Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 164 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG MẠNH PHÚ

Kinh tÕ n«ng th«n ph¸t triÓn bÒn v÷ng
ë c¸c huyÖn phÝa t©y cña thµnh phè Hµ Néi

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN MINH QUANG
2. PGS.TS. NGÔ TUẤN NGHĨA

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến kinh tế nông thôn
phát triển bền vững


1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề đặt ra

6
6
12
19

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ NÔNG
THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2.1. Kinh tế nông thôn phát triển bền vững và tầm quan trọng của nó đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội
2.2. Nội dung bảo đảm và những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn
phát triển bền vững
2.3. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về bảo đảm
kinh tế nông thôn phát triển bền vững

24
24
39
54

Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC HUYỆN PHÍA TÂY CỦA THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2015

3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn phát
triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội
3.2. Tình hình kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía Tây
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2015


67
67
80

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM
KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở CÁC
HUYỆN PHÍA TÂY CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

4.1. Những phương hướng nhằm bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền
vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội
4.2. Giải pháp nhằm bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các
huyện phía Tây của thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm
tiếp theo
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

114
114

126
145
147
148
159



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC

:

Cộng đồng kinh tế ASEAN

APSC

:

Cộng đồng an ninh - chính trị ASEAN

ARO

:

Tổ chức Nghiên cứu nông nghiệp

ASCC

:

Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN

ASEAN

:


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

FAO

:

Tổ chức Nông lương thế giới

FELDA

:

Cơ quan phát triển đất đai

FTA

:


Hiệp định thương mại tự do

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTNT

:

Giao thông nông thôn

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

KH - CN

:


Khoa học công nghệ

LLSX

:

Lực lượng sản xuất

Nxb

:

Nhà xuất bản

NICs

:

Nhóm các nước công nghiệp mới

NTM

:

Nông thôn mới

QHSX

:


Quan hệ sản xuất

SARD

:

Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững

R&D

:

Nghiên cứu và phát triển

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

TPP

:

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UNCED

:

Hội nghị thưởng đỉnh trái đất

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 2.1:

Đóng góp vào tăng trưởng theo ngành ở Việt Nam

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ gia đình nông thôn ở
Việt Nam

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2015

Tốc độ tăng trưởng theo vùng các huyện, thị xã trực thuộc
thành phố Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng các ngành giai đoạn 2010 - 2015

Bảng 3.4:

Diện tích, dân số, mật độ dân số và đơn vị hành chính đến
31/12/2015 của các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội

Bảng 3.5:

Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:

Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:
Biểu đồ 3.4:

Hình 2.1:
Hình 2.2:

Số người trong độ tuổi lao động chia theo ngành nghề
tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội tính đến hết
31/12/2015
Kết quả giải quyết việc làm tại các huyện phía Tây của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 - 2015
Tổng hợp số liệu kinh tế Khu, Cụm công nghiệp các
huyện phía Tây của thành phố Hà Nội đến tháng 6/2016

Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới
tại các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội

Trang
33
34
70
71
71
73

74
85
86
91

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong toàn vùng giai
đoạn 2005 - 2015
Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại các huyện phía Tây
của thành phố Hà Nội
Kết quả đào tạo nghề tại các huyện phía Tây của thành
phố Hà Nội giai đoạn 2005 - 2015
Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất tại các huyện
phía Tây của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015

100

Sơ đồ phát triển bền vững
Nội hàm phát triển bền vững kinh tế nông thôn


28
31

72
79
84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông thôn là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nước ta. Trong
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương ưu
tiên công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, coi đó là nhiệm vụ hàng
đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiến trình đổi mới kinh
tế trong nông nghiệp đã tạo ra những điều kiện căn bản phát triển, không chỉ riêng
lĩnh vực nông nghiệp mà còn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, địa bàn chiến
lược chiếm tỷ trọng lớn và rộng khắp các vùng miền trong cả nước. Kinh tế nông
thôn phát triển góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nông thôn thông qua các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Đồng thời, quá trình đó còn thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ: sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp
cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ sản xuất
nông nghiệp như thương mại, dịch vụ, du lịch… góp phần phát triển kinh tế - xã hội
ở nông thôn, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn.
Kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi theo hướng tích cực góp phần ổn định kinh tế xã hội đất nước, tạo đà vững chắc để chuyển sang bước phát triển mới.
Đối với thành phố Hà Nội, kinh tế nông thôn có bước phát triển khá, trong
đó ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2010-2015 là 2,4%/năm
[122]. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trong những năm qua đã có sự chuyển

dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển. Cùng với phong trào xây
dựng nông thôn mới được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ, làm cho kinh tế
nông thôn các huyện ngoại thành có bước phát triển vượt bậc.
Cùng với đà phát triển chung của Hà Nội, kinh tế nông thôn các huyện phía
Tây của Thủ đô, vùng văn hóa Xứ Đoài (của tỉnh Hà Tây cũ) những năm qua đã đạt
được những thành tựu lớn, có bước tiến nhanh về số lượng, chất lượng và hình thức
tổ chức sản xuất cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các huyện này đã cung cấp
nhiều nông sản hàng hoá cho thành phố và các địa phương khác; kết cấu hạ tầng


2
trong nông nghiệp, nông thôn được chú ý đầu tư; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ phát triển đa dạng với mức độ khá; nhiều nguồn lực như sức lao động,
đất đai, trí tuệ, vốn và kinh nghiệm, được huy động vào phát triển làm thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội nông thôn.
Sau một thời gian dài chủ yếu phát triển theo chiều rộng với tiềm năng sẵn
có tại địa phương. Kinh tế nông thôn ở các huyện phía Tây thành phố Hà Nội đang
bộc lộ nhiều bất cập, thiếu bền vững, biểu hiện trên nhiều phương diện như: Công
nghiệp địa phương, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, sức cạnh tranh thấp; ứng dụng khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn còn chậm và
thiếu quy hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém; môi trường ô nhiễm
nặng; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế; đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bị san lấp, ô nhiễm trầm
trọng… các loại dịch bệnh thường xuyên xẩy ra. Nhiều hình thức tổ chức sản xuất
không phù hợp, khả năng liên kết kém bền vững… Trong khi đó nhiều tiềm năng
sẵn có chưa được đánh thức gây lãng phí, cản trở quá trình phát triển.
Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến năm 2050,
các huyện khu vực phía Tây của thành phố Hà Nội đa số nằm trong vùng vành đai
xanh và sinh thái Thành phố.

Từ đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra là: Làm thế nào để kinh tế nông thôn ở các
huyện phía tây của thành phố Hà Nội được ổn định, phát triển theo hướng bền vững
theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương (khoá X) về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều đó đòi hỏi phải có
tầm tư duy mới bao quát, toàn diện vừa phù hợp và bước đột phá về chính sách để
giải quyết các mâu thuẫn và rào cản phát triển, đưa kinh tế nông thôn phát triển kết
hợp truyền thống với hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây dựng kinh tế nông thôn phát
triển bền vững.
Từ cách tiếp cận đó, vấn đề: "Kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các
huyện phía tây của thành phố Hà Nội", được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị này.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế nông
thôn phát triển bền vững, luận án đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn ở các huyện
phía Tây của thành phố Hà Nội những năm của thời kỳ đổi mới từ (2005-2015). Từ
đó, tìm giải pháp tiếp tục bảo đảm cho kinh thế nông thôn phát triển bền vững trong
thời gian tới dưới góc độ kinh tế chính trị.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về kinh tế nông thôn phát triển bền vững trong bối
cảnh hiện nay (hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)).
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong nước và quốc tế về kinh tế nông
thôn phát triển bền vững.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở
các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội trong thời gian qua (2005-2015). Đặc biệt

từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập với thành phố Hà Nội (01/8/2008).
- Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển
bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm
tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống hợp những ngành kinh tế trong
khu vực nông thôn (xét cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ chế chính
sách và bộ máy quản lý) trên địa bàn các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tổng thể các huyện phía Tây của
thành phố Hà Nội gồm các huyện: Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Quốc Oai,
Thạch Thất, Ba Vì và Thị xã Sơn Tây (các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội
trước đây thuộc tỉnh Sơn Tây cũ). Các huyện này có các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa gắn kết tương đồng. Có nhiều điểm khác biệt với các huyện phía
Nam và phía Bắc của thành phố Hà Nội.


4
Thị xã Sơn Tây được coi là một huyện của địa bàn để nghiên cứu vì cùng nằm
trong vùng Văn hóa Xứ Đoài với kinh tế nông nghiệp truyền thống là chủ yếu. Trong
phát triển kinh tế nông thôn của vùng, Thị xã Sơn Tây được coi là trung tâm gắn kết
các hoạt động kinh tế với thương mại và du lịch tâm linh, sinh thái của vùng...).
- Về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu chính thống đã được công
bố chủ yếu trong khoảng thời gian 2005-2015. Số liệu khảo sát điều tra năm 2015
trong đó một số tài liệu nghiên cứu cả giai đoạn 2005-2015 để chứng minh cho vấn
đề nghiên cứu.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính

sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế nông thôn. Đồng thời, tiếp thu có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu đã công bố về kinh tế nông thôn phát triển bền vững của các
nhà khoa học và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các
huyện phía Tây của thành phố Hà Nội trong từ năm 2010-2015; quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030...
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học
kinh tế chính trị như: Trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, lôgíc kết hợp
với lịch sử, thống kê, quy nạp, tổng kết thực tiễn mô hình hóa để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong nghiên cứu Luận án. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng
phù hợp theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết. Cụ thể:
Chương 1: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh giá
tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn đề đang nghiên
cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu.


5
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp quy nạp - diễn giải, hệ thống hoá
để xây dựng khung lý thuyết về kinh tế nông thôn phát triển bền vững và khái quát
một số bài học kinh nghiệm gắn với nội dung luận án.
Chương 3: Luận án tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử, logic về kinh tế
nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của thành phố Hà Nội. Đồng
thời bám sát phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích đối tượng nghiên
cứu từ đó làm sáng tỏ kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập bảo đảm kinh tế
nông thôn phát triển bền vững. Các phương pháp: thống kê, phân tích tổng hợp, mô
hình hóa, cũng được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương này. Đồng thời sử

dụng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để minh họa kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá và quy nạp, đồng
thời phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm
tiếp tục bảo đảm kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở các huyện phía tây của
thành phố Hà Nội đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế nông thôn phát triển bền vững theo địa
giới hành chính cấp vùng, đặt trong tổng thể chương trình phát triển kinh tế nông
thôn của thành phố Hà Nội trong thời kỳ xây dựng Nông thôn mới, hội nhập và hiện
đại hóa.
- Phân tích, mô tả và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn theo tiêu chí phát
triển bền vững ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội theo không gian vùng
kinh tế trong những năm qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi, tương ứng với điều
kiện ở các huyện phía Tây của thành phố Hà Nội để đảm bảo kinh tế nông thôn phát
triển bền vững phù hợp với xu hướng phát triển mới của Thủ đô trong thời gian tới
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn
- "The Saemaul Undong: South Korea's Rural Development Miracle in
Historical Perspective" (Phong trào Saemaul Undong: Bước phát triển thần kỳ của

nông thôn Hàn Quốc trong lịch sử) của Mike Douglass [137] đã chỉ rõ mô hình
Saemaul Undong Hàn Quốc là một mô hình phát triển nông thôn mới "nhằm biến
đổi cộng đồng Nông thôn cũ thành cộng đồng Nông thôn mới trong đó mọi người
làm việc và hợp tác với nhau để xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và
giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu hơn mạnh hơn".
Tinh thần của phong trào Saemaul Undong dựa trên 3 đặc điểm chính là Chăm chỉ Tự vượt khó khăn - Hợp tác, song song với đó là tăng đầu tư vào nông thôn, chính
phủ đặt mục tiêu làm thay đổi suy nghĩ thụ động và ỷ lại tồn tại ở phần lớn nhân dân
nông thôn. Tác giả phân tích đưa ra các bài học từ Saemaul Undong cho việc phát
triển kinh tế nông thôn bền vững. Đó là phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn thông qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ nông
dân, sau đó là cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống; phát triển sản xuất để
tăng thu nhập cho nông dân bằng việc tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng
chuyên canh, xây dựng hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi,
trồng rừng đa canh…; đào tạo cán bộ phát triển nông thôn theo tinh thần tự nguyện
và do dân bầu; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hợp tác
từ phát triển cộng đồng; phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức
mạnh toàn dân.
- "China's Inland Growth Gives Rural Laborers More Opportunities Near
Home" (Tăng trưởng kinh tế nội địa ở Trung Quốc và cơ hội việc làm tại chỗ cho
lao động nông thôn) của Jennifer Cheung [136] đã phân tích các khu vực kinh tế
nông thôn Trung Quốc đang trên đà phát triển trong khi các vùng duyên hải có xu


7
hướng bão hòa khiến cho lao động di cư của Trung Quốc có xu hướng tính đến
những cơ hội việc làm gần hơn. Ví dụ tỉnh Tứ Xuyên vốn được mệnh danh là nơi
xuất khẩu lao động nông thôn đã có tình trạng người lao động nông thôn làm việc ở
nhà ngày càng nhiều hơn. Năm 2012, đã có 10,9 triệu lao động nông thôn làm việc
ở trong tỉnh, tăng 23,7% so với năm trước và 10,1 triệu lao động nông thôn di cư
khỏi tỉnh, giảm 4,1% so với cùng kỳ. Điều này đã trở thành một xu hướng mới của

người lao động, "ly nông bất ly hương". Với sự phát triển kinh tế của những khu
vực nông thôn Trung Quốc đã làm giảm đáng kể khoảng cách thu nhập của lao
động di cư với lao động làm việc gần nhà. Từ đó, các lao động nông thôn có nhiều
thời gian để chăm sóc gia đình của mình. Sự trở về của các lao động di cư cũng
khiến cho những người lao động ở lại các khu vực thành thị và các khu công nghiệp
có nhiều lợi thế hơn khi thương lượng về mức lương với những ông chủ sử dụng lao
động. Trong nửa đầu năm 2012, tiền lương công nhân nhập cư đã tăng 15%, nhanh
hơn so với lao động thành thị. Bài nghiên cứu chỉ rõ những người lao động đã từng
di cư cũng có thể thành lập các doanh nghiệp mới trên địa bàn nông thôn với các kỹ
năng và kinh nghiệm thu được từ nhiều năm làm việc tại các tỉnh ven biển. Đây là
triển vọng cho các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhưng
không làm gia tăng sức ép lên các đô thị lớn ở Trung Quốc.
- "Biến đổi thu nhập hộ gia đình trong phát triển kinh tế nông thôn ở Trung
Quốc" của Li Luping [46] đã chỉ ra những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và
hệ thống an sinh của bốn khu vực nông thôn Trung Quốc. Kết quả cho thấy, trong
các yếu tố quan trọng giải thích cho sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình thì giáo
dục là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Thời
gian đi học của người dân càng tăng lên thì thu nhập bình quân đầu người của họ
càng tăng lên nhiều hơn. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thô đã tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp hơn cho các hộ gia đình ở nông thôn.
Đồng thời quá trình đô thị hóa lại hấp thụ một lượng lớn lao động nông thôn trong
lĩnh vực dịch vụ. Kết quả của phân tích những biến động thu nhập của hộ gia đình
nông thôn Trung Quốc cho thấy nông dân nghèo là những người có thu nhập bình
quân đầu người tăng nhiều nhất trong một thập kỷ qua. Như vậy có thể thấy quá


8
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông thôn đã và đang cung cấp nhiều hơn những cơ
hội cho người nghèo thoát nghèo và tăng thu nhập bình quân đầu người cho họ. Vấn đề
đặt ra là ở chính những người nông dânvà các cấp chính quyền cơ sở, có quyết tâm và

năng động để tranh thủ những cơ hội phát triển kinh tế nông thôn hay không.
1.1.2. Nghiên cứu về nội dung và tính bền vững trong phát triển kinh tế
nông thôn
- "Sustainable development of the rural economy" (Phát triển bền vững kinh
tế nông thôn) của Sándor Magda, Róbert Magda and Sándor Marselek, Károly
Róbert College, Gyöngyös, Hungary [143] đã đưa ra bức tranh khái quát về nền
nông nghiệp Hungary - một nền nông nghiệp phát triển vào loại bậc nhất trong các
nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Những sản phẩm nông nghiệp của Hungary như
ngô, thịt gà, gan ngỗng, cá chép, táo v.v... không những nổi tiếng ở các nước xã hội
chủ nghĩa, mà còn cả trên thế giới. Đầu năm 1990, Hungary bắt đầu chuyển đổi mô
hình kinh tế của đất nước từ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường thực thụ. Trong nông nghiệp, hệ
thống nông trường quốc doanh và hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bị xoá bỏ. Chính
phủ Hungary thực hiện chính sách tư hữu hoá đối với ruộng đất và tư nhân hoá hoạt
động sản xuất nông nghiệp gắn. Bên cạnh đó, chính phủ cũng tìm kiếm các giải
pháp gắn phát triển nông nghiệp với các vấn đề về xã hội và môi trường. Nhờ đó,
nền nông nghiệp của Hungary ngày nay trở thành nền nông nghiệp phát triển bền
vững, sản xuất tập trung, qui mô lớn, với trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, các
sản phẩm do nền nông nghiệp Hungary tạo ra có đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm nông nghiệp của các nước trong cộng đồng châu Âu và thế giới. Bộ mặt của
nông thôn Hungary hiện đại hơn trước, thu nhập và đời sống của người nông dân
cũng cao hơn trước. Để có được những thành quả đó, Chính phủ Hungary đã có
những chính sách rất tốt, tạo ra động lực mạnh mẽ đối với nông nghiệp, nông thôn
và nông dân. Đặc biệt là chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính
sách hỗ trợ đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân và vai trò của Nhà nước đối
với việc phát triển khu vực rộng lớn này.
- "Sustainable Agriculture in Thailand - An Evaluation on the Sustainability
in Ethanol Production" (Nông nghiệp bền vững ở Thái Lan - Đánh giá về tính bền



9
vững trong sản xuất xăng sinh học) của Piyawan Suksri [142] đã đưa ra cái nhìn bao
quát về nông nghiệp Thái Lan. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Không những nó góp phần tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân mà còn bảo vệ môi trường
sinh thái hiệu quả. Thái Lan đã và đang triển khai, thực hiện tốt về chiến lược quy
hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nông
nghiệp. Đồng thời, Thái Lan cũng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và
thu được kết quả khả quan như: năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, giải quyết
được việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo
vệ môi trường hiệu quả. Tác giả đề cập đến sự thành công của nông nghiệp Thái
Lan - đó là phát triển bền vững về khía cạnh môi trường. Nông dân đã đề ra phương
án sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa là cây trồng được chăm sóc
bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.
Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo ra sản
phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường.
- "Country report Indonesia agricultural machinery testing development"
(Báo cáo quốc gia của Indonesia về mô hình phát triển nông nghiệp bền vững) của
Ministry of Agriculture, Indonesia [138] đã chỉ rõ Indonesia có truyền thống phát
triển nông nghiệp theo mô hình trang trại với tên gọi "aqua-terra". Trong mô hình
này, cây trồng vật nuôi được phát triển theo công nghệ sản xuất kết hợp giữa
phương pháp tăng vụ truyền thống và phương pháp thâm canh theo chiều sâu, đó là
phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng thị trường tiêu
thụ nông lâm thủy sản; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
và cơ cấu kinh tế nông thôn; chú trọng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được mô hình này,
Indonesia đã tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn như hệ thống giao
thông nông thôn, hệ thống thông tin và các dịch vụ xã hội khác để tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực ở nông thôn. Bên cạnh việc thực hiện tốt về mặt kinh tế và xã

hội, Indonesia cũng đã quan tâm đến biện pháp chống suy thoái đất có hiệu quả và


10
bền vững tài nguyên sinh vật trên cơ sở áp dụng các mô hình canh tác hợp lý trên
từng loại địa hình. Thực tế cho thấy, sự phát triển nông nghiệp bền vững của
Indonesia đã giúp nước này đạt được sản lượng lúa 10 triệu tấn/năm. Để đạt được
thành tựu kể trên, chính phủ Indonesia đã thực hiện trợ cấp chuyển giao công nghệ
kỹ thuật phù hợp, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, tăng vốn đầu tư và
nâng cao kiến thức chuyên môn và thông tin thị trường cho người nông dân. Trong
đó, việc sử dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp vừa đạt được năng suất cao
vừa hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, làm giảm nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt
nguồn nước.
1.1.3. Nghiên cứu về mô hình và giải pháp phát triển bền vững kinh tế
nông thôn
- "Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững và
những bài học cho phát triển nông nghiệp ở Campuchia" của Serey Mardy và các
cộng sự [65, tr.13-17] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp bền vững, rút ra các bài học kinh nghiệm cho sự phát triển nông
nghiệp của Campuchia. Theo đó, để phát triển bền vững nông nghiệp Campuchia
cần có các biện pháp là hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Chính phủ; hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chỉ tiết cho từng địa
phương; nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn; nâng cao ý thức của người nông dân trong việc bảo vệ môi trường.
- "Left Behind to Farm? - Women's Labor Re-Allocation in Rural China"
(Tái cơ cấu lao động phụ nữ tại nông thôn Trung Quốc) của Ren Mu, Dominique
van de Walle [141] đã chỉ ra chuyển đổi việc làm và di cư lao động trong quá trình
phát triển kinh tế nông thôn Trung Quốc diễn ra rất mạnh mẽ song vấn đề tồn tại là
sự phân bổ lại lao động nông nghiệp truyền thống đối với phụ nữ nông thôn. Báo
cáo nghiên cứu ảnh hưởng bởi sự di cư của những người thân trong gia đình. Thực

tế cho thấy, những người phụ nữ ở lại nông thôn đang phải làm nhiều công việc
đồng ruộng hơn trước, và điều này diễn ra trong thời gian dài chứ không chỉ là tạm
thời đảm nhiệm. Trong khi đó, đối với những người đàn ông bị bỏ lại ở nông thôn
thì không gặp phải trường hợp này. Các chuyên gia kinh tế đã đặt câu hỏi về mô


11
hình thu nhập tổng hợp của hộ gia đình dựa trên những bằng chứng thực nghiệm,
những khả năng phát sinh có thể đi kèm với các hiệu ứng phân phối trong các hộ gia
đình trong quá trình phát triển kinh tế tổng thể.
Đối tượng nghiên cứu của công trình nhằm xây mô hình chuyển đổi việc làm
cho lao động nữ nông thôn không di cư, phương thức chuyển đổi, phân bổ thời gian
lao động và sức khỏe của họ bị ảnh hưởng khi sống trong những gia đình có người
di cư. Những vấn đề về bình đẳng giới thường chỉ chú ý đến việc trao quyền cho
người phụ nữ mà bỏ quên các khía cạnh khác của họ về phúc lợi, như các loại công
việc và thời gian để giải trí. Phụ nữ có thể được trao quyền nhiều hơn nhưng họ phải
làm việc nhiều hơn, ít có thời gian giải trí và ít chăm sóc sức khỏe bản thân hơn.
Thu nhập hộ gia đình có thể gia tăng cùng với lượng kiều hối của người di cư,
nhưng hạnh phúc của người phụ nữ có thể không tăng lên.
Tìm hiểu lợi ích của lao động nữ nông thôn có ý nghĩa quan trọng đối với các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Những cải thiện hay hỗ trợ người
phụ nữ trong việc cung cấp các dịch vụ công cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi
có thể giúp làm giảm bớt gánh nặng của công việc đối với những người phụ nữ này.
Phát triển kinh tế dịch vụ ở nông thôn trong đó dịch vụ khuyến nông có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với phụ nữ có học vấn và kiến thức về nông nghiệp thấp. Ngoài
ra những chính sách xóa đói, giảm nghèo thông qua các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
tín dụng, việc làm phi nông nghiệp và mạng lưới an sinh xã hội an toàn cũng sẽ
giúp những phụ nữ này có cuộc sống tốt hơn. Từ đó, nghiên cứu đã đề nghị những
chính sách nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chăm sóc toàn diện đối với lao
động nữ nông thôn Trung Quốc trong quá trình nông thôn ra thành thị.

- "Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on Seasonal Labor
Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare" (Tác động của đề án nông
thôn đảm bảo việc làm trên thị trường lao động theo mức: Bồi thường tối ưu và
phúc lợi của người lao động) của Arnab K. Basu [134] đã chỉ rõ việc ban hành Đạo
luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ được ca ngợi như một chính
sách cung cấp một mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo nông thôn để tăng thu
nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp và làm giảm tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị.


12
Bài báo phân tích tác động của Chương trình Đảm bảo việc làm trong bối cảnh của
một nền kinh tế nông nghiệp đặc trưng bởi lao động thất nghiệp theo mùa vụ như
một hệ quả của hợp đồng ràng buộc lao động. Dựa trên những kết quả kiểm tra lao
động và sản lượng đáp ứng thị trường để có thể thực hiện Đề án Bảo lãnh việc làm
cho lao động nông thôn và xác định việc bồi thường cho người lao động phù hợp
với các mục tiêu: (i) hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp và (ii) phúc lợi tối đa hóa
của người lao động. Từ đó, tác giả cung cấp khung lý thuyết cho việc đánh giá
những quan sát và kết quả thực nghiệm về tác động của Đề án Bảo lãnh việc làm
cho lao động nông thôn với tiền lương nông nghiệp, việc làm, đầu ra của nông
nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của năng suất tương đối của người lao động
trong các chương trình này với đối tác của họ khi tham gia sản xuất nông nghiệp.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KINH
TẾ NÔNG THÔN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế nông thôn
Kế thừa quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: "Muốn nâng cao đời sống của nhân dân thì trước hết phải giải
quyết tốt vấn đề ăn (rồi đến vấn đề mặc và các vấn đề khác). Muốn giải quyết tốt vấn
đề ăn thì phải làm thế nào cho có đầy đủ lương thực. Mà lương thực là do nông nghiệp
sản xuất ra. Vì vậy, phát triển nông nghiệp là việc cực kỳ quan trọng" [51, tr.545].

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhắc nhở rằng: "Từ Phủ Thủ tướng đến Ban Công
tác nông thôn của Đảng, đến các Bộ Nông nghiệp, Thuỷ lợi, Lâm nghiệp, Công
nghiệp, Thương nghiệp, Tài chính, Ngân hàng, v. v... đều phải có kế hoạch phục vụ
nông nghiệp, giúp nông dân, hợp tác xã phát triển sản xuất" [51, tr.414].
Về xây dựng quan hệ sản xuất trong quá trình phát triển nông thôn Hồ Chí
Minh cho rằng: Nông thôn là địa bàn chủ yếu của sản xuất nông nghiệp với chủ thể
đặc biệt là nông dân, do vậy quan hệ sản xuất ở nông thôn có tính đặc thù và cần có
sự quan tâm nghiên cứu riêng. Tính chất đặc biệt của quan hệ sản xuất ở nông thôn
trước hết do tính chất đặc biệt của sản xuất nông nghiệp gây ra, thể hiện thông qua
đối tượng lao động đặc biệt là cây trồng, vật nuôi với tư cách là các cơ thể sống, từ
đó có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, vì vậy, quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
thường phức tạp hơn trong các ngành khác.


13
Mặc dù nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, có vai trò cung cấp lương
thực, thực phẩm - tư liệu sinh hoạt nuôi sống xã hội và sự phát triển của nó tạo tiền
đề cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đặc biệt là công nghiệp, song sự
phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của công nghiệp và các ngành
khác. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở các nước có điểm xuất
phát thấp, vấn đề nông nghiệp có tầm quan trọng rất lớn. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp là cơ sở để giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn - có ý nghĩa lớn không
những về kinh tế mang cả về chính trị, xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong cách
mạng Việt Nam vì nông nghiệp là cơ sở kinh tế của nông dân. Sản xuất nông nghiệp
là hoạt động kinh tế chủ yếu của nông dân. Vấn đề nông dân, theo Hồ Chí Minh là
nền tảng của vấn đề dân tộc, do chiếm tối đại đa số trong dân tộc; là nền tảng của
cách mạng dân chủ do là lực lượng cách mạng đông nhất; là đồng minh rất chắc
chắn của giai cấp công nhân. Từ đó Người chỉ rõ, muốn kháng chiến hoàn toàn
thắng lợi, kiến quốc thành công ắt phải dựa vào quần chúng nông dân, từ đó phải

thiết thực nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, phải chia ruộng đất
cho nông dân, bồi dưỡng lực lượng của họ. Muốn nông dân có lực lượng dồi dào thì
phải làm cho họ có ruộng cày, có cơm ăn, áo mặc, nhà ở [49, tr.16-23].
Bên cạnh đó, trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, nông nghiệp là ngành sản
xuất có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội đất nước. Theo Người:
"Việt Nam là nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm
gốc… Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, Nông nghiệp nước ta thịnh thì nước ta
thịnh" [48, tr.215]. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Trong khôi phục kinh tế, đặc biệt chú
trọng nông nghiệp" [50, tr.47], "Nước ta là nước nông nghiệp, cho nên hiện nay
nông nghiệp là quan trọng nhất. Nâng cao nông nghiệp là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn chính quyền, toàn dân" [50, tr.77].
Hồ Chí Minh thường xem nông nghiệp có vai trò quan trọng như là một
trong hai chân của nền kinh tế. Trong "Bài nói chuyện tại hội nghị giảm tô và cải
cách ruộng đất" Người viết: "Người thì có hai chân. Kinh tế một nước thì có hai bộ
phận chính: nông nghiệp và công nghiệp. Người không thể thiếu một chân, thì nước


14
không thể thiếu một bộ phận kinh tế" [50, tr.77]. Trong bài "Hoan nghênh Hội nghị
cán bộ quản lý xí nghiệp [Báo Nhân dân, số 616, ngày 9-11-1955]" Hồ Chí Minh
chỉ rõ: "Cán bộ quản lý cần nhận thật rõ rằng: công nghiệp và nông nghiệp là như
hai chân của nền kinh tế nước nhà. Chân phải thật vững thật khoẻ, thì kinh tế mới
tiến bộ thuận lợi và nhanh chóng" [50, tr.84].
Sở dĩ như vậy là vì:
Một là, nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm. Hai là, sự phát triển
của nông nghiệp tạo cơ sở để phát triển công nghiệp và các ngành khác. Ba là, nông
nghiệp phải phát triển phù hợp với sự phát triển của công nghiệp.
Ở nước ta, chính sách ruộng đất phát triển dần lên. Nếu nông dân tổ chức
giác ngộ khá thì quan hệ sản xuất trong nông thôn phát triển nhanh; nếu tổ chức,
giác ngộ kém thì nó phát triển chậm. Vì vậy, chúng ta phải ra sức tổ chức và giáo

dục nông dân [49, tr.53-54]. Hồ Chí Minh nêu rõ: Cải cách ruộng đất sẽ giúp ta giải
quyết nhiều vấn đề: Về quân sự, nông dân sẽ càng hăng hái tham gia bộ đội, để giữ
làng giữ nước, giữ ruộng đất của mình. Đồng thời cải cách ruộng đất sẽ có ảnh
hưởng to lớn giúp làm tan rã nguỵ quân. Về kinh tế - tài chính, nông dân đủ ăn đủ
mặc, tăng gia sản xuất được nhiều, thì nông nghiệp sẽ phát triển. Họ có tiền mua
hàng hoá, thì thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghệ của giai cấp tiểu tư sản
và tư sản dân tộc, cũng như công thương nghiệp quốc doanh sẽ được phát triển.
Nông dân hăng hái đóng thuế nông nghiệp thì tài chính của Nhà nước được dồi dào.
Để phát triển nông nghiệp nhanh, bền vững về kinh tế Hồ Chí Minh cho rằng
cần xác lập lao động tập thể dưới hình thái hợp tác xã, tuy nhiên điều quan trọng là
phải tạo ra những hợp tác xã đích thực. Trong "Bài nói chuyện tại Hội nghị lần thứ
bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khóa III ngày 16-41962" Người viết: "Điều quan trọng bậc nhất hiện nay để phát triển mạnh nông
nghiệp là: Chỉnh đốn các ban quản trị hợp tác xã cho thật tốt. Ban quản trị tốt thì
hợp tác xã tốt. Hợp tác xã tốt thì nông nghiệp nhất định phát triển tốt " [51, tr.545].
Như vậy, có thể khẳng định rằng Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo lý luận
Mác - Lênin vào xây dựng quan hệ sản xuất mới ở nông thôn phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử đặc thù của Việt Nam trong từng thời kỳ cách mạng. Điều quan trọng


15
hàng đầu là phải làm sao thực hiện lợi ích kinh tế của nông dân trong từng bối cảnh
cụ thể.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
- "Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam" của tác giả Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn [54] đã đưa ra quan
niệm về cơ sở hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí
của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với quá trình CNH, HĐH.
- "Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới" của Nguyễn Sinh Cúc
[23] đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn
nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong

quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
- "Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 (lao động và việc làm
nông thôn)" của Bùi Quang Dũng [25] đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề trong
quá trình phát triển xã hội nông thôn năm 2009 như tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người
lao động ở nông thôn Việt Nam,... Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược kinh tế của người nông
dân. Đô thị trở thành "cái túi" chứa lao động nông thôn, với sức ép gia tăng ngày
càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,... Người lao động di cư đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn khi mưu sinh ở thành thị dẫn đến hiện tượng dòng
di cư "đảo chiều" về nông thôn, gây nên tình trạng thiếu việc làm cho lao động nông
thôn không di cư. Phân tích các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn, tác giả cũng chỉ ra những bất cập trong xây
dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước.
- "Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)" của Nguyễn Sinh Cúc [24, tr.6-9] đã nêu lên
những thành tựu về sản xuất nông nghiệp và đời sống của dân cư nông thôn sau 25
năm thực hiện Nghị quyết 10. Tuy nhiên nó cũng còn có những bất cập cả về
phương thức và kết quả sản xuất đó là: Về phương thức sản xuất thể hiện ở quy mô


16
ruộng đất quá nhỏ, manh mún, đơn vị sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp là hộ gia
đình nông dân. Phương thức sản xuất lấy mục tiêu tăng sản lượng, chưa quan tâm
nhiều đến chất lượng nông sản vẫn còn phổ biến... Kết cấu hạ tầng nông thôn vẫn
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại
Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020" của Bùi Nữ Hoàng Anh [1] đã phân tích hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp với vấn đề an ninh lương thực và phát triển bền vững trong

bối cảnh biến đổi khí hậu, củng cố quan điểm mới về vai trò của đất nông nghiệp tại
vùng cao trong việc đảm bảo an ninh lương thực, chống thoái hóa đất, duy trì nguồn
nước, điều hòa khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
- "Phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO" của Phùng Văn
Dũng [26] đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp trong quá trình
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trên cơ sở đó đề xuất phương hướng
và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp Việt Nam trong quá trình
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Phân tích những đặc điểm
của nông nghiệp Việt Nam và những cam kết và ảnh hưởng của gia nhập WTO đến
lĩnh vực nông nghiệp. Thực trạng nông nghiệp Việt Nam trước và sau khi gia nhập
WTO thời cơ và thách thức, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển
nông nghiệp bền vững, có hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao.
1.2.3. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về bảo đảm và phát
triển kinh tế nông thôn bền vững
- "Phát triển bền vững đồng bằng Bắc bộ trong quá trình phát triển, xây
dựng các khu công nghiệp" của Đỗ Đức Quân [59] đã đề cập đến phát triển bền
vững nói chung ở vùng đồng bằng Bắc bộ, nhưng chưa nêu cụ thể về phát triển
nông nghiệp bền vững.
- "Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững" của Nguyễn Từ [88] đã
có nhiều bài viết giá trị bàn về vị trí của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh
tế bền vững chung của đất nước. Quan niệm về phát triển bền vững, vai trò của
nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam. Thực trạng phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam và tác động của nó đến phát triển bền vững. Tác giả đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp gắn với mục tiêu phát triển bền vững
ở Việt Nam.


17
- "Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt
Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI "trong

thời đại kinh tế trí thức" của Lê Quốc Sử [68] đã phân tích dưới dạng tổng quát một
số mô hình về phát triển kinh tế nông nghiệp xưa và nay trên thế giới; tổng quan
những lý luận cơ bản về cơ cấu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung, kinh tế
nông nghiệp nông thôn nói riêng. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và xu hướng phát triển của kinh tế nông thôn Việt Nam. Từ đó thấy được những
thành tựu và tồn tại, khuyết điểm trong thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.
- "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Lê Vũ Anh [2] đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Phân tích thực trạng cơ
cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc giai đoạn từ 1989 đến nay để thấy được những thành
công và hạn chế. Trên cơ sở đó luận án đưa ra phương hướng, quan điểm và giải
pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Tây Bắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- "Một số vấn đề lý luận và định hướng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt
Nam" của Nguyễn Thị Bích Đào [41] đã luận giải một số vấn đề lý luận về kinh tế
nông thôn. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới; từ đó làm rõ những tồn tại và mâu thuẫn trong quá trình phát triển kinh
tế nông thôn Việt Nam. Tác giả nêu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và
đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn
ở Việt Nam.
- "Các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước" của Trương Duy
Hoàng [44] đã phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Việt Nam và khẳng định việc khai thác tối đa thế mạnh của từng vùng, địa phương
để phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằn nâng cao đời sống
người dân ở nông thôn, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh và hội
nhập kinh tế thế giới.



18
- "Phát triển kinh tế nông thôn và tác động của nó đến xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay" của Nguyễn Hữu Tập [70] đã làm rõ cơ
sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế nông thôn và tác động của nó đến xây dựng
thế trận Quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng
phát triển kinh tế nông thôn và tác động của nó đến xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân ở nước ta. Tác giả đã nêu ra một số mâu thuẫn cần phải tập trung giải
quyết trong phát triển kinh tế nông thôn và phát huy tác động tích cực của nó đến
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta thời gian tới đó là: Mâu thuẫn
giữa yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn bền vững, xây dựng thế trận quốc phòng
vững mạnh với qui hoạch, sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý, thiếu hiệu quả;
mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
CNH, HĐH, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh với thực trạng qui
mô sản xuất nhỏ, ruộng đất manh mún, chính sách đất đai chưa hợp lý hiện nay;
mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong phát triển kinh tế
nông thôn, xây dựng thế trận quốc phòng vững mạnh với xu hướng dư thừa lao
động trong nông nghiệp và sức hút lao động có hạn của các ngành công nghiệp,
dịch vụ, chính sách bảo hộ quyền lợi của dân cư đô thị. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế nông thôn và tăng cường
thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta trong thời gian tới. Nhưng luận án này chưa
bàn đến phát triển kinh tế nông thôn bền vững trong hội nhập quốc tế.
- "Nghiên cứu giải pháp phát triển bền vững rau an toàn ở Hà Nội" của Đào
Duy Tâm [69] đã phân tích thực trạng thiếu hụt nguồn rau đảm bảo chất lượng ở Hà
Nội thông qua việc khảo sát ở nhiều quận, huyện ở Hà Nội, phân tích những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này, từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo nguồn cung rau an
toàn cho người dân.
- "Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay" của Nguyễn Quang Minh [53] đã
trình bày một số cơ sở lý luận về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Phân tích

thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời gian qua, để thấy được những thành tựu, hạn chế


19
và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
- "Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình" của Trần Hồng Quảng [58] đã luận giải rõ vai trò và nội dung của kinh
tế nông thôn trong quá trình xây dựng Nông thôn mới trên một số nội dung như:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH; Đẩy mạnh CNH
nông nghiệp, HĐH nông thôn; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn ngày càng hiện đại; đào tạo nguồn lực cho nông nghiệp, nông thôn; phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nông thôn; xây dựng hệ thống chính
sách thích ứng để thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn; giải quyết các vấn đề xã hội
ở nông thôn. Đồng thời luận án nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước
về phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng Nông thôn mới. Trên cơ sở đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo bổ ích cho huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình về phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, đánh giá
thực trạng kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013. Cuối cùng đề xuất quan điểm và giải
pháp phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 như phát triển mô
hình kinh tế trang trại, phát triển thị trường nông thôn, nâng cao công tác đào tạo
cán bộ nông thôn...
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA

1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu luận giải
Phát triển bền vững kinh tế nông thôn luôn được coi là vấn đề then chốt,

quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt với Việt
Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông
nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng đóng vai trò to lớn.
Phát triển kinh tế nông thôn bền vững là một quá trình tất yếu cải thiện để có một
nền kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường bền vững. Nhìn chung, các nhà khoa học
đã đưa ra những quan điểm mang tính khoa học, kết hợp cả lý luận và thực tiễn để


20
thấy được vai trò của phát triển bền vững kinh tế nông thôn ở một số nước và ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn phát triển bền vững đã đề cập đến một số
nội dung ở các góc độ khác nhau, cụ thể:
- Về vai trò và tầm quan trọng của kinh tế nông thôn phát triển bền vững.
Các tác giả luận giải sự cần thiết của phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và nêu vai trò của kinh tế nông thôn nói chung; đặc điểm của kinh tế nông thôn
trong phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực,
thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của
nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Đồng thời, nông nghiệp cũng là ngành
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan
trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp phát
triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nông
thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia
đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông
cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của
ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp
còn mang lại nguồn ngoại tệ và nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Thông qua nguồn
thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, nhập khẩu tư liệu sản xuất
nông nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một nguồn ngân sách lớn, dùng đầu tư cho phát

triển kinh tế. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản,
động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn
đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất
nước. Hơn nữa, phát triển bền vững kinh tế nông thôn còn thể hiện trong việc gìn
giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa
con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí
phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho con người.
- Về thực trạng kinh tế nông thôn phát triển bền vững ở nước ta nói chung.
Các công trình cho rằng, kinh tế nông thôn Việt Nam đã có nhiều khởi sắc
như năng suất và chất lượng cao, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, cơ sở hạ


21
tầng kinh tế - xã hội nông thôn cơ bản đáp ứng yêu cầu, các hình thức sản xuất được
đổi mới, phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ góp phần cải thiện đáng kể đời
sống của nhân dân. Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam có năng lực
cạnh tranh thấp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm, các hình thức
sản xuất tuy có đổi mới nhưng còn chậm chạp, kết cấu hạ tầng có khả năng thích
ứng với các điều kiện thiên tai còn kém.
- Về một số phương hướng và giải pháp để bảo đảm kinh tế nông thôn phát
triển bền vững.
Thông qua các nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra rất nhiều nhóm phương
hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, trong đó
có một số ý kiến chủ yếu như:
+ Đẩy nhanh và sớm hoàn thiện quy hoạch xây dựng nông thôn gắn với quy
hoạch đô thị về nông thôn, quy hoạch sản xuất nông nghiệp để làm cơ sở, căn cứ
cho xây dựng và thực hiện nhanh các chương trình phát triển nông thôn bền vững.
+ Tạo sự đột phá về tổ chức và quản lý quy hoạch cùng với hoàn thiện cơ sở

pháp lý và cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Trong quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển nông nghiệp thì đầu tư của Nhà nước cần thể hiện vai trò
chính, thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp cùng đầu tư để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Khuyến khích thúc đẩy phát triển hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề và dịch vụ ở nông thôn làm cơ sở tạo việc làm, tăng nhanh hơn
thu nhập cho dân cư nông thôn.
+ Nhà nước ban hành chiến lược và chương trình cụ thể và hợp lý về đào tạo
và đào tạo lại, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới để họ
có thể "nắm bắt" được các cơ hội việc làm. Nếu không làm được điều này, lao động
trong nước nói chung và lao động nông thôn nói riêng có thể sẽ mất cơ hội việc làm
"ngay trên sân nhà" do lao động có kỹ năng hơn của các nước trong vùng có thể
"tràn vào" nước ta (trong khuôn khổ cho phép của pháp luật Việt Nam).
+ Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Trong
vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng nông thôn cần dành tỷ lệ hợp lý cho công tác dạy
nghề cho nông dân bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức và


×