Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bài giảng sinh học 8 vitamin và muối khoáng thao giảng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.14 KB, 17 trang )

M«n

Sinh häc 8


Bng 34.1: túm tt vai trũ ch yu ca mt s vitamin
Loại vitamin

Vai trò chủ yếu

Nguồn cung cấp

Vitamin A

Nếu thiếu sẽ làm biểu bì thiếu bền vững, dễ nhiễm
trùng, giác mạc của mắtừ khô, có thể dẫn tới mù
loà.

Bơ, trứng, dầu cá. Thực vật có
màu vàng, đỏ, xanh thẫm chứa
nhiều carôten là chất tiền
vitamin.

Vitamin D

Bơ, trứng, sữa, dầu cá.
Cần cho sự trao đổi Canxi, phôtpho. Nếu thiếu trẻ Là vitamin duy nhất đợc tổng
em sẽ mắc bệnh còi xơng, ngời lớn: loãng xơng.
hợp từ da dới ánh nắng mặt
trời.


Vitamin E

Cần cho sự phát dục bình thờng. Chống lão hoá, Gan, hạt nảy mầm, dầu thực
bảo vệ tế bào.
vật

Vitamin C

Chống lão hoá, chống ung th. Thiếu sẽ làm mạch Rau xanh, cà chua, quả tơi.
máu giòn gây chảy máu, mắc bệnh xcobut.

Các
nhúm
vitamin
B

B1

Tham gia quá trình chuyển hoá. Thiếu sẽ mắc Có trong ngũ cốc, thịt lợn,
bệnh tê phù, viêm dây thần kinh.
trứng, gan.

B2

Thiếu sẽ gây viêm loét niêm mạc.

Có trong gan, thịt bò, trứng,
hạt ngũ cốc.

B6


Thiếu sẽ viêm da, suy nhợc.

Có trong lúa gạo, cà chua, ngô
vàng, cá hồi, gan.

B12

Thiếu gây bệnh thiếu máu.

Có trong gan cá biển, sữa,
trứng, phomat, thịt.


Hãy đánh dấu x vào các câu đúng trong những câu dới
đây:
1. Vitamin có nhiều ở thịt, rau, quả tơi
2. Vitamin cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lợng
3. Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với
một liều lợng nhỏ, nhng cần thiết cho sự sống.
4. Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn
ngon hơn
5. Vitamin là thành phần cấu trúc của nhiều enzim
tham gia các phản ứng chuyển hoá năng lợng của cơ
thể.
6. Cơ thể ngời và động vật không thể tổng hợp đợc
vitamin mà phải lấy từ thức ăn

x
x


x
x


• Thiếu vitamin C, E
Nhiều bậc phụ huynh chủ quan cho rằng chỉ có
người lớn mới cần bổ sung vitamin C, E. Thế
nhưng nếu thiếu vitamin C trẻ sẽ bị: sún răng,
răng vàng, lợi sưng đỏ. Trẻ hay kêu đau, mỏi
toàn thân. Thiếu vitamin E: trẻ bị thiếu máu,
xuất hiện creatin niệu... Lúc này cần phải bổ
sung cho trẻ bằng cách cho uống vitamin C, E,
uống nước cam ép, sinh tố bơ, cà chua, bưởi...


• Thiếu vitamin PP
Bệnh thường thấy ở trẻ ăn bột, ăn ngô, hoặc những
trẻ ở tập thể không được ăn đầy đủ, trẻ có rối loạn
tiêu hóa mạn tính. Trẻ thiếu vitamin PP thường bị
tiêu chảy, phân giống như nhầy mũi hoặc có máu;
trẻ hay bị viêm miệng và lưỡi, không ngủ được, lờ
đờ. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhi sẽ tử
vong do viêm phổi, viêm thận. Điều trị và dự phòng:
cho trẻ uống vitamin PP, ngoài ra bổ sung thêm
vitamin B1 và men bia.


Thiếu vitamin K
Nếu thiếu hay hấp thu không được vitamin K ở ruột sẽ làm giảm

prothrombin máu và giảm sự tổng hợp proconvertin ở gan. Thiếu vitamin K
thường xuất hiện trong thời kỳ trẻ mới sinh, vào các ngày thứ 3-5 sau khi đẻ
vì vi khuẩn đường ruột chưa tổng hợp đủ vitamin K, hoặc trẻ bị tắc đường
mật, rối loạn tiêu hóa. Tất cả các trường hợp có bệnh chảy máu (chảy máu
đường tiêu hóa, chảy máu ở da, niêm mạc...) cần phải nghĩ tới thiếu vitamin
K. Ngoài ra, khi thấy trẻ bỏ bú, quấy khóc, khóc thét, co giật... nhất là trẻ ở
lứa tuổi từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi thì cần đặc biệt lưu ý nguy cơ xuất
huyết não mà một trong những căn nguyên hay gặp là do thiếu vitamin K.
Dự phòng: cách tốt nhất là cho thai phụ uống hoặc tiêm vitamin K trước khi
sinh và cho trẻ uống hay tiêm vitamin K ngay sau khi sinh.


• Thiếu vitamin D hay bệnh còi xương
Trẻ bị còi xương là do thiếu vitamin D, làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và
chuyển hóa canxi, photpho. Nếu thấy trẻ hay bị đổ mồ hôi trộm, đầu mềm, tóc rụng
hình vành khăn, răng mọc chậm, chậm biết bò, đi; khi ngủ trẻ hay bị giật mình, bực
tức, khó chịu... thì chắc chắn trẻ bị thiếu vitamin D. Điều trị và phòng bệnh: ngoài việc
dùng vitamin D, muối canxi thì ăn uống và cách chăm sóc đóng vai trò quan trọng.
Nên cho trẻ ăn nhiều đạm, ăn các thức ăn có nhiều vitamin D như trứng gà, dầu cá...
Trong thời gian mang thai, người mẹ cần ăn uống đầy đủ chất như thịt, cá, rau tươi...
Trong năm đầu, nên tắm nắng hằng ngày cho trẻ vào thời gian trước 10 giờ sáng. Chỗ
ở của trẻ phải thoáng mát, có ánh sáng mặt trời, nên cho trẻ ra ngoài trời vào tháng
thứ 2 (tùy theo thời tiết). Nếu trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng, ngày thứ 8 sau khi đẻ cho
trẻ uống vitamin D.
Tóm lại, khi thấy trẻ có các biểu hiện thiếu vitamin như đã nêu cần đưa trẻ đi khám và
dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Tránh tự ý dùng thuốc vì dù là vitamin nhưng nếu
sử dụng không đúng cách, đúng liều dễ gây ngộ độc dẫn đến hậu quả khôn lường.


• Tóm lại, khi thấy trẻ có các biểu hiện thiếu

vitamin như đã nêu cần đưa trẻ đi khám
và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Tránh tự ý dùng thuốc vì dù là vitamin
nhưng nếu sử dụng không đúng cách,
đúng liều dễ gây ngộ độc dẫn đến hậu
quả khôn lường.
(SK&ĐS)


1- Vi ta min B1- Thiếu B1 sẽ có thể gây rối loạn tiêu hoá, mất cảm giác ngon
miệng, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, nặng hơn có
thể gây hiện tượng phù nề, cảm giác tê, nặng hơn nữa trẻ có thể
bị liệt hoặc bị suy tim cấp.
- B1 có mặt trong nhiều loại thực phẩm như gạo, đặc biệt là gạo
lức, bột mì, mầm lúa, giá đỗ, một số loại rau, men bia...nhưng có
đặc điểm là tan trong nước và bị phân huỷ ở nhiệt độ cao. Vì vậy
muốn giữ được B1 nên hấp thức ăn hoặc nấu trong một lượng
nước rất ít và đừng nấu nhừ.
2- VTM B2 có nhiều trong sữa, mầm lúa, giá đỗ, men bia tự
nhiên...loại vi ta min này bị phân huỷ bởi ánh sáng. Thiếu B2
thường gây triệu chứng viêm loét niêm mạc, giác mạc. bệnh này
ít gặp.


3- Vi ta min B9 (a xít pholique), vi ta min này quan trọng cho quá
trình tạo máu của cơ thể, rất cần thiết cho bà mẹ mang thai và trẻ
em. Vi ta min này có mặt trong gan, men bia sinh học, một số loại
rau, lúa mì, gạo lức, lòng đỏ trứng, vi ta min này cũng tan trong
nước và bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt độ môi trường.
4-Vi ta min E có nhiều trong lúa mì nguyên vỏ, dầu ô liu, dầu

hướng dương. Loại vi ta min này ít bị phân huỷ bởi nhiệt.
5-Vi ta min C : Vi ta min C có nhiều trong các loại rau quả nhưng
dễ bị phân huỷ bởi nhiệt độ môi trường. Vì vậy cần mua loại rau
quả tươi nhất có thể được, số lượng vừa phải để không giữ lâu
quá, bảo quản ở ngăn mát của tủ lạnh cũng giúp giữ được phần
nào VTM C. Loại vi ta min này cũng tan trong nước, vì vậy khi chế
biến các loại rau không nên cho quá nhiều nước.
Vi ta min C tham gia vào quá trình tạo máu và làm bền thành
mạch. Bệnh thiếu vi ta min C hiếm gặp. Nhẹ thì trẻ chỉ thiếu máu
nhẹ, biếng ăn. Nặng thì gây vỡ thành mạch, chảy máu ở các phủ


6- Vitamin A rất cần cho thị giác vì tham gia vào sự hình thành
các tế bào võng mạc, có khả năng phối hợp với vitamin C ngăn
chặn sự thoái hóa loại tế bào này, dẫn đến mù lòa. Nó còn có tác
dụng làm giảm các bệnh đường hô hấp đặc biệt là viêm phổi,
ngoài ra nó có tác dụng làm cho vết thương da mau lành, làm cho
da trơn nhẵn.
7-Vitamin D : kích thích sự hấp thu các chất dinh dưỡng có canxi
và phôt pho, làm tăng lượng canxi trong máu ở xương, làm cho
bộ xương thêm rắn chắc.
- VTM D cũng có thể bổ xung trong trường hợp cần thiết (xem
thêm bài còi xương) nhưng cũng không nên lạm dụng. Thừa VTM
D gây bứt rứt khó ngủ, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn, tiêu chảy,
nặng hơn sẽ làm cho lượng can xi trong máu tăng cao, làm thay
đổi nhịp tim và tổn thương thận.


Bệnh còi xương do thiếu vitaminD


Thiếu vitamin B2  Loét
niêm mạc


Thực vật- nguồn cung cấp nhiều VTM


Tên
muối
khoáng
Natri và
Kali

Vai trò chủ yếu

Nguồn cung cấp

Là thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nớc
mô, huyết tơng. Tham gia các hoạt động troa đổi của tế Có trong muối ăn.
bào và hoạt động co cơ, hình thành và dẫn truyền xung Có nhiều trong tro thực vật.
thần kinh.

Canxi

Là thành phần chính trong xơng, răng. Có vai trò quan
trọng trong hoạt động của cơ, trong quá trình đông
máu, trong phân chia tế bào, trao đổi glicôzen và dẫn
truyền xung thần kinh.

Cơ thể chỉ hấp thụ Canxi khi

có mặt vitamin D.
Có nhiều trong sữa, trứng,
rau xanh.

Sắt

Là thành phần cấu tạo của Hêmôglôbin trong hồng cầu.

Có trong thịt, cá, gan, trứng,
các loại đậu.

Iốt

trong đồ ăn biển, dầu cá,
Là thành phần không thể thiếu của hoocmon tuyến Có
rau
trồng trên đất nhiều iốt,
giáp.
muối iốt.

Lu
huỳnh

Là thành phần cấu tạo của nhiều hoocmon và vitamin.

Kẽm

Là thành phần của nhiều enzim. Cần thiết cho sự phát Có trong nhiều loại thức ăn,
triển bình thờng của cơ thể và hàn gắn vết thơng.
đặc biệt là thịt.


Photpho

Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim.

Có nhiều trong thịt bò, cừu,
gan, cá, trứng, đậu.

Có nhiều trong thịt, cá.


Thảo luận nhóm
Câu 1: Vì sao nói nếu thiếu vi tamin D trẻ em sẽ mắc bệnh
còi xương?
Câu 2: Vì sao nhà nước vận động nhân dân sử dụng
muối iốt?
Câu 3: Trong khẩu phần ăn hàng ngày cần được cung
cấp những loại thực phẩm nào và chế biến như thế nào
để đảm bảo đủ vitamin và muối khoáng cho cơ thể?


Bệnh nhân bị bướu cổ do thiếu iốt


1- Can xi :
Can xi có nhiều trong sữa, pho mát, trứng, vừng, thịt,
cá, rong biển, đậu đỗ và một số loại rau cải. Thiếu can xi có
nhiều nguyên nhân, thường do ăn uống thiếu thốn, do bị
bệnh nhất là bệnh đường tiêu hoá kéo dài hoặc do thiếu
VTM D nên cơ thể không hấp thụ được can xi.

2- Một số loại muối khoáng :
Những muối khoáng cần thiết cho cơ thể có mặt
trong hầu hết các loại rau quả, thịt cá, trứng. Tuy nhiên,
cũng như vi ta min, muối khoáng có trong thực phẩm
thường bị phân huỷ bởi nhiệt độ và tan trong nước, vì vậy
cách chế biến thức ăn tốt nhất để giữ muối khoáng là ít
nước, hoặc hấp bằng hơi và nấu trong thời gian ít nhất có
thể được.



×