pha/ 10 - 380 A



Số cực động lực: 4 cực



Công suất tổng: 3 - 190 KVA




Tự động dò điện áp lưới và máy nổ: có



Chức năng điều khiển tự động và điều khiển bằng nhân công: có

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

11


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152


Cảnh báo máy phát không đề: có



Trung tính lưới - máy phát: tách riêng

 Xây lắp các trạm viễn thông
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán và thi công các đài, trạm viễn thông cho các nhà cung
cấp dịch vụ, các Viễn thông tỉnh, thành.
Khảo sát, thi công hệ thống tiếp đất, chống sét cho các công trình viễn thông. Cung
cấp các dịch vụ giám sát thi công xây dựng các công trình viễn thông và anten. Cung cấp
dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật thi công xây dựng.
 Dịch vụ nội dung số

Sau hơn 02 năm chuẩn bị hạ tầng kết nối, KASATI đã được Bộ Thông tin & Truyền
thông chính thức cho phép chuyển đổi từ 02 Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (OSP
& ISP ) tiến đến là doanh nghiệp Internet (IXP ) theo giấy phép số 839/GP-BTTTT ngày
19-6-2009. Với cơ sở pháp lý đầy đủ, KASATI đã tích cực triển khai kinh doanh các dịch
vụ nội dung số, bước đầu Công ty đã thành lập Trung tâm Call Center và triển khai dịch
vụ tin nhắn SMS và MMS, K-School.

Hình 8: Dịch vụ nội dung số
Trung tâm hỗ trợ khách hàng (call center)
• Call Center là một hệ thống tổng quát cho một mô hình mạng Voice over IP cung
cấp giải pháp cho một trung tâm hỗ trợ, chăm sóc khách hàng. Với giao diện thoại,
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

12


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152












hệ thống cung cấp cho người sử dụng đầu cuối các loại thông tin là âm thanh được

tổng hợp từ nhiều nguồn. Call Center chia làm 2 phần cơ bản: kết nối thông tin tự
động đến khách hàng Interactive Voice Response (IVR) và kết nối đến các điện
thoại viên Automatic Call Distributor (ACD).
Call Center được KASATI triển khai với qui mô hơn 700 bàn điện thoại viên tại
TP.HCM và 200 bàn điện thoại viên tại Hà Nội. Công ty đã đầu tư chọn lựa thiết bị
công nghệ mới nhất hiện nay và được thị trường ưa chuộng là hệ thống tổng đài trả
lời khách hàng của Hãng Nortel với dung lượng 110 license, là nơi tiếp nhận và xử
lý một số lượng lớn các yêu cầu qua điện thoại, là trung tâm nhận các cuộc gọi từ
khách hàng về các yêu cầu hỗ trợ sản phẩm và thông tin (inbound) hay thực hiện
công việc gọi ra cho khách hàng (outbound) hoặc bao gồm cả 02 chức năng trên.
Với chức năng là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, hoạt động call center
đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu năng suất cuộc gọi (bao gồm số lượng và chất
lượng cuộc gọi) là vấn đề cốt lõi của một call center hoạt động hiệu quả.
Nếu như trước đây Call Center chỉ là 01 phòng trả lời điện thoại với 01 vài nhân
viên hay còn gọi là điện thoại viên (ĐTV) và rất nhiều ý kiến cho rằng điện thoại
viên chỉ là người tiếp nhận và trả lời các câu hỏi của khách hàng, không sinh ra lợi
nhuận. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển mạnh trong những năm gần đây, điều dễ
nhận thấy là để cạnh tranh thành công trên thị trường thì cần phải giữ thông tin liên
lạc giữa khách hàng và doanh nghiệp, nhu cầu thông tin về sản phẩm, dịch vụ của
khách hàng ngày càng tăng và chi phí chăm sóc khách hàng cũng được tính vào giá
thành của SP, DV như là một phần tất yếu trong sự thành công của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, dịch vụ Call Center ra đời đáp ứng được cho các doanh nghiệp có
lượng khách hàng lớn, ổn định và thường xuyên sử dụng dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp.
Nắm bắt được nhu cầu trên là rất lớn đối với các nhà khai thác mạng di động như
Vinaphone, Mobifone, Viettel và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPOST)…
Trung tâm Call Center của KASATI thành lập nhanh chóng phục vụ cho các đối
tác trên. Ngoài ra, Trung tâm còn ký kết hợp tác với Công ty Dịch vụ Viễn thông
Sài Gòn thuộc VNPT TP.HCM thực hiện dịch vụ tại đài 1080, góp phần làm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho Công ty và đối tác.

Gần 3 năm triển khai dịch vụ Call Center, với 900 ĐTV hiện có đã cho thấy hướng
phát triển dịch vụ mới của Công ty KASATI là đúng đắn.Việc đầu tư hệ thống
tổng đài 110 licence đến nay đã khai thác sử dụng hết công suất. Doanh thu hàng
tháng của dịch vụ này vào thời điểm từ quý 3 đến quý 4 năm 2010 lên đến 5 tỷ
đồng/tháng.
Với kế hoạch phát triển Call center trong những năm sắp tới, Công ty dự định tiếp
tục đầu tư mở rộng hệ thống tổng đài hơn 200 licence phục vụ kết nối cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, hệ thống sân bay,… và tiến đến hợp tác với các công
ty nước ngoài mở rộng vùng phục vụ cho các đối tượng là người Việt Nam ở ngoài
nước.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

13


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

 Hệ thống quản lý tòa nhà BMS (InBuilding Management System)
Ngày nay, các công trình kiến trúc được xây dựng phải đạt được các tiêu chí quan
trọng như hiệu quả kinh tế cao hơn, thân thiện với môi trường và phù hợp với sự phát
triển của xã hội. Hiệu suất của công trình phụ thuộc hoàn toàn vào việc tăng cường khai
thác hệ thống thông tin cho nền công nghệ, giải pháp xây dựng Hệ thống Quản lý Tòa nhà
trở thành một yếu tố vô cùng quan trọng.
Với mỗi loại nhà cao tầng có mục đích sử dụng khác nhau chúng ta có hệ thống BMS
tương ứng phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau.
Ngoài những hệ thống kỹ thuật tối thiểu như hệ thống điện và chiếu sáng, hệ thống
cấp nước, hệ thống thông gió và tùy vào mục đích sử dụng của các tòa nhà mà có thêm
các hệ thống như:










Hệ thống điều khiển thông gió và điều hòa không khí
Hệ thống điều khiển đèn chiếu sáng
Hệ thống điều khiển đỗ ôtô
Hệ thống điều khiển vào ra tòa nhà
Hệ thống báo động xâm nhập
Hệ thống báo cháy, báo khói
Hệ thống thông tin nội bộ
Hệ thống giám sát và tự động hóa toàn bộ tòa nhà.

Bên cạnh việc cải thiện cho hệ thống thông tin liên lạc, tòa nhà với những công nghệ
thông minh còn cho phép việc giám sát và điều khiển toàn bộ các hệ thống bên trong tòa
nhà như: hệ thống chiếu sáng, hệ thống an ninh, an toàn và những hệ thống khác từ xa…
Ngoài ra, hệ thống, giải pháp quản lý tòa nhà khi được chạy trên nền tảng hạ tầng mạng
viễn thông, mạng CNTT tích hợp sẽ giúp gia tăng hiệu suất khai thác tòa nhà một cách
hiệu quả.
Thành phần của hệ thống BMS:
• Một hệ thống BMS tổng thể bao gồm rất nhiều thành phần và chức năng khác
nhau, có thể bao gồm (hoặc không hoàn toàn) các hệ thống sau: Hệ thống Tổng
hợp: Quản lý các hệ thống di chuyển, thang máy, nhiệt độ, đậu xe, chiếu sáng
trong & ngoài tòa nhà, âm thanh & phát thanh công cộng…
• Hệ thống Cơ: Quản lý các hệ thống sưởi, làm lạnh, cảm ứng, gió, nước, gas, vận
chuyển tài liệu, xử lý nước thải…

• Hệ thống Điện: Quản lý các hệ thống tiêu thụ điện năng, chiếu sáng, phân phối
điện, máy phát điện, máy lưu điện UPS…
• Hệ thống An ninh: Quản lý các hệ thống Camera an ninh, truy nhập tự động, cảm
ứng, sinh trắc học, báo cháy báo khói, dập cháy, bảo vệ, ngập lụt…
• Hệ thống Thông tin liên lạc: Quản lý các hệ thống mạng cáp thông tin liên lạc,
tổng đài thoại, mạng dữ liệu, Wifi, cable TV, video, satellite…
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

14


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

• Hệ thống Quản lý chung: Quản lý các sự kiện, lập kế hoạch hoạt động, bảo trì, bảo
hành thiết bị, xử lý sự cố, lưu hồ sơ dữ kiện, quản lý người sinh hoạt trong tòa nhà,
tính cước, quản lý môi trường…
Lợi ích của hệ thống BMS mang lại cho nhà đầu tư:










Giảm điện năng tiêu thụ
Tiết kiệm chi phí vận hành, thời gian quản trị, nhân lực và các tài nguyên khác
Tăng tính hiệu quả, độ an toàn & độ bền

Tăng hiệu suất làm việc của người sinh hoạt trong tòa nhà
Giảm thời gian xây dựng và đưa hệ thống vào vận hành
Tăng chất lượng dịch vụ và các dịch vụ giá trị gia tăng
Tăng giá trị tiếp thị và công suất cho thuê
Giảm thiểu lỗi và sự cố
Dễ dàng thay đổi, mở rộng, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển

2.2.2 Dịch vụ
 Đo kiểm chất lượng mạng viễn thông
Từ giữa năm 2007, Công ty CP KASATI đã lên kế hoạch thành lập Phòng Đo kiểm
chuyên cung cấp các dịch vụ đo kiểm, đánh giá thiết bị, chất lượng mạng và dịch vụ viễn
thông, CNTT. Sau hơn 01 năm chuẩn bị, Công ty đã được Bộ Thông tin & Truyền thông
ra Quyết định số 1188/QĐ-BTT&TT ngày 5-8-2008 về việc chỉ định Phòng Kỹ thuật Đo
kiểm thuộc Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học – Điện tử (KASATI).
Hiện tại, việc đo kiểm phục vụ công tác quản lý chất lượng thuộc quản lý chuyên
ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông gồm hai danh mục chỉ định là đo kiểm trạm
truyền dẫn vi ba đường dài trong nước và trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
(BTS). Từ khi thành lập, Công ty đã thực hiện đo kiểm hơn 300 trạm cho 02 nhà khai thác
mạng Vinaphone và Mobifone tại các tỉnh phía Nam, góp phần nâng cao chất lượng và
dịch vụ cho mạng GSM.
Theo quy định của Bộ Thông tin & Truyền thông, từ năm 2011 tất cả các trạm BTS
sau thời gian phát sóng (3 tháng) phải có hồ sơ đo kiểm. Có thể nhận thấy nhu cầu về hoạt
động đo kiểm trong tương lai rất lớn. Chính vì thế, Công ty đang gia tăng nguồn lực về
con người, về thiết bị đo nhằm phục vụ tối đa theo yêu cầu khách hàng. Tin rằng, với
những nỗ lực này, thời gian tới, dịch vụ đo kiểm của Công ty sẽ ngày càng phát triển,
mang lại nhiều giá trị có ý nghĩa về công tác quản lý chất lượng hạ tầng mạng cho cả
Công ty cũng như khách hàng.
Các dịch vụ chính:
• Tổ chức thực hiện đo kiểm, cấp kết quả đo kiểm, tư vấn nâng cao chất lượng
chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin bao gồm sản phẩm,

công trình, dịch vụ bưu chính, mạng và dịch vụ viễn thông, điện tử, công nghệ
thông tin và Internet.
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

15


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

• Tổ chức thực hiện đo kiểm trong việc giám sát chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
• Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo
kiểm chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
• Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đo kiểm chuyên ngành bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
 Xây lắp các chủng loại trụ tháp anten
Đảm nhiệm công tác lắp dựng các chủng loại trụ tháp anten tự đứng và dây co có
chiều cao 80m trở lại.
 Bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, ứng cứu, sửa chữa
Bảo trì - Bảo dưỡng và ứng cứu:
• Là một đơn vị với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông, KASATI đã
được các đơn vị trong và ngoài ngành tin tưởng giao nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng
định kỳ các thiết bị viba cho các Viễn thông tỉnh, thành và các công ty thông tin di
động lớn trong toàn quốc. Bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị truyền dẫn quang SDH
của các hãng Siemens, Nortel, Fujitsu, Alcatel-Lucent…
• Hiện nay, Công ty KASATI có hơn 20 đội bảo dưỡng và lắp đặt thường xuyên có
mặt trên tuyến thực hiện công tác lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, ứng cứu đột xuất với
các trang thiết bị và máy đo tiên tiến nhất từ các hãng như Anritsu, Marconi, HP,
Acterna… Với trụ sở chính tại TP.HCM và 02 Chi nhánh tại Hà Nội và Đà Nẵng,

Công ty KASATI sẵn sàng đáp ứng nhanh các yêu cầu ứng cứu thông tin của các
đơn vị có nhu cầu trong thời gian nhanh nhất. Đặc biệt, với thiết bị dự phòng luôn
sẵn có, hệ thống thông tin do KASATI đảm nhiệm luôn được các khách hàng yên
tâm về chất lượng và độ ổn định.
Sửa chữa:
• Hiện nay, Trung tâm Kỹ thuật Viễn thông của Công ty có một đội ngũ kỹ sư và
công nhân lành nghề cùng với hệ thống trang thiết bị máy đo hiện đại, nguồn linh
kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn sẵn sàng đảm nhiệm công tác sửa chữa các
thiết bị, card, module của các thiết bị viễn thông.
• Đặc biệt là thời gian và chất lượng sửa chữa luôn là tiêu chí hàng đầu của Công ty
chúng tôi. Với sự hiểu biết rộng rãi và tinh thần ham học hỏi các kỹ sư của Công ty
chúng tôi luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sửa chữa các thiết bị mới, làm thoả mãn
các nhu cầu của khách hàng.
Bảo dưỡng:
• Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị truyền dẫn viba số AWA RMD 1504, DM-1000,
CTR-210, MDS-450, DXR-100, Minilink 7-15E, Harris MicroStar M/H, Harris
TruePoint 5000...
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

16


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

• Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị truyền dẫn của hệ thống thông tin di động
GSM/CDMA: thiết bị truyền dẫn, trạm BTS/MSC/OMC và trạm lặp.
• Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị truyền dẫn và chuyển mạch công nghệ GSM,
ATM, các hệ thống cung cấp dịch vụ băng rộng như DSLAM...
• Bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và ứng cứu đột xuất thiết bị truy nhập thuê
bao.

• Bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và ứng cứu đột xuất hệ thống nguồn điện
viễn thông và hệ thống điều hòa nhiệt độ.
 Tối ưu hóa mạng viễn thông (Optimization)
Dịch vụ tối ưu hóa mạng lưới hình thành trong các năm gần đầy nhằm để tăng cường
khai thác tối đa công suất phục vụ, tốc độ kết nối, vùng phủ sóng cũng như chất lượng
thành công cuộc gọi của các trạm BTS theo yêu cầu của các nhà khai thác mạng di động.
Với sự kết hợp giữa công nghệ cao, các thiết bị đo hiện đại và kinh nghiệm thực tế
chuyên nghiệp, dịch vụ tối ưu hóa mạng lưới do KASATI cung cấp hỗ trợ các nhà khai
thác mạng di động hệ thống hoạch định phổ tần, cải tiến đáng kể chất lượng thoại, công
suất và phạm vi phủ sóng trong các điều kiện lưu lượng thay đổi vẫn đảm bảo mạng lưới
luôn hoạt động ở mức độ cao nhất.
Từ năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng với Huawei thực hiện optimize mạng GSM 2G
do Vinaphone quản lý thuộc khu vực phía Bắc với 987 trạm và năm 2010 thực hiện tại
phía Nam với 966 trạm. Dự báo với xu hướng cạnh tranh giữa các nhà khai thác mạng di
động như Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnamobile, SPT, EVN, GTel… việc chiếm
lĩnh thị phần sẽ tùy thuộc rất nhiều vào chất lượng mạng, tỷ lệ thành công các cuộc gọi và
vùng phủ sóng. Do đó, có thể thấy tối ưu hóa mạng lưới thật sự là nhu cầu cần thiết cho
mạng di động hiện nay. Cùng với những kinh nghiệm hiện có, hiện KASATI đã và đang
đầu tư tăng cường nguồn lực chất lượng cao để có thể phát triển mạnh dịch vụ này trong
các năm sắp tới.
2.2.3 Thương mại
 Thiết bị truyền dẫn quang Tellabs

Hình 9: Thiết bị truyền dẫn quang Tellabs
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

17


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152


Khả năng cung cấp dịch vụ truyền dẫn:
• Hỗ trợ truyền dẫn đa dịch vụ và đa giao diện gồm:
- CWDM, DWDW
- E1, E3, DS3
- STM-n (n=1, 4, 16)
- FE (Fast Ethernet), GE (Gigabit Ethernet)
- FC (Fiber channel)
• Có thể hỗ trợ các dịch vụ PDH, SDH, IP
• Có thể cấu hình thành dưới dạng một bộ ghép kênh đầu cuối (Terminal
Multiplexer), bộ xen rớt kênh ADM (Add/Drop Multiplexer) hoặc trạm lặp REG
(Regenerator).
• Có thể cấu hình mạng dạng điểm - điểm (Point to Point), Ring
Cấu trúc thiết bị
• Tích hợp giao diện STM-n và ma trận chuyển mạch (cross connect) trên cùng một
card module để giảm thiểu kích cỡ card.
• Hỗ trợ tích hợp giao diện Ethernet và chuyển mạch Ethernet trên cùng một card để
giảm thiểu kích cỡ card.
• Số giao diện STM-16 có thể hỗ trợ: >= 2
• Số giao diện STM-4, STM-1 có thể hỗ trợ: >= 16
• Số giao diện E1 có thể hỗ trợ: >= 84
• Số giao diện FE có thể hỗ trợ: >= 12
• Số giao diện GE có thể hỗ trợ: >= 4
Khả năng chuyển mạch (cross - connect):
• Ma trận chuyển mạch không bị tắc nghẽn (non-blocking), hỗ trợ các mức chuyển
mạch:
- Mức chuyển mạch VC-4
- Mức chuyển mạch VC-3
- Mức chuyển mạch VC-12
• Hỗ trợ khả năng chuyển mạch Ethernet lên đến 5 Gb/s. Số kênh chuyển mạch có

thể ánh xạ lên >= 16 VC4 ở cấp cao hơn (VC3) hoặc cấp thấp hơn (VC12) để
ghép lên luồng SDH. Chuyển mạch và bảo vệ Ethernet MAC, VLAN và MPLS.
Các chuẩn giao tiếp:
• Giao diện quang: STM-1, STM-4, CWDM, DWDM theo các tiêu chuẩn ITU-T
G.957, ITU-T G.959.1, ITU-T G.691, ITU-T G.694.2 và ITU-T G.995
• Có thể hỗ trợ các dịch vụ PDH, SDH, IP
• Có thể cấu hình thành dưới dạng một bộ ghép kênh đầu cuối (Terminal
Multiplexer), bộ xen rớt kênh ADM (Add/Drop Multiplexer) hoặc trạm lặp REG
(Regenerator).
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

18


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

• Có thể cấu hình mạng dạng điểm - điểm (Point to Point), Ring
• Tích hợp giao diện STM-n và ma trận chuyển mạch (cross connect) trên cùng một
card module để giảm thiểu kích cỡ card.
• Hỗ trợ tích hợp giao diện Ethernet và chuyển mạch Ethernet trên cùng một card để
giảm thiểu kích cỡ card.
• Số giao diện STM-16 có thể hỗ trợ: >= 2
• Số giao diện STM-4, STM-1 có thể hỗ trợ: >= 16
• Số giao diện E1 có thể hỗ trợ: >= 84
• Số giao diện FE có thể hỗ trợ: >= 12
• Số giao diện GE có thể hỗ trợ: >= 4
• Ma trận chuyển mạch không bị tắc nghẽn (non-blocking), hỗ trợ các mức chuyển
mạch:
• Hỗ trợ khả năng chuyển mạch Ethernet lên đến 5 Gb/s. Số kênh chuyển mạch có
thể ánh xạ lên >= 16 VC4 ở cấp cao hơn (VC3) hoặc cấp thấp hơn (VC12) để ghép

lên luồng SDH. Chuyển mạch và bảo vệ Ethernet MAC, VLAN và MPLS.
• Giao diện điện PDH và SDH: E1, E3, DS3 và STM-1 tuân theo ITU-T G.703
• Giao diện Ethernet: Fast Ethernet và Gigabit Ethernet với các giao diện quang điện
tuân theo tiêu chuẩn IEEE 803.3 ah
Khả năng bảo vệ an toàn thông tin:
• Bảo vệ ma trận chuyển mạch 1+1
• Có cơ chế bảo vệ SNC/I, SNC/N, MSP 1+1 ở mức STM-n
• Có cơ chế bảo vệ MS-SPRING ở mức STM-16
Chức năng giám sát, quản lý:
• Thiết bị phải có phần mềm quản lý mạng (TNMS), phần mềm quản lý phần tử
(EMS), hoặc phần mềm quản lý cục bộ (craft terminal).
• Hỗ trợ quản lý đồng thời bằng giao thức OSI và TCP/IP. Có khả năng quản lý tập
trung tại OMC qua mạng LAN.
 Metropolis® AMU
Metropolis® AMU dành cho các nhà cung cấp dịch vụ:
• Đáp ứng các nhu cầu về đa dịch vụ của doanh nghiệp chỉ bằng một cấu hình.
• Hỗ trợ các dịch vụ Ethernet và TDM trên các cấu hình mạng SDH có sẵn - tránh
được các chi phí tái đầu tư.
Lợi ích:





Tạo ra các dịch vụ sinh lợi nhuận mới
Giảm vốn đầu tư bằng cách tránh việc tái đầu tư
Cung cấp nhiều mức dịch vụ khác nhau cho các khách hàng của doanh nghiệp
Hỗ trợ cả Ethernet và TDM trên cùng một cấu hình

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58


19


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

• Hạ thấp chi phí vận hành bởi sự tích hợp và khả năng tương thích
• Đưa ra nhiều phương án triển khai linh hoạt.
• Metropolis® AMU là một bộ ghép kênh truy cập mật độ cao, được đóng gói nhỏ
gọn nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của việc truyền dữ liệu với các yêu
cầu về sự gia tăng băng thông của mạng, cũng như tránh được hiện tượng nghẽn cổ
chai trong mạng đô thị (MAN). Dựa trên các đường truyền quang STM-1 và STM4, với các điểm giao tiếp khác nhau có thể đổi dễ dàng bằng cách dùng kỹ thuật
Small Form Factor Pluggable (SFP), nó giúp cho các khách hàng mở rộng cấu trúc
mạng một cách linh hoạt.
Tạo ra các dịch vụ sinh lợi mới:
Metropolis® AMU đưa ra một lựa chọn hiệu quả về chi phí để phân phối các dịch vụ
tốc độ cao, chất lượng ổn định cho các doanh nghiệp. Việc cho phép lựa chọn các giao
tiếp trong một phạm vi rộng của Metropolis® AMU giúp cung cấp một cấu hình linh hoạt
bao gồm mạch và luồng dữ liệu. Nhờ đó mà Metropolis® AMU có thể đáp ứng các yêu
cầu từ phía khách hàng về kết nối mạng LAN, truy cấp Internet, các dịch vụ thoại và các
dịch vụ đa phương tiện gần đây nhất.
Cung cấp nhiều mức dịch vụ khác nhau cho các khách hàng của doanh nghiệp:
• Triển khai tại các tòa nhà của khách hàng - Hệ thống rất nhỏ gọn (88 x 300 x 270
mm), cung cấp các truy cập Ethernet (E/EF/GbE), E1, STM-1 và STM-4 đơn giản
và hiệu quả để hỗ trợ cho các ứng dụng liên văn phòng hoặc các mạng di động.
• Triển khai tại các tổng đài trung thế (CO) - Hệ thống nhỏ gọn (224 x 300 x 270
mm) có thể xen rớt tối đa 252 luồng E1 với mỗi cấu hình 2m/4o. Nó bao gồm một
phần lõi, các phần bảo vệ tùy chọn bao gồm nguồn, chuyển mạch, đồng bộ và 4
khe mở rộng. Khi được triển khai tại tổng đài trung kế, nó có thể hỗ trợ thêm các
dịch vụ Ethernet cộng với các ứng dụng được cung cấp cho doanh nghiệp trên

đường truyền quang với cấu hình vòng ring hay mắc lưới (mesh). Việc này cho
phép nó cung cấp truy cập Internet tốc độ cao bằng cách kết nối các mạng LAN
của doanh nghiệp với ISP poP (Point of Presence), kết nối các trung tâm dữ liệu
thông qua các đường truyền tốc độ cao và rớt xuống nhiều luồng E1 (với hiệu quản
về chi phí) trong các ứng dụng dạng hub.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

20


BO CO THC TP K THUT K 20152

2.3 Cụng vic c giao khi thc tp
2.3.1 Tỡm hiờu h thng thụng tin di ng v cu trỳc trm BTS
a) Cu trỳc tng quỏt ca mt mng 2G(GSM)
Ký hiu : _______ : Truyền lu động.
............... : Truyền báo hiệu.
-

SS : Switching Subsytem : Hệ thống con chuyển mạch.
AUC : Authentication Lenter : Trung tâm nhận thực.
EIR : Equiptment Identity register : Bộ ghi nhận dạng thiết bị.
HLR: Home Location Register: Bộ ghi định vị thờng trú.
MSC : Mobile Services Switching Center:Trung tâm chuyển mạch các dịch
vụ di động.
VLR : Visitor Location Register : Bộ ghi định vị tạm trú.
BSS: Base Station Subsystem : Hệ thống trạm gốc.
BSC : Base Station Controller : Bộ điều khiển trạm gốc.
BTS : Base transceiver Station : Trạm thu phát gốc.

MS : Mobile Station : Trạm thu phát gốc.
OMC : Operation and Mainternace Center : Trung tâm khai thác và bảo dỡng.
ISDN : Mạng số liên kết đa dịch vụ.
PSTN : Mạng thoại cố định.
PSPDN : Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói.
CSPDN : Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh.
PLMN : Mạng thông tin di động mặt đất.

b) Cu trỳc tng quỏt ca mt mng 3G(WCDMA)

Hỡnh 10: Cu trỳc tng quỏt ca mt mng 3G(WCDMA)
-

RNC (Radio Network Controller): B iu khin mng vụ tuyn.
GMSC (Gateway MSC).

TRN NGC TIN KT TTT 04 K58

21


BO CO THC TP K THUT K 20152

-

SGSN (Serving GPRS Support Node): im h tr GPRS ang phc v.
GGSN (Gateway GPRS Support Node): cú chc nng ging GMSC nhng
liờn quan n cỏc dch v PS.
ME (Mobile Equipment): Thit bi di ng.


c) BTS nm õu v cú chc nng gỡ trong mng vin thụng
Nhỡn vo cu trỳc mng 2G v 3G ta s thy BTS(3G gi l Node B) nm v trớ no
trong mng vin thụng, BTS l ni thu v phỏt u cui di ng sau chuyn lờn b iu
khin trm gc(2G)v b iu khin mng vụ tuyn(3G). BTS nhn thụng tin t u cui
di ng nh súng vụ tuyn cũn chỳng c a lờn BSC nh ng dõy trung
k(2Mb,Ethernet).
Chc nng BTS: Mỗi trạm BTS phục vụ cho một ô để cung cấp đờng truyền vô
tuyến. Một BTS bao gồm các thiết bị phát thu, ăng ten và xử lý tín hiệu của giao diện vô
tuyến. Nú qung bỏ thụng tin chung ca h thng, tỡm gi MS, phỏt hin cỏc yờu cu kờnh
t MS v bỏo cỏo ti BSC, mó húa v ghộp kờnh, an xen, iu khin cụng sut, thớch
ng tc
d) Cu trỳc chung ca trm BTS.
Nguyờn tc b trớ thit b trong phũng cng nh ngoi ct tuõn theo bn v ó kho
sỏt.

Hỡnh 11: Trm BTS

TRN NGC TIN KT TTT 04 K58

22


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

Hình 12: Cách bố trí phần Indoor của một trạm BTS

e) Tủ BTS
Hình dưới đây là cách bố trí các card trong tủ BTS. Đấu nối các phần trong tủ BTS phải
gọn gàng, để khi thay thế hoặc bảo dưỡng được dễ dàng.
-


Card ANC phải bố trí thế nào để khi đấu dây Jump không bị đấu chéo dây
từ bên này qua bên kia, nên để card ANC sát vào thành tủ.
Card TRE phải được đặt ở Subrack có quạt làm mát, và phải đặt làm sao để
khi lắp dây CS03 không bị chéo từ bên này qua bên kia.
Card Suma nên đặt về phía bên trái của tủ.
Dây CS03và dây Jump không được để căng và gấp khúc, chân Rx đấu đúng
vào rãnh.

Hình 13: Bố trí Card trong tủ BTS
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

23


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

 Card Network interface.
- 1 phiến gồm 8 đôi:

-

của

đôi 7,8

Rx/Tx
Abis1
Rx/Tx
Abis2


của

đôi 5,6

của

đôi 3,4

Rx/Tx
Abis1
Rx/Tx
Abis2

của

đôi 1,2

Port
1/2

Port
3/4

2 port abis: Port ½, Port ¾. Chỉ dùng 1 port, port còn lại dùng để dự phòng.

Hình 14: Card Network interface

Hình 15: Cáp tín hiệu
 Card cảnh báo XIBM.

Gồm 16 chân cảnh báo từ 1-16 chân tương ứng với 16 cảnh báo ngoài, các chân
này được đưa ra phiến DDF cũng theo trật tự từ 1-16.

TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

24


BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT KỲ 20152

 Bộ nguồn DC
- Dây xanh đấu vào chân -48V, dây đen đấu vào chân 0V
- Dãy át mầu trắng gồm át INT&DC OUT và át nguồn cho các Subrack.

Hình 16: Bộ nguồn DC
 Cáp Bo Lưng
Cáp này nằm sau các subrack, dùng để liên kết các subrack với nhau.

Hình 17: Cáp bo lưng
 Subrack

Hình 18: Subrack
TRẦN NGỌC TIẾN – KT ĐTTT 04 K58

25


×