Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bai 19 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI VĂN 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.02 KB, 11 trang )

Bài 19
Tiết 77
Tuần 21
Văn bản:

TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI(GDKNS)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nội dung của tục ngữ về con người và xã hội.
- Đặc điểm hình thức của tục ngữ về con người và xã hội.
2. Kĩ năng:
- Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ.
- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về con người và xã hội.
- Vận dụng ở một mức độ nhất định tục ngữ về con người và xã hội trong đời sống.
3. Thái độ:
- Rút ra được những kinh nghiệm trong đời sống từ bài học.
- Trân trọng những bài học của cha ông thuở xưa.
4. Năng lực HS : : quan sát, nhận biết, suy nghĩ, phán đoán, phân tích , vận dụng.

II. NỘI DUNG HỌC TẬP:
III. CHUẨN BỊ
- GV: Sách tham khảo; một số bức ảnh minh họa cho bài học; một số câu tục ngữ liên
quan .
- HS : Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1.Ổn định tổ chức và kiểm diện : Kiểm diện HS(1 phút)
2. Kiểm tra miệng : (4 phút)
Hỏi: Thế nào là tục ngữ ?(3đ)
Đáp :


- Về hình thức: là câu nói diễn đạt 1 ý trọn vẹn; ngắn gọn, hàm xúc, có kết cấu ổn định,
có nhịp điệu, hình ảnh.
- Về nội dung: thể hiện kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con
người, xã hội.
- Về sử dụng: vận dụng vào mọi hoạt động của đời sống.
Hỏi : Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất và cho biết bài tục
ngữ đã cho ta những kinh nghiệm gì ?(6đ)
Đáp :
- Cách đo thời gian, dự báo thời tiết, quy luật nắng mưa, gió bão...về thiên nhiên.
- Mùa vụ, kĩ thuật cấy trồng, chăn nuôi..về lao động sản xuất .
3. Tiến trình bài học (33 phút)
HOẠT ĐỘNG GIỮA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1:Giới thiệu bài mới (1 phút)
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, kết tinh trí tuệ dân
gian qua bao đời nay. Ngoài những kinh nghiệm về
thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho
báu về kinh nghiệm xã hội. Bài hôm nay chúng ta sẽ


tìm hiểu về những kinh nghiệm xã hội mà cha ông ta để
lại qua tục ngữ.
Hoạt động 2: HD tìm hiểu chung văn bản( 8phút)
I. Tìm hiểu chung văn bản.
GV: HD đọc: Giọng đọc rõ, chậm, ngắt nghỉ đúng dấu
1. Đọc.
câu, chú ý vần, đối.
-> Gv đọc mẫu, gọi Hs đọc lại.
-> Nhận xét, sửa cách đọc cho Hs.
HS: Giải thích từ khó.

2. Chú thích: Sgk/12
? Ta có thể chia 9 câu tục ngữ trong bài thành mấy
nhóm ? (3 nhóm)
? Mỗi nhóm tương ứng với những câu tục ngữ nào?
Nội dung chính của mỗi nhóm là gì?
- Câu 1,2,3: Tục ngữ về phẩm chất con người
- Câu 4,5,6: Tục ngữ về học tập, tu dưỡng
- Câu 7,8,9: Tục ngữ về quan hệ ứng xử.
GV nêu vấn đề: Tại sao 3 nhóm trên vẫn có thể hợp
thành một văn bản như vậy ? (về nội dung, hình thức
như thế nào? )
- Nội dung: đều là bài học, kinh nghiệm về con người
và xã hội.
- Hình thức: có cấu tạo ngắn, có vần, nhịp.
GV định hướng phân tích: Chúng ta sẽ tìm hiểu 9 câu
tục ngữ theo 3 nhóm nội dung vừa chia.
Hoạt động 3: HD phân tích văn bản. (16 phút)
II. Phân tích
Gv gọi Hs đọc câu 1
1. Tục ngữ về phẩm chất con người
?Em hiểu thế nào về từ “mặt người” trong câu tục ngữ
a. Câu 1:Một mặt người bằng mười
này? “mặt của” là gì ? Tác giả sử dụng biện pháp
mặt của.
nghệ thuật gì . (H đọc chú thích sgk/12)
- “Mặt” ở đây chỉ đơn vị người, sự hiện diện, có mặt
của con người. Ông cha ta thường nói: “Hôm nay có
mấy mặt người” (có bao nhiêu người).(dùng biện pháp
hoán dụ)
- Nhưng từ “mặt” lại còn dùng để chỉ đơn vị tiền của,

tài sản. Vì phải so sánh hơn kém, mà đã so sánh thì
phải có chung một đơn vị cho nên ông cha ta đã nhân
hoá “tiền của”.
+ mặt của → nhân hoá
+ mặt người hơn mặt của → so sánh
GV: “Một mặt người” là cách nói hoán dụ dùng bộ
phận để chỉ toàn thể (nhân hóa). “Của” là của cải vật
chất, “mười mặt của” ý nói đến số của cải rất nhiều.
?Ngoài phép nhân hoá trên em thấy trong câu tục ngữ
này còn có đặc sắc gì về hình thức .
G nói thêm:
- “Một” và “mười” ở đây là nói về tỉ lệ hơn kém,
nhưng không phải là gấp mười lần mà gấp nhiều lần.
- Một - mười → đối lập đơn vị chỉ số lượng (ít - nhiều)


? Qua phân tích , em hãy nêu nghĩa chung nhất của
câu tục ngữ.
- Con người là vốn quý, quý hơn của cải vật chất gấp
bội lần.
? Dùng hàng loạt những biện pháp nghệ thuật như vậy
câu tục ngữ muốn thể hiện điều gì .
- Khẳng định tư tưởng, coi trọng con người, giá trị con
người của nhân dân ta .
GDKNS: Câu tục ngữ cho ta kinh nghiệm sống nào.
- Yêu quý, bảo vệ, tôn trọng con người. Không để của
cải che lấp con người.
? Câu tục ngữ này có thể ứng dụng trong những trường
hợp nào.
- Phê phán những trường hợp coi của hơn người hay

an ủi động viên những trường hợp “của đi thay
người”.
- Nói về tư tưởng đạo lí, triết lí sống của nhân dân ta:
đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
TH: Tư tưởng quý người hơn của của cha ông ta còn
được thể hiện ở một số câu nói nào nữa.
- Người làm ra của chứ của không làm ra người.
- Người sống hơn đống vàng.
- Lấy của che thân chứ không lấy thân che của…
- Người là vàng, của là ngãi.
Gv gọi Hs đọc câu 2.
? Em hãy giải thích “góc con người” là như thế nào?
Tại sao “cái răng cái tóc là góc con người”?
- Góc tức là 1 phần của vẻ đẹp. So với toàn bộ con
người thì răng và tóc chỉ là những chi tiết rất nhỏ,
nhưng chính những chi tiết nhỏ nhất ấy lại làm nên vẻ
đẹp con người.
-> Suy rộng ra: những cái gì thuộc về hình thức của
con người đều thể hiện nhân cách của con người đó.
LHTT : Ngoài ra, cái răng, cái tóc còn thể hiện tình
trạng sức khoẻ của con người.
+ Răng trắng đều; tóc đen, rậm, mượt là của người trẻ,
khoẻ
+ Tóc bạc phơ, hàm “răng chiếc rụng, chiếc lung lay”
là đặc điểm của tuổi già.
+ Hàm răng vàng choé, mái tóc bù xù hoặc xoăn tít, xì
gôm bóng mượt hẳn là của những gã trai nhà giàu, đua
đòi ăn chơi…
? Về nghĩa đen ta phải hiểu câu tục ngữ này như thế
nào.

- Nghĩa đen: răng, tóc là một phần hình thức con
người.

- Nhân hoá, So sánh, đối lập: Khẳng
định sự quí giá của người so với của.> Người quí hơn của.
- Kinh nghiệm :Khẳng định tư tưởng
coi trọng con người, giá trị con người
của nhân dân ta ..

b. Câu 2: Cái răng, cái tóc là góc
con người.

- Nghĩa đen: răng, tóc là một phần
hình thức con người.


? Từ nghĩa đen ta có thể hiểu nghĩa hàm ẩn của câu
tục ngữ này như thế nào.
- Nghĩa bóng: Răng và tóc vừa thể hiện tình trạng sức
khỏe của con người vừa thể hiện nhân cách của con
người đó.
?Qua phân tích trên , giá trị kinh nghiệm mà câu tục
ngữ muốn thể hiện là gì.
GV chốt: Như vậy chúng ta thấy răng, tóc ở đây được
nhận xét trên phương diện mĩ thuật. Trên toàn thể con
người nó là những chi tiết rất nhỏ. Cho thấy những chi
tiết nhỏ nhất cũng làm thành vẻ đẹp của con người.
Nhân dân ta muốn nói: Người đẹp từ những thứ nhỏ
nhất; Mọi biểu hiện ở con người đều phản ánh vẻ đẹp,
tư cách của anh ta.

- Kinh nghiệm: Nhắc nhở con người phải biết giữ gìn
răng , tóc cho sạch và đẹp, không được tùy tiện, cẩu
thả trong việc chăm sóc bản thân.
? Câu tục ngữ này được sử dụng trong những trường
hợp nào?
- Nhắc nhở mỗi người cần giữ gìn răng, tóc của mình
luôn sạch, đẹp.
- Sử dụng khi nhìn nhận, đánh giá, phẩm bình con
người qua một phần hình thức (dáng vẻ bề ngoài) của
người đó.
GDKN: Qua câu tục ngữ này giáo dục chúng ta điều
gì.
- Biết cách nhìn nhận , đánh giá con người.
- Biết ý thức tự hoàn thiện mình từ những thứ nhỏ
nhất, xem xét tư cách con người từ những biểu hiện
nhỏ của con người đó.
TH: Tìm thêm một số câu tục ngữ có ý nghĩa tương
tự ?
- Một yêu tóc bỏ đuôi gà
Hai yêu răng trắng như ngà dễ thương.
- Hắn về lớp này trông khác hẳn…Cái đầu thì trọc lốc,
cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng
cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết! (Chí PhèoNC)
GV gọi Hs đọc câu 3
?Các từ: Đói-sạch, rách-thơm được dùng với nghĩa
như thế nào.
- Đói-rách là cách nói khái quát về cuộc sống khổ cực,
thiếu thốn.
- Sạch-thơm là chỉ phẩm giá trong sáng tốt đẹp mà con
người cần phải giữ gìn.

? Hình thức của câu tục ngữ có gì đặc biệt ? tác dụng
của hình thức này là gì .

- Nghĩa bóng: Răng và tóc vừa thể
hiện tình trạng sức khỏe của con người
vừa thể hiện nhân cách của con người
đó.

- Kinh nghiệm: Nhắc nhở con người
phải biết giữ gìn răng , tóc cho sạch và
đẹp, không được tùy tiện, cẩu thả
trong việc chăm sóc bản thân.

c. Câu 3: Đói cho sạch, rách cho
thơm.


- Có vần, có đối: làm cho câu tục ngữ cân đối, dễ
thuộc, dễ nhớ.
? Cho biết nghệ thuật sử dụng trong câu tục ngữ và tác
dụng.
- Vế đối rất chỉnh (đói cho sạch, rách cho thơm)
vần lưng: sạch - rách
+ Đối lập ý trong mỗi vế (đói - sạch; rách - thơm)
→ nhấn mạnh sạch và thơm
?Câu tục ngữ có nghĩa như thế nào? (Gv giải thích
nghĩa đen, nghĩa bóng)
- Nghĩa đen: Dù có đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, chớ
có ăn bẩn. Dù rách vẫn phải ăn mặc cho sạch sẽ, giữ
gìn cho thơm tho.

- Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn cũng phải
sống cho trong sạch, đừng vì nghèo túng mà làm điều
xấu xa, tội lỗi.
LH :Ngày xưa, phần lớn nhân dân ta sống trong đói
nghèo nên câu tục ngữ này có ý nghĩa rất lớn.
- Sống trong cảnh đói nghèo con người dễ tự buông thả
VD:Đói ăn vụng, túng làm liều; Bần cùng sinh đạo tặc.
?Kinh nghiệm sống nào đã được đúc kết trong câu tục
ngữ này.
- Làm người điều cần giữ gìn nhất là phẩm giá trong
sạch. Không vì nghèo khổ mà làm chuyện xấu xa có hại
đến nhân phẩm.-> Khẳng định , đề cao đạo đức , lối
sống trong sạch , thanh cao , không bị cám dỗ bởi vật
chất.
GDKNS:Từ kinh nghiệm sống này dân gian muốn có
lời khuyên gì?
- Nhân dân thường sử dụng câu tục ngữ này để tự
khuyên mình và khuyên bảo nhau khi gặp phải cảnh
ngộ nghèo túng. Hãy biết giữ gìn nhân phẩm dù trong
bất kì cảnh ngộ nào cũng không để nhân phẩm bị hoen
ố..->giáo dục lòng tự trọng
? Theo em, trong những trường hợp nào ta nên sử dụng
câu tục ngữ này ?
- Sử dụng để tự khuyên mình và khuyên bảo nhau khi
gặp phải cảnh ngộ nghèo túng vẫn luôn giữ lòng tự
trọng, phẩm giá của mình.
TH: Trong dân gian còn có những câu tục ngữ nào
đồng nghĩa với câu tục ngữ này ?
- Chết trong còn hơn sống đục.
- Giấy rách phải giữ lấy lề.

- No nên bụt, đói nên ma.
- Bài ca dao bông sen “Gần bùn mà chẳng hôi tanh
mùi bùn”.

- Nghĩa đen: Dù có đói vẫn phải ăn
uống sạch sẽ, chớ có ăn bẩn. Dù rách
vẫn phải ăn mặc cho sạch sẽ, giữ gìn
cho thơm tho.
- Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu
thốn cũng phải sống cho trong sạch,
đừng vì nghèo túng mà làm điều xấu
xa, tội lỗi.

- Kinh nghiệm: Khẳng định , đề cao
đạo đức , lối sống trong sạch , thanh
cao , không bị cám dỗ bởi vật chất.


- Bài ca dao về con cò “Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”.
GV gọi Hs đọc câu 4,5,6. Ba câu này có chung nội
dung gì ?
? Em có nhận xét gì về hình thức, cách diễn đạt, cách
dùng từ trong câu 4? Tác dụng ?
- 4 vế bổ sung cho nhau, điệp từ (học), từ ngữ giản dị,
gần gũi: Vừa nêu cụ thể những điều cần thiết mà con
người phải học, vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc học.
? Vậy cha ông ta dạy phải học những gì .
- Dạy phải học ăn, nói, gói, mở.

GV: Đây là những hành vi nhỏ nhất của con người vậy
mà cha ông ta dạy phải học.
? Vậy tại sao ta phải học ăn, nói, gói, mở ? Học điều
này để làm gì.
+ Học ăn: Để ăn uống cho đàng hoàng, lịch sự.
+ Học nói: Nói năng cho gãy gọn, lưu loát, khéo léo,
dễ hiểu để vừa lòng người nghe.
GV liêu hệ : tương tự ý nghĩa của các câu tục ngữ
sau: (Ăn trông nồi, ngồi trông hướng; Ăn tuỳ nơi, chơi
tuỳ chốn; Ăn không nên đọi, nói chẳng nên lời; Lời nói
gói vàng; Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói
cho vừa lòng nhau; Một lời nói dối, sám hối bảy ngày;
Nói hay hơn hay nói; Im lặng là vàng.
+ Học gói – mở: biết làm lụng một cách thành thạo
mọi công việc.
GDKNS: Qua đây, cha ông ta muốn khuyên dạy điều
gì?
- Muốn sống cho có văn hóa, lịch sự thì cần phải học
từ cái lớn đến cái nhỏ, học hàng ngày để không phải là
kẻ ( ăn tục nói phét, ăn gian nói dối) bởi mỗi hành vi
của ta đều là sự tự giới thiệu với người khác và đều
được người khác đánh giá.
? Từ đó em có thể nhận ra kinh nghiệm nào đã được
đúc kết trong câu tục ngữ này.
- Con người cần phải học để mọi hành vi ứng xử đều
chứng tỏ mình là người thành thạo mọi việc, khéo léo,
lịch sự, tế nhị trong giao tiếp, biết đối nhân xử thế;
Việc học đó phải toàn diện, tỉ mỉ; Học để trở thành giỏi
giang là vô cùng. → lời khuyên con người cần có văn
hoá, có nhân cách.

TH: Hãy tìm một vài câu tục ngữ khác có ý khuyên nhủ
của nhân dân ta trong nói năng, giao tiếp ?
- Chim khôn tiếng hót rảnh rang
Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.
- Ăn trông nồi ngồi trông hướng.

2. Tục ngữ về học tập, tu dưỡng
a. Câu 4:Học ăn, học nói, học gói,
học mở.
- Học ăn: Để ăn uống cho đàng hoàng,
lịch sự.
- Học nói: Nói năng cho gãy gọn, lưu
loát, khéo léo, dễ hiểu để vừa lòng
người nghe.

- Học gói – mở: biết làm lụng một
cách thành thạo mọi công việc.

=> Khuyên về tinh thần học hỏi về sự
khéo léo trong cách ứng xử và trong
giao tiếp.


- Ăn nên đọi, nói nên lời.
- Ăn có nhai, nói có nghĩ.
- Lời nói gói vàng.
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
GV gọi Hs đọc câu 5.
? “Không thầy” nghĩa là thế nào?

- Không có thầy dạy cho mình học, không được sự dạy
dỗ bảo ban của thầy, của nhà trường.
? “Đố mày” tại sao lại nói như vậy.
- Cách nói thách đố của dân gian.
? “ Làm nên” nghĩa là thế nào.
-Chỉ sự thành đạt trong cuộc đời.
? Từ đó giải nghĩa của câu tục ngữ.
- Không được thầy dạy bảo sẽ không làm được việc gì
thành công.
? Câu tục ngữ này khuyên nhủ điều gì.
- Thầy là người dạy ta bước đi ban đầu về tri thức,
cách sống, đạo đức. Sự thành đạt của trò đều có công
sức của thầy → kính trọng thầy, không được quên công
lao của thầy, tìm thầy mà học .
? Vậy khi nào ta sử dụng câu tục ngữ này.
- Nhắc nhở không quên công ơn dạy dỗ của thầy.
- Khi tìm thầy giỏi để thành đạt.
TH: Cha ông ta còn có những câu tục ngữ nào đề cao
công lao của người thầy?
- Muốn sang phải bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.
- Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
GV gọi Hs đọc câu 6.
? “không tày” là thế nào? (không bằng)
? Học thầy không tày học bạn, nói như vậy có mâu
thuẫn với câu trên không.
- Đây chỉ là một cách nói bổ sung thêm về cách học
chứ không đặt việc học bạn cao hơn việc học thầy.
-> Bởi vừa học thầy vừa học hỏi thêm bạn, có như vậy
mới có kiến thức đầy đủ.

? Tại sao cần phải học bạn .
- Vì thầy chỉ có một còn bạn thì có nhiều và luôn ở bên
ta, lại có quan hệ bình đẳng nên gặp bạn sẽ dễ dàng
hơn gặp thầy, hỏi bạn dễ hơn hỏi thầy.
? Vậy, ta học những gì ở bạn .
- Không chỉ học chữ, học kiến thức, còn học hỏi ở bạn
những đức tính tốt, những kinh nghiệm tốt. Và học bạn
cũng là đang thi đua với bạn.
VD: Thua trời một vạn không bằng thua bạn một li.
? Tuy nhiên, khi học bạn ta phải học như thế nào .

b. Câu 5: Không thầy đố mày làm nên.

- Cách nói thách đố của dân gian:
Không được thầy dạy bảo sẽ không
làm được việc gì thành công.

=> Khẳng định vai trò và công ơn của
thầy, nhắc nhở mọi người phải nhớ
đến công lao dạy bảo của thầy.

c. Câu 6:Học thầy không tày học bạn.

- Đây chỉ là một cách nói bổ sung
thêm về cách học chứ không đặt việc
học bạn cao hơn việc học thầy.
- Vì thầy chỉ có một còn bạn thì có
nhiều và luôn ở bên ta, lại có quan hệ
bình đẳng nên gặp bạn sẽ dễ dàng hơn
gặp thầy, hỏi bạn dễ hơn hỏi thầy.



- Phải “tìm bạn mà chơi, tìm nơi mà ở” phải biết học
điều tốt ở bạn, không nên nhiễm phải thói xấu ở bạn.
? Câu tục ngữ sử dụng lối nói nào? Có ý nghĩa khuyên
nhủ điều gì ?
- Phải tích cực chủ động trong học tập. Muốn học tốt
phải mở rộng sự học ra xung quanh. Nhất là liên kết sự
học với bạn bè đồng nghiệp.
GV gọi Hs đọc câu 7,8,9.
? Giải nghĩa từ : Thương người, thương thân.
- Thương người: tình thương dành cho người khác;
thương thân: tình thương dành cho bản thân.
? Từ cách hiểu đó em hãy giải nghĩa của câu tục ngữ
này.
- Thương mình thế nào thì thương người thế ấy.
? Hai tiếng “thương người” đặt trước “thương thân”,
đặt như vậy để nhằm mục đích gì.
- Nhấn mạnh đối tượng cần sự đồng cảm, thương yêu.
(?)Kinh nghiệm nào được đúc kết trong câu tục ngữ
này .
- Kinh nghiệm: Đã gọi là tình thương thì không phân
biệt người hay ta. Tình thương là một tình cảm rộng
lớn cao cả.
GDKNS(?)Lời khuyên từ kinh nghiệm sống này là gì?
- Lời khuyên: Hãy sống bằng lòng nhân ái, vị tha,
không nên sống ích kỉ → vừa là lời khuyên vừa là triết
lí sống đầy giá trị nhân văn
GV:Trong cuộc sống nhiều khi vì một lí do nào đó, họ
bị rơi vào hoàn cảnh lao đao, khốn đốn (chẳng hạn do

hạn hán, lũ lụt, do hỏa hoạn, tai nạn…). Chính lúc này
họ rất cần những tấm long nhân ái của mọi người. Vậy
chúng ta hãy coi nỗi đau của họ cũng như của chính
chúng ta, cần để tâm giúp họ, không nên sống ích kỉ.
TH: Tìm những câu tục ngữ , ca dao có nội dung tương
tự ?
- Lá lành đùm lá rách.
- Bầu ơi …….một giàn…
GV gọi HS đọc câu 8.
? Giải nghĩa từ : quả, cây, kẻ trồng cây .
- Quả là hoa quả; cây là cây trồng sinh ra hoa quả; kẻ
trồng cây là người trồng trọt, chăm sóc cây để cây ra
hoa kết trái.
? Từ đó hãy giải nghĩa của câu tục ngữ ? (Nghĩa đen ?
nghĩa bóng? ).
- Nghĩa đen: Khi ăn quả phải nhớ đến công ơn người
trồng và chăm bón cây đã cho ta quả ngọt.
- Nghĩa bóng: Khi được hưởng thụ thành quả nào thì ta

3. Tục ngữ về quan hệ ứng xử:
a. Câu 7:Thương người như thể
thương thân.

- Thương mình thế nào thì thương
người thế ấy.

- Kinh nghiệm: Đã gọi là tình thương
thì không phân biệt người hay ta. Tình
thương là một tình cảm rộng lớn cao
cả.

-Lời khuyên: Hãy sống bằng lòng nhân
ái, vị tha, không nên sống ích kỉ

b. Câu 8:Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

- Nghĩa đen: Khi ăn quả phải nhớ đến
công ơn người trồng và chăm bón cây
đã cho ta quả ngọt.
⇒Nghĩa bóng: Khi được hưởng thụ
thành quả nào thì ta phải nhớ đến


phải nhớ đến công ơn của người đã gây dựng nên
thành quả đó.
-> Câu tục ngữ khẳng định: không có gì tự nhiên mà
có, mọi thứ ta được thừa hưởng đều do công sức của
con người tạo ra.
GVLH truyện “ Quả dưa hấu”: cho HS nhắc lại
?Câu tục ngữ này khuyên ta điều gì ? Cụ thể: các em
phải biết ơn ai ? hãy kể một vài sự việc nói lên lòng
biết ơn của em ?
- Cần trân trọng sức lao động của mọi người. Không
được lãng phí. Biết ơn người đi trước. Không được
phản bội quá khứ.
- Biết ơn cha mẹ, thầy cô ; biết ơn những anh hùng liệt
sĩ ; biết ơn bạn đã giúp đỡ mình vượt qua hoàn cảnh
khó khăn.
? Em có nhận xét gì về hình ảnh được sử dụng trong
câu tục ngữ này.
- Để nói về lòng biết ơn, tác giả dân gian sử dụng hình

ảnh quả, cây thật bình dị, gần gũi, quen thuộc, với lối
diễn đạt thật dễ hiểu nhưng ý nghĩa thật sâu xa.
? Câu tục ngữ được sử dụng trong những hoàn cảnh
nào .
- Thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà, cha
mẹ ;của học trò đối với thầy cô giáo. Lòng biết ơn của
nhân dân đối với các anh hùng liệt sĩ đã chiến đấu hi
sinh để bảo vệ đất nước).
- Sử dụng để dạy con cháu về đạo lý làm người hoặc
nhắc nhở ai đó “mới khỏi vòng đã cong đuôi” hay
những kẻ “ăn cháo đá bát”
GV TH : Tìm thêm một số tục ngữ , thành ngữ đồng
nghĩa hoặc trái nghĩa với nội dung .
- Uống nước nhớ nguồn
- Ăn cháo đá bát
GV gọi Hs đọc câu 9
? Một, ba ở đây có phải chỉ số lượng cụ thể không ?
(không)
? Một cây, ba cây trong câu tục ngữ này có ý nghĩa
gì ?
- Một cây: chỉ sự đơn lẻ, ít ỏi.
Ba cây: chỉ sự liên kết, nhiều.
? Chụm lại có nghĩa là gì ? (chỉ sự gắn bó, đoàn kết)
? Vậy ý nghĩa của câu 9 là gì.
- 1 cây đơn lẻ không làm thành rừng núi; nhiều cây
gộp lại thành rừng rậm, núi cao.
-> Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn; nhiều
người hợp sức lại sẽ làm được việc cần làm, thậm chí
lớn lao , khó khăn hơn


công ơn của người đã gây dựng nên
thành quả đó.

- Bài học : Cần trân trọng sức lao
động của mọi người. Không được lãng
phí. Biết ơn người đi trước. Không
được phản bội quá khứ

c. Câu 9:Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

-Một người lẻ loi không thể làm nên
việc lớn; nhiều người hợp sức lại sẽ
làm được việc cần làm, thậm chí lớn
lao , khó khăn hơn


? Lối nói trong câu tục ngữ này có gì đáng lưu ý .
- ẩn dụ, thơ lục bát, dung từ ngữ khẳng định, phủ định
để nêu bật ý muốn nói đó chính là tinh thần đồn kết.
(?)Kinh nghiệm sống được đúc kết trong câu tục ngữ
này là gì?
- Đồn kết sẽ tạo nên sức mạnh, chia rẽ là thất bại →
chân lí về sức mạnh của sự đồn kết
(?)Bài học rút ra từ kinh nghiệm đó là gì?
- Cần có tinh thần tập thể trong lối sống và làm việc.
Tránh lối sống cá nhân.
(?)Trong thực tế ở trường em câu tục ngữ này được áp
dụng vào các trường hợp nào?
- Thi đua của lớp. Lao động…

GV TH: Tìm những câu tục ngữ thành ngữ tương tự?
- Đồn kết thì sống, chia rẽ thì chết; Thuận vợ thuận
chồng tát biển Đơng cũng cạn; Đồn kết, đồn kết đại
đồn kết. Thành cơng thành cơng đại thành cơng!
(HCM); Hơn nhau là bởi chữ đồng; Đồn kết là sức
mạnh vơ địch..
Hoạt động 4 : GV hướng dẫn HS chứng minh và
phân tích cách diễn đạt của câu tục ngũ bằng những
ví dụ trong văn bản (2 phút)
a)Diễn đạt bằng so sánh : câu 1, 6, 7.
b)Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: câu 8, 9.
c)Từ và câu có nhiều nghóa: câu 2, 3, 4, 8, 9.
Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết( 3phút)
? Nhận xét chung về nghệ thuật của các câu tục ngữ
vừa học.
- Dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, đối , điệp từ , điệp
ngữ , liệt kê…
- Sử dụng các cách diễn đạt ngắn gọn, cơ đúc
- Tạo vần , nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
(?)Từ những câu tục ngữ về con người và xã hội em
hiểu những quan điểm và thái độ sâu sắc nào của nhân
dân ta .
- Đòi hỏi cao về cách sống. Mong muốn con người
hồn thiện. Đề cao, tơn vinh giá trị làm người.
(?)Cảm nghĩ của em về sức sống của những câu tục
ngữ này trong đời sống hiện tại?
- Vẫn là những bài học bổ ích để con người tự hồn
thiện mình về đạo đức và trí tuệ.
-Ghi nhớ SGK trang 13.
Hoạt động 6: Luyện tập)(3 phút)

? Tìm những câu tục ngữ đồng nghóa hoặc trái nghóa
với các câu tục ngữ trong bài.
LHTVHKI: từ ngữ đồng nghóa là có nghóa giống nhau

- Đồn kết sẽ tạo nên sức mạnh, chia
rẽ là thất bại
->Cần có tinh thần tập thể trong lối
sống và làm việc. Tránh lối sống cá
nhân.

III.Giá trò đặc điểm câu tục ngữ
a)Diễn đạt = so sánh : câu 1, 6, 7.
b)Diễn đạt= ẩn dụ: câu 8, 9.
c)Từ và câu có nhiều nghóa: câu 2, 3,
4, 8, 9.
IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ
- Sử dụng các cách diễn đạt ngắn gọn,
cơ đúc
- Tạo vần , nhịp cho câu văn dễ nhớ,
dễ vận dụng.
2. Ý nghĩa
- Đòi hỏi cao về cách sống
- Mong muốn con người hồn thiện.
Đề cao, tơn vinh giá trị làm người.

* Ghi nhớ /SGK 13
V. Luyện tập



và từ ngữ trái nghóa
Câ Đồng nghóa
u
(1) -Người sống đống
vàng
-Lấy của che thân,
không ai lấy thân che
của
-Uống nước nhớ
nguồn
(8) -Uống nước nhớ
người đào giếng

Trái nghóa
-Của trọng hơn người

-n cháo đá bát.
-Được chim bẻ ná,
được cá quên nơm.
Cho HS đọc 2 phần đọc thêm SGK/13,14

4 .Tổng kết(Củng cố , rút gọn kiến thức)(4 phút)
- GV gọi học sinh đọc lại 9 câu tục ngữ.
- Tìm những câu tngữ, thành ngữ đ.nghóa – trái nghóa câu “Đói cho sạch, rách cho thơm”
5. Hướng dẫn học tập( Hướng dẫn HS tự học ở nhà)(3 phút)
* Đối với bài học ở tiết học này :
- Học thuộc lòng văn bản và ý nghĩa của từng câu.
- Làm luyện tập sgk/13
- Đọc bài “Đọc thêm” sgk/13-14

- Tìm thêm các câu tục ngữ, thành ngữ khác mà em biết có cùng chủ đề
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo
- Chuẩn bò bài: “Rút gọn câu”
+Trả lời câu hỏi SGK trang 14, 15, 16.
V.PHỤ LỤC : tư liệu ( một số ví dụ có liên quan nội dung bài học)



×