Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kỹ Năng Giám Sát Ngân Sách Của Đại Biểu Hội Đồng Nhân Dân Các Cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.04 KB, 20 trang )

Nội dung chuyên đề 4:
KỸ NĂNG GIÁM SÁT NGÂN SÁCH
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
Trình bày: Đ/c Nguyễn Đức,
UVTT, Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁM SÁT THEO LUẬT HIỆN HÀNH
I. Hoạt động giám sát của HĐND
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, đã quy định
thẩm quyền giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại
biểu HĐND khá cụ thể và khi xét thấy cần thiết, HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban HĐND tiến hành giám sát các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác ở địa phương.
1. Khái niệm giám sát:
Giám sát là một hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước, mà trong bộ
máy Nhà nước chỉ có Quốc hội và HĐND mới có chức năng giám sát việc thực
hiện pháp luật. Chức năng giám sát của HĐND được cụ thể hóa qua các hoạt
động giám sát của cơ quan dân cử và đại biểu dân cử.
Hoạt động giám sát của HĐND được quy định rõ trong nhiệm vụ quyền
hạn của HĐND là giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương,
việc thực hiện nghị quyết HĐND; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban HĐND cấp
mình; giám sát văn bản QPPL của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp
huyện.
2. Phân biệt hoạt động giám sát với hoạt động thanh tra, kiểm tra
- Hoạt động giám sát của HĐND:
Là một chức năng cơ bản của HĐND nên hoạt động giám sát đòi hỏi cao
về tính chất thường xuyên, có kế hoạch, không có giám sát đột xuất. Phạm vi
rộng, có tính toàn diện, bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội – văn hóa, an ninh
– quốc phòng…Hướng tới đối tượng giám sát là các cơ quan do HĐND bầu ra


và mọi tổ chức, cá nhân tại địa phương. Giám sát tiến hành cả nơi làm tốt và nơi
làm chưa tốt để nắm vững tình hình, phục vụ cho quyết sách hoặc điều chỉnh
những điểm không phù hợp. Kết quả giám sát không trực tiếp dẫn đến các trách
nhiệm pháp lý (trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự, dân sự), nhưng dẫn
đến trách nhiệm chính trị và sự tín nhiệm đối với năng lực của đối tượng bị giám
sát.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra
29


Hoạt động kiểm tra có thể tiến hành theo kế hoạch, chương trình định kỳ
hoặc đột xuất, nhưng kiểm tra có tính thường xuyên hơn;
Hoạt động thanh tra chỉ phát sinh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
Quá trình kiểm tra, thanh tra không có tính công khai như giám sát, chỉ tập
trung vào một vấn đề hoặc một lĩnh vực nhất định. Hoạt động kiểm tra, thanh tra
hướng tới đối tượng bị quản lý trong quan hệ hành chính. Kiểm tra, thanh tra chỉ
tập trung tới nơi nào có vấn đề, có đơn thư khiếu nại, có khả năng trở thành vấn
đề vi phạm. Kết quả kiểm tra, thanh tra có thể là tiền đề dẫn tới trách nhiệm pháp
lý cụ thể về dân sự, hành chính hoặc hình sự đối với đối tượng bị kiểm tra, thanh
tra.
Như vây, giám sát khác với kiểm tra vì giám sát là hành vi độc lập từ bên
ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp.
Giám sát khác với “thanh tra Nhà nước”, “thanh tra chuyên ngành” vì
thanh tra là một công cụ của kiểm tra, tức là từ bên trong.
Giám sát khác với kiểm sát, vì kiểm sát mặc dù cũng là hành vi giám sát
bên ngoài của một cơ quan độc lập nhưng kiểm sát gắn với thẩm quyền tố tụng.
Những sự khác biệt trên, gợi ý về mối quan hệ làm việc, phối hợp và giảm
được sự chồng chéo giữa các hành vi như đã nêu.
3. Chủ thể, đối tượng và các hoạt động giám sát
- Chủ thể giám sát:

Chủ thể giám sát gồm: giám sát của HĐND, của Thường trực HĐND, của
các Ban HĐND, của Tổ đại biểu HĐND và giám sát của đại biểu HĐND.
Các chủ thể giám sát chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận,
yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình. (K11,Điều 6, Luật hoạt động giám sát của
QH và HĐND)
- Đối tượng giám sát:
Bao gồm Thường trực HĐND, UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cùng cấp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân nhân cùng cấp.
- Hoạt động giám sát:
Bao gồm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước (Hiến pháp, luật, pháp
lệnh, các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên) và nghị quyết HĐND
cùng cấp.
- Hình thức giám sát:
Tại cuộc họp, gồm xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, báo cáo của UBND
cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản pháp luật của các cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; các văn bản của UBND
cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
30


quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; đồng thời xem xét
trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, Ủy viên UBND,
Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp…;
Ngoài kỳ họp, gồm lập Đoàn giám sát, khảo sát thực địa, tiến hành phiên
điều trần (nghe các bên giải trình, cung cấp thông tin)
Nguyên tắc giám sát là đúng Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm công khai,
minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền; bảo đảm trình tự, thủ tục theo luật
định và không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát. Chịu trách nhiệm về báo cáo, quyết định, yêu cầu, kiến nghị

giám sát của mình.
- Điều kiện giám sát có hiệu quả:
Để giám sát của HĐND đạt được hiệu quả, cần phải quan tâm đến các yếu
tố cần và đủ khi tiến hành giám sát như sau:
+ Xác định ưu tiên, lựa chọn đúng vấn đề cần giám sát và thời gian tiến
hành giám sát cụ thể (Ví dụ không thể tiến hành giám sát tình hình thực hiện
nghị quyết HĐND về thu chi ngân sách vào quý I của năm)
+ Xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể, chi tiết; trong đó lưu ý lựa chọn
hình thức giám sát thích hợp với từng nội dung.
+ Tập hợp lực lượng giám sát đủ năng lực, trình độ (có thể chuyên gia các
Sở, ngành liên quan hỗ trợ nếu thấy cần thiết); có thái độ giám sát thực sự công
tâm, trách nhiệm;
+ Tập hợp đủ các thông tin cần thiết; nghiên cứu nắm vững các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động và chủ đề dự kiến tập trung giám sát; thu
thập, nghiên cứu, đối sách thông tin về tình hình thực tiễn tại địa phương (từ các
nguồn khác nhau);
+ Ra văn bản thông báo kết luận giám sát kịp thời; kết luận giám sát phải
đánh giá ưu điểm, chỉ rõ những yếu kém, tồn tại, đề xuất các giải pháp cụ thể yêu
cầu đối tượng giám sát thực hiện;
+ Kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện các kết luận và kiến nghị giám
sát.
4. Những vấn đề cần quan tâm trong hoạt động giám sát
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát
Để hoạt động giám sát có chất lượng và hiệu quả, Thường trực HĐND báo
cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của HĐND tại kỳ họp
giữa năm sau của HĐND. Căn cứ vào chương trình Thường trực HĐND và Ban
Kinh tế - Ngân sách (giám sát thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách) sẽ chủ động
xây dựng kế hoạch giám sát và tổ chức thực hiện trong từng thời gian cụ thể đối
với vấn đề có liên quan về lĩnh vực tài chính ngân sách.
31



+ Chọn nội dung giám sát: Liên quan đến việc xây dựng chương trình, kế
hoạch giám sát, lựa chọn chủ đề nội dung giám sát là rất quan trọng. Chọn cho
“trúng” và cho “đúng” những vấn đề điểm “nóng”, những vấn đề “bức xúc” ở
địa phương, ở cơ sở, cần phải tháo gỡ, trong từng thời điểm nhất định, được
nhiều cử tri, nhiều người, nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm, để sau khi giám sát,
HĐND có đưa ra kết luận, kiến nghị sẽ dễ đồng thuận, đồng tình hơn. Ví dụ: bội
chi ngân sách địa phương; việc sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu
tư trung hạn HĐND các cấp định thông qua?, bội chi ngân sách được bù đắp từ
nguồn nào?...
Nếu cùng một lúc giám sát nhiều nội dung dẫn đến nắm vấn đề không sâu,
hoặc có nắm được nhưng kiến nghị quá nhiều việc thì các cơ quan chức năng
không giải quyết nổi dẫn đến hiệu quả, hiệu lực không cao. Vì vậy, cần chọn nội
dung giám sát theo chuyên đề, vấn đề nào đó có tính bức xúc, cấp thiết, Ban tổ
chức giám sát trước để đánh giá đúng thực trạng và kiến nghị kịp thời các biện
pháp giải quyết, sau đó đến các chuyên đề khác.
+ Chọn đối tượng giám sát: phải mang tính đại diện và bao quát đối với
các vấn đề cần giám sát. Qua đó, có thể vừa nhìn nhận sự việc từ một đơn vị cụ
thể, đồng thời có thể đánh giá một cách khái quát vấn đề đang giám sát trên diện
rộng, nhất là những yếu kém, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, từ
đó có những kiến nghị sát đúng, phù hợp và có tính khả thi cao.
+ Chọn thời điểm giám sát thích hợp để có thể thu được khối lượng
thông tin nhiều nhất, chính xác nhất; đồng thời không làm ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của đơn vị chịu sự giám sát; cần tính toán để không bỏ lỡ thời
điểm “nóng”, hiệu lực, hiệu quả của đợt giám sát sẽ bị hạn chế. Ví dụ: muốn nắm
thực trạng về quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí
trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác…thì nên tổ
chức giám sát vào tháng 8, 9.
+ Xây dựng đề cương báo cáo: Từ các chính sách và tình hình thực tế

trong lĩnh vực chuẩn bị giám sát, Ban Kinh tế - Ngân sách cần xây dựng đề
cương chi tiết và yêu cầu các cơ quan chịu sự giám sát báo cáo theo đề cương
này. Việc xây dựng đề cương chi tiết vừa giúp đoàn giám sát chủ động nắm các
vấn đề cần giám sát một cách cụ thể, đồng thời cũng giúp cho các đơn vị chịu sự
giám sát báo cáo đầy đủ, rõ ràng, tránh được tình trạng báo cáo chung chung,
nhìn nhận, đánh giá vấn đề giám sát cũng chung chung. Do vậy, hiệu quả giám
sát sẽ cao hơn.
+ Thành phần đoàn giám sát, phương thức giám sát: Tùy theo tính chất
và quy mô của nội dung giám sát mà Đoàn giám sát của Ban có đại diện Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, UBMTTQ, tổ đại biểu HĐND, mời một số đơn vị
có liên quan tham dự. Những vấn đề có phạm vi hẹp hơn thì Ban chủ động giám
sát. Những vấn đề cần nắm tình hình chung trên phạm vi cả tỉnh, Ban phối hợp
với Thường trực HĐND và các Ban HĐND để tổ chức giám sát. Ban có thể làm
32


việc với đơn vị chịu sự giám sát để nghe báo cáo trước, sau đó đến các cơ sở để
nắm bắt tình hình cụ thể. Quy trình có thể làm ngược lại.
- Thực hiện giám sát
+ Thường trực HĐND tỉnh ra quyết định thành lập Đoàn giám sát, Ban
ban hành kế hoạch giám sát (xác định rõ yêu cầu, nội dung, thành phần, thời
gian, cơ quan được giám sát, yêu cầu báo cáo giám sát). Văn phòng HĐND
chuẩn bị đầy đủ phương tiện, điều kiện phục vụ đoàn giám sát.
+ Thu thập thông tin liên quan đến nội dung giám sát, Ban chủ động tìm
hiểu, nghiên cứu, phân tích và nắm chắc các văn bản của Trung ương, của tỉnh
liên quan đến nội dung giám sát. Có thể thu thập ý kiến của các ngành, các tổ
chức và công dân để phục vụ cho nội dung giám sát. Các thành viên trong Đoàn
phải được cung cấp đầy đủ các thông tin cũng như các văn bản pháp lý có liên
quan đến nội dung giám sát, đồng thời phải nghiên cứu trước các báo cáo để chủ
động trong khi làm việc với các đơn vị chịu sự giám sát.

+ Phương pháp giám sát cũng rất quan trọng. Nhiều HĐND chọn hình
thức giám sát chuyên đề, để có điều kiện “đi sâu hơn”, nhiều đơn vị hơn, thời
gian dài hơn. Nên thực hiện từ dưới lên, đi cơ sở trước, nghe cơ sở phản ánh, báo
cáo, tìm hiểu thực tiễn rồi về làm việc với huyện, với các sở ngành liên quan
như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục- Đào tạo, Sở
Y tế…Cách làm là: trước mỗi đợt giám sát, lãnh đạo HĐND cử chuyên viên đi
khảo sát, trực tiếp xuống cơ sở, tiếp xúc với nhóm người sẽ khảo sát. Ví dụ nếu
giám sát về việc giải quyết tình hình nợ tiền sử dụng đất, nợ thuế…thì khảo sát
dự án khu dân cư, làm việc với chủ hộ khu dân cư, Ban quản lý dự án, với lãnh
đạo địa phương…để nắm thông tin phục vụ cho đợt giám sát, thu thập những
bằng chứng sinh động để khi cần có dẫn chứng.
*Lưu ý: Trong các buổi làm việc với các sở, ban, ngành cần tạo ra bầu
không khí cởi mở để mọi người hiểu giám sát không phải là truy trách nhiệm,
hay truy vấn, mà với phương châm cùng chia sẻ, cùng lắng nghe, gợi mở để cơ
sở nói hết, nói thật, không giấu giếm, làm thế nào để “phải nghe những điều dân
muốn nói và nói được những điều dân muốn nghe” Qua nghe báo cáo, qua đi
thực tế và phát biểu của các thành viên, trưởng đoàn kết luận phải nêu khái quát
được những việc đơn vị đã làm được, chỉ ra những mặt còn yếu kém do nguyên
nhân chủ quan cần phải khắc phục, những khó khăn, vướng mắc cần được tháo
gỡ. Thái độ phải hết sức ôn hòa nhưng thẳng thắn, rõ ràng, có sự chia sẻ, đồng
cảm với những khó khăn của đơn vị và đề xuất hướng khắc phục một cách tích
cực. Nếu việc tổ chức thực hiện gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan
nhưng đơn vị đã thực hiện đạt được một số kết quả nhất định, thì Đoàn giám sát
cũng phải khen chê đúng mức để khích lệ cơ quan thực thi nhiệm vụ.
- Sau giám sát

33


Sau mỗi đợt giám sát, Ban nên họp Đoàn giám sát để thông qua báo cáo

giám sát. Báo cáo đánh giá cụ thể về những việc đã làm được, chưa làm được
những yếu kém, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất hướng giải quyết
với UBND và các ngành có liên quan. Tùy theo nội dung giám sát, Ban tham
mưu cho Thường trực HĐND tổ chức cuộc họp với UBND trao đổi, kiến nghị
những vấn đề UBND cần tập trung chỉ đạo giải quyết. Có thể có một số vấn đề
đưa ra chất vấn UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành trả lời tại kỳ họp HĐND.
Tại kỳ họp HĐND gần nhất, Thường trực HĐND đề nghị Ban báo cáo kết quả
giám sát.
Ban cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các
cơ quan, đơn vị đó cho đến khi có kết quả, không để xảy ra tình trạng nửa vời
hoặc “rơi vào im lặng” sẽ làm giảm hoặc mất hiệu lực của công tác giám sát. Vì
mục đích của giám sát là để cho các chính sách được thực hiện tốt hơn trước.
Điều này cũng có nghĩa là căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các
quyền yêu cầu:
+ Yêu cầu UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành văn bản để thi hành
Hiến pháp, pháp luật và Nghị quyết của HĐND;
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND, Chủ tịch UBND
cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND;
+ Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
+ Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND, Trưởng
ban, Phó trưởng ban của HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND và Ủy viên
UBND.
Sau các đợt giám sát, cơ quan chủ trì giám sát phải có báo cáo giám sát,
trong đó phải đánh giá được những kết quả làm được, những vấn đề tồn tại, hạn
chế cần khắc phục, phân tích được những nguyên nhân, tồn tại, chỉ ra những yếu
kém, đồng thời có những kiến nghị, đề xuất đối với các cấp, các ngành trong việc
khắc phục tồn tại và thực hiện có hiệu quả các nội dung đã được giám sát. Báo
cáo kết luận giám sát phải đánh giá thực chính xác, khách quan, không bao che,

né tránh.
Đối với các chính sách không còn phù hợp với điều kiện thực tế hoặc
không có tính khả thi cao trong thực hiện cần đề nghị UBND trình HĐND ban
hành nghị quyết sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp. Đối với những kiến
nghị chưa được giải quyết thỏa đáng, Ban chủ động đề xuất với Thường trực
HĐND đưa vào nội dung chất vấn tại kỳ họp, để làm rõ trách nhiệm ngành chức
năng và hướng giải quyết.
Phải đảm bảo chất lượng của kiến nghị tại mỗi cuộc giám sát. Giải pháp
trước tiên để nâng cao hiệu quả thực hiện kiến nghị chính là nâng cao chất lượng
34


kiến nghị. Bởi vì những việc làm sai trái, những khuyết điểm thì ai cũng biết là
phải sửa chữa, khắc phục. Nhưng điều quan trọng hơn là xác định được nguyên
nhân và tìm ra các biện pháp khắc phục có hiệu quả. Nội dung kiến nghị không
những “đúng” mà còn phải “trúng”, kiến nghị cụ thể, chính xác, nêu đúng những
nội dung hạn chế, yếu kém của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực
giám sát, đồng thời tập trung vào những vấn đề bức xúc mà cử tri và dư luận
quan tâm. Yêu cầu đúng chủ thể có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết. Biện
pháp khắc phục trong kiến nghị phải có đủ điều kiện để thực hiện: không những
đúng quy định tại các văn bản của Nhà nước mà còn phải xác đáng, phù hợp với
khả năng của địa phương, đơn vị.
Khi mà các kết luận và kiến nghị giám sát không được quan tâm thực hiện
thì trước hết phải kiểm tra, rà soát lại các kết luận và kiến nghị giám sát đó. Nếu
khẳng định tính đúng đắn của nó thì tiếp tục đôn đốc thực hiện, báo cáo cấp trên
chỉ đạo thực hiện hoặc đưa ra chất vấn tại kỳ họp HĐND.
Cần chú ý: Các kiến nghị sau khi giám sát được tổng hợp vào sổ để theo
dõi, 6 tháng một lần, dưới sự chủ trì của Chủ tịch HĐND, các kiến nghị được rà
soát, phân loại, xem kiến nghị nào đã thực hiện, kiến nghị nào đang thực hiện,
kiến nghị nào chưa thực hiện. Trên cơ sở đó ra thông báo, nhắc nhở yêu cầu

UBND và các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát phải triển khai thực hiện.

35


PHẦN THỨ HAI
KHÁI QUÁT CHU TRÌNH LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ (SỬ DỤNG)
VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (Luật NSNN 2015)
I. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại và bình đẳng giới.
- Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà
nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng
dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03
năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước.
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao
dự toán ngân sách nhà nước
- Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về

việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm sau.
- Trước ngày 20 tháng 9, Chính phủ trình các tài liệu báo cáo theo quy
định về dự toán ngân sách nhà nước đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để cho ý
kiến.
- Các báo cáo của Chính phủ được gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.
- Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm sau.

36


- Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi
ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Trước ngày 10 tháng 12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách
địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. HĐND cấp dưới quyết định dự
toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất
là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán
ngân sách, UBND cùng cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan,
đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo UBND và cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp, UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân
sách đã được HĐND cấp tỉnh quyết định.
- Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, UBND các cấp phải hoàn thành việc giao
dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới.
II. PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
- Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW và UBND từng
tỉnh, TP trực thuộc trung ương trước ngày 20/11.
- UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm sau và mức bổ sung
từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày 10/12.
- Khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND
cấp trên; UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán
ngân sách, UBND cùng cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan,
đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới, đồng thời báo cáo UBND và cơ quan Tài
chính cấp trên trực tiếp. UBND cấp tỉnh thì báo cáo Bộ Tài chính về dự toán đã
được HĐND tỉnh quyết định.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương (gọi tắt là cấp Trung ương) và UBND các
cấp phải hoàn thành việc giao ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và
UBND cấp dưới trước ngày 31 tháng 12.

37


- Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp trên, UBND cấp dưới
phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
- Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, không tổ chức
hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được giao.
2. Tạm cấp ngân sách

- Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương
án phân bổ ngân sách chưa được HĐND quyết định, cơ quan tài chính và Kho
bạc nhà nước các cấp tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau cho đến khi dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định:
+ Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
+ Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy, trừ
các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia; các dự án cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh;
- Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ nêu trên không quá
mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.
3. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
- Cơ quan thu ngân sách là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền
tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
- Chỉ cơ quan thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách.
- Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài
chính, cơ quan quản lý cấp trên, Ủy ban nhân dân và sự giám sát của HĐND về
công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với UBMTTQ Việt Nam và các
tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định;
+ Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua ủy nhiệm
thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Bộ Tài chính;


38


+ Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách nhà
nước;
+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
4. Tổ chức chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nước chỉ được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ
các trường hợp sau:
+ Tạm cấp ngân sách nhà nước;
+ Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân
sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định;
- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi;
- Đối với các dự án đầu tư và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm
ứng vốn, kinh phí để thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn
tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao và theo quy định của pháp luật có liên quan, vốn, kinh phí tạm ứng được thu
hồi khi thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.
5. Xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành
ngân sách nhà nước
- Trường hợp tăng thu so với dự toán được giao do phát sinh nguồn thu từ
dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân
sách cấp trên và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sử dụng theo thứ

tự ưu tiên như sau:
+ Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả nợ gốc và lãi;
+ Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính;
+ Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
+ Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;
+ Tăng chi đầu tư phát triển một số dự án quan trọng;
+ Hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới;
+ Thưởng cho các đơn vị vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các
cấp ngân sách.
- Trường hợp số thu không đạt dự toán được HĐND quyết định, thì
Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh giảm một số khoản chi
tương ứng và báo cáo HĐND tại phiên họp gần nhất.
39


- Thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách:
+ Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từ các khoản
thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương, ngân sách
trung ương trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu thưởng cho
các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực
hiện năm trước.
Căn cứ vào mức thưởng do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định,
UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu
được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân sách cấp dưới;
+ UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu
so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
III. QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
- Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi

ngân sách nhà nước thực hiện khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước theo số thực thu, thực chi theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31
tháng 01 năm sau.
- Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến
hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định,
nhưng chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi
được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân
sách năm sau:
+ Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy
định của Luật đầu tư công;
+ Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang
thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán;
+ Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
- Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ
quan nhà nước;
+ Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng
9 năm thực hiện dự toán;
+ Kinh phí nghiên cứu khoa học.
- Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định của Luật
NSNN, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào
năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện.
2. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước
40


- Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ
- Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp và số thu đã
hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định. Các khoản thu thuộc ngân sách
các năm trước nộp ngân sách năm sau phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số
chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định.
- Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội
dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách
nhà nước.
- Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã không được quyết
toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách.
- Báo cáo quyết toán phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả
chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh
vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải
kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.
- Những khoản thu ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp
luật phải được hoàn trả cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã nộp; những
khoản thu ngân sách nhà nước nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ cho
ngân sách; những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của
pháp luật phải được thu hồi đủ cho ngân sách.
3. Duyệt quyết toán ngân sách nhà nước
- Cơ quan xét duyệt quyết toán năm:
+ Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc theo quy định;
+ Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách
thì cơ quan tài chính cùng cấp duyệt quyết toán ngân sách theo quy định đối với
đơn vị dự toán cấp I cùng cấp.
- Khi xét duyệt quyết toán, cơ quan xét duyệt có quyền:
+ Đề nghị Kiểm toán nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo
quy định của pháp luật kiểm toán các báo cáo quyết toán có quy mô lớn để có
thêm căn cứ cho việc xét duyệt;
+ Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để
thực hiện việc xét duyệt quyết toán;

+ Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được
duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với
thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước;
41


+ Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo
quyết toán nếu thấy cần thiết.
4. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách địa phương
- Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả xét duyệt, thẩm định
đối với quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình và báo
cáo quyết toán ngân sách cấp dưới đã được HĐND phê chuẩn, cơ quan tài chính
ở địa phương tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình UBND cùng
cấp.
- UBND gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Ban của
HĐND cùng cấp để thẩm tra; đồng thời gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- UBND báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp quyết toán ngân sách địa
phương để cho ý kiến trước khi trình HĐND.
- Báo cáo quyết toán ngân sách của UBND và báo cáo thẩm tra của Ban
của HĐND được gửi đến các đại biểu HĐND cùng cấp chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm sau của HĐND.
- HĐND cấp xã xem xét, phê chuẩn báo cáo quyết toán ngân sách cấp
mình, gửi UBND cấp huyện chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo
quyết toán được phê chuẩn. UBND cấp huyện tổng hợp, lập quyết toán ngân
sách huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn, gửi UBND cấp tỉnh chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê chuẩn. UBND cấp
tỉnh tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cấp tỉnh phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm sau.
HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách

cấp xã, cấp huyện và quy định cụ thể thời hạn UBND gửi báo cáo quyết toán
ngân sách đến các cơ quan theo quy định.
- Trong trường hợp quyết toán các cấp ngân sách ở địa phương chưa được
HĐND phê chuẩn thì UBND cùng cấp và cơ quan Kiểm toán nhà nước đã thực
hiện kiểm toán ngân sách cấp đó phải tiếp tục làm rõ những nội dung HĐND yêu
cầu và trình lại vào thời gian do HĐND quyết định, nhưng không được chậm
hơn 30 ngày so với thời hạn quy định trên.
5. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước
- Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả
nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư
ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào
thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán
chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm
sau.
- Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách
năm sau.
42


IV. VAI TRÒ CỦA ĐẠI BIỂU Ở CÁC BƯỚC TRONG CHU TRÌNH
NGÂN SÁCH
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực kinh tế,
HĐND:
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án
của tỉnh theo quy định của Luật Đâu tư công;
- Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật; các khoản thu đóng góp của nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn
trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái

phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật;
* Đại biểu HĐND có thể tác động vào cả 3 giai đoạn của quy trình ngân
sách để góp phần bổ sung, điều chỉnh và xem xét, quyết định phân bổ ngân
sách.
- Giai đoạn lập dự toán ngân sách:
Đại biểu HĐND cần tiếp cận ngay từ đầu để trao đổi với các cơ quan chức
năng, đề đạt những ký kiến của mình và phản ảnh ý kiến của cử tri về tài chính,
ngân sách để họ cân nhắc khi lập dự toán ngân sách. Tác động vào ngay từ đầu ở
khâu này, hiệu quả sẽ rất cao, lại tạo được sự thống nhất với cơ quan chuyên
môn trong giai đoạn tiền dự toán, giảm bớt chỉnh sửa về sau. Tuy vây, để tham
gia có hiệu quả, đại biểu HĐND phải nhiệt tình, tâm huyết, phải có kỹ năng vận
động, thuyết phục có lý, có tình, ý kiến đưa ra phải rõ ràng, chính xác, có tính
khả thi cao mới có thể đạt kết quả tốt.
- Giai đoạn thẩm tra dự toán ngân sách:
Sau khi cơ quan tài chính đưa ra dự thảo về dự toán ngân sách, Ban KTNS và các Ban khác của HĐND sẽ tiến hành thẩm tra dự toán. Ở giai đoạn này,
với tư cách là một thành viên tham gia các Ban của HĐND thực hiện các cuộc
thẩm tra về dự toán ngân sách, cùng với những hiểu biết thu thập đươc và quá
trình chuẩn bị, đại biểu HĐND có thể đóng góp ý kiến, thảo luận, phân tích sâu
hơn về dự thảo dự toán ngân sách. Bằng phương pháp này, ý kiến đại biểu
HĐND sẽ được Ban KT - NS tổng hợp và báo cáo Thường trực HĐND và thể
hiện rõ ràng trong báo cáo thẩm tra của Ban trước kỳ họp HĐND. Nếu giai đoạn
đầu, người đại biểu đơn phương đề đạt ý kiến của mình để tham gia với cơ quan
chuyên môn lập dự toán ngân sách, thì ở giai đoạn 2 này, người đại biểu có thể
thảo luận kỹ hơn để làm sáng tỏ hơn những vấn đề ưu tiên chính sách, xác định
rõ hơn những địa chỉ cần được phân bổ nguồn lực từ ngân sách địa phương để
tạo ra những bước phát triển có tính nhảy vọt và bền vững,
- Giai đoạn thẩm tra tại kỳ họp
43



Tại kỳ họp của HĐND, sau khi UBND trình dự thảo dự toán ngân sách
(đã được điều chỉnh bước đầu với sự tham gia ý kiến trong quá trình giám sát
của Ban KT – NS hoặc của Thường trực HĐND), người đại biểu HĐND có cơ
hội tốt nhất để phát biểu, tranh luận để cùng tập thể HĐND lựa chọn phương án
tối ưu về huy động nguồn thu và phân bổ chi ngân sách địa phương.
- Giai đoạn thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán hằng năm
Cơ quan và đại biểu nghiên cứu kỹ dự thảo báo cáo quyết toán do UBND
trình; đối chiếu với kế hoạch thu chi ngân sách đã được HĐND ra nghị quyết
phân bổ để phát hiện những phát sinh cần được cơ quan chuyên môn giải trình,
làm rõ trước khi báo cáo được đưa ra thảo luận, biểu quyết thông qua tại kỳ họp.
Vì phần lớn đại biểu đều không có chuyên sâu về thu chi ngân sách nên
thường có biểu hiện lúng túng, cho rằng mình là người “ngoại đạo”, chỉ nghiên
cứu có chừng mực, quan tâm chủ yếu đến những vấn đề nổi cộm trong báo cáo
ngân sách mà các đại biểu khác đã nêu. Một số đại biểu lại đi sâu vào những nội
dung mang tính tác nghiệp đã có chuẩn mực, chế độ thu, chi rõ ràng nên bị phân
tán tư tưởng vào những vấn đề thứ yếu, không dồn hết tâm trí vào việc xem xét
kế hoạch phân bổ và thực hiện các chính sách ưu tiên có liên quan đến ngành,
địa phương mình mà HĐND đã có quyết định.
Đại biểu HĐND không chỉ cần tập trung thảo luận về tính hợp lý, công
bằng trong phân bổ chi ngân sách địa phương, mà còn phải quan tâm bàn bạc kỹ
về nguồn thu của ngân sách địa phương được quy định tại Luật Ngân sách nhà
nước, về nguyên tắc phân cấp nguồn thu, trong đó ngân sách xã, trị trấn được
phân chia thừ nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ
gia đình, lệ phí trước bạ nhà, đất; về chính sách thu để có biện pháp chống thất
thu, đề phòng lạm thu – là những xu hướng đều tác động không tốt đối vai trò
điều tiết cua ngân sách đến các hoạt động KT – XH.

44



PHẦN THỨ BA
KỸ NĂNG GIÁM SÁT NGÂN SÁCH
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực NSNN
Một nội dung quan trọng trong các quyền năng của HĐND là quyền quyết
định và giám sát về lĩnh vực tài chính – ngân sách địa phương.
Trước những vấn đề, một câu hỏi đặt ra là: Với tư cách cơ quan thẩm quyền
quyết định kế hoạch KT-XH ở địa phương, đồng thời quyết định về ngân sách địa
phương, HĐND có thể làm gì với ngân sách hạn hẹp để dùng vào đúng việc, đúng
cách?
Thứ nhất, điều quan trọng nhất có lẽ là chọn ưu tiên:
+ Tại sao lại chọn vấn đề này ?
+ Vấn đề đó tác động đến địa phương như thế nào ?
+ Bao nhiêu người hoặc nhóm người bị ảnh hưởng bởi vấn đề đó ?
+ Nếu chỉ tác động đến một số ít người thì cân nhắc vì sao phải ưu tiên ?
+ Vấn đề đó tồn tại bao lâu ?
+ Có thể giải quyết được không ?
+ Có nguồn lực không ?
+ Vấn đề không được giải quyết sẽ dẫn đến hậu quả gì ?
Cơ sở ưu tiên có thể là:
+ Vấn đề mà đa số cử tri quan tâm là gì ?
+ Vấn đề đó có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hầu hết cử tri ?
+ Vấn đề đó có được HĐND bàn trong tương lai ?
+ Vấn đề đó bản thân đại biểu có thể hiểu rõ và có khả năng tham gia giải
quyết không ?
+ Vấn đề đó có nằm trong diện ưu tiên quốc gia, chương trình trọng điểm?
Thứ hai, Nếu nguồn lực từ nhà nước không đủ, chính quyền địa phương,
trong đó có HĐND phải tìm kiếm các chiến lược thích hợp để bổ sung nguồn lực

cho sự phát triển. Khu vực doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận cần được
tham gia cung cấp các dịch vụ vốn đang do nhà nước đảm nhiệm. Xu hướng này
không làm giảm đi vai trò của chính quyền địa phương mà làm thay đổi vai trò
của chính quyền địa phương từ vị thế nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp sang vai trò
người khuyến khích, thúc đẩy và kiểm tra để bảo đảm các sản phẩm và dịch vụ
xã hội đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định.
Thứ ba, nếu chính quyền địa phương không đủ khả năng thực hiện một
công việc nào đó, hoặc không hiệu quả, giải pháp có thể tạo điều kiện cho người
45


dân, xã hội, doanh nghiệp, nghĩa là những ai có điều kiện và sẵn lòng thực hiện
công việc đó. Ví dụ, việc xây dựng nhà ở cho những người khó khăn về kinh tế
nằm ngoài khả năng của chính quyền địa phương. Tuy nhiên chính quyền địa
phương có thể hỗ trợ người dân tự xây nhà ở cho chính mình: Hỗ trợ tiền cho
những người nghèo xây dựng nhà ở; giúp người nghèo tiếp cận được các thông
tin cần thiết về các nguồn vốn có thể vay ưu đãi để xây dựng nhà ở; cung cấp
quỹ đất nếu có thể; xóa bỏ những cản trở về tài chính và pháp luật; giúp đỡ
người muốn xây nhà ở có được nguồn nhân lực cần thiết; hỗ trợ về mặt tổ chức
để giúp mọi người phát triển nhà ở… Những quyết sách này đều nằm trong tầm
tay của HĐND vừa là cơ quan quyết định, vừa giám sát.
Các chiến lược tạo điều kiện ở trên đặc biệt hiệu quả khi phối hợp với các
tổ chức phi chính phủ, các nhóm và các khu vực tư nhân. Họ có thể thực hiện
được các dịch vụ và chương trình với chi phí thấp hơn và giảm thiểu những điều
kiện ràng buộc lâu dài của chính quyền địa phương. Đồng thời, chính quyền địa
phương cũng có thể giữ lại các nguồn lực khan hiếm để thực hiện các công việc
khác. Các chiến lược này đòi hỏi đại biểu và các đồng nghiệp trong HĐND phải
điều chỉnh sự nhận thức về vai trò của chính quyền địa phương.
Thư tư, trong điều kiện kinh phí còn ít, việc giám sát chỉ tiêu ngân sách
một cách khắc khe là điều hết sức quan trọng, ngay từ khi giao chỉ tiêu có thể

mang lại cho ngân sách địa phương rất nhiều. Ví dụ, ở một địa phương, liên
quan đến việc chuyển nhượng quyền thu phí giao thông trên một xa lộ, UBND
đã khoán 1.000 tỷ trên 10 năm, với mức tăng lưu lượng hàng năm là 3%, nhưng
HĐND đã hoãn ra quyết định, tổ chức giám sát để làm rõ thêm. Nhờ đó, HĐND
đã đưa ra một con số thuyết phục: lưu lượng thực ra phải lên đến 7%/năm trong
9 năm và ngân sách đã được lợi 200 tỷ đồng.
2. Giám sát về thu ngân sách địa phương
Giám sát về thu ngân sách địa phương cần tập trung những vấn đề sau:
- Tính toán tỷ lệ % thu ngân sách nhà nước so với GDP;
- Thu thuế, phí so với GDP;
- Tốc độ tăng thu ngân sách so với tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Tốc độ tăng thu từ thuế so với các khoản thu ngoài thuế…
- Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản thu nhân sách địa phương
so với dự toán, so với kỳ trước và tình hình phát triển kinh tế. Đánh giá chính
sách thu ngân sách trong mối quan hệ với các mục tiêu chiến lược phát triển KT
– XH.
- Tỷ trọng thu ngân sách địa phương từ nội lực, từ sản xuất kinh doanh,
kết quả và hiệu quả của phát triển kinh tế; tỷ suất thu ngân sách bình quân đầu
người, cơ cấu thuế, thuế suất…

46


Tình hình nợ thuế, trốn lậu thuế, thất thu thuế ở các khu vực (Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp FDI), ở các lĩnh vực
(đất đai, xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân…)
- Các biện pháp hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương.
3. Giám sát về chi ngân sách nhà nước
Giám sát, chất vấn về chi ngân sách địa phương cần tập trung vấn đề sau:
- Tốc độ tăng chi ngân sách so với tốc độ tăng thu ngân sách. Cơ cấu chi

ngân sách và chuyển dịch cơ cấu chi ngân sách. Quan hệ giữa thu từ thuế, phí
với chi thường xuyên.
- Tính đầy đủ và hợp lý các khoản chi ngân sách địa phương so với dự
toán, so với kỳ trước và trong tình hình phát triển kinh tế. Đánh giá chính sách
chi ngân sách trong mối quan hệ với các mục tiêu chiến lược phát triển KT - XH;
- Chi ngân sách địa phương với việc thực hiện các mục tiêu KT - XH vĩ
mô mang tính chiến lược (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối
ngoại, xóa đói giảm nghèo, giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học công
nghệ…), chi ngân sách với việc thực hiện nhiệm vụ KT – XH hàng năm; khả
năng huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển.
- Khả năng đầu tư vốn ngân sách cho các công trình, dự án. Số dự án công trình
được đầu tư bằng vốn ngân sách đã và đang triển khai? Các công trình đã hoàn thành,
các công trình dở dang, chuyển tiếp, số vốn đã giải ngân, số vốn còn nợ đọng…
- Các định mức, tiêu chuẩn chế độ chi ngân sách có phù hợp với thực tế
không? Quy trình và thủ tục chi ngân sách? Hiệu quả KT – XH của các khoản
chi ngân sách?
- Tình trạng lãng phí, tham nhũng, tiêu cực trong quản lý và sử dụng ngân sách.
- Tình hình vay nợ, trả nợ. Kết dư ngân sách…
4. Giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
- Xem xét đối chiếu nhiệm vụ thu ngân sách địa phương với nghị quyết
HĐND đã quyết định đầu năm;
- Tiến độ thực hiện các tháng còn lại của năm hiện hành so với năm trước
liền kề;
- Nhận xét tổng thể và đánh giá nhiệm vụ thu ngân sách của năm hiện
hành để làm cơ sở cho xây dựng dự toán năm sau;
* Khi xem xét cần lưu ý đến các yếu tố:
+ Cơ cấu khoản thu ngân sách với tính chất các khoản thu;
+ Kỷ luật thu nộp ngân sách của các đối tượng nộp thuế;
+ Việc thay đổi chính sách thu hoặc trong năm phát sinh thêm khoản thu mới;


47


+ Quản lý thu nộp ngân sách của cơ quan thuế (Thuế Hải quan…), thanh
tra, kiểm tra, đôn đốc thu nộp;
+ Đánh giá khả năng thu ngân sách của năm hiện hành cần phải xem xét
thêm việc đánh giá kết quả thu qua các năm (tăng thu lớn, hoặc năm liền kề giảm
thu) để có nhận xét, đánh giá và đưa ra ý kiến tham gia cho phù hợp và có tính
thuyết phục;
+ Trên cơ sở đánh giá tổng hợp, tiến hành xem xét khả năng thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách đối với một số khoản thu lớn (chiếm tỷ trọng lớn so với
tổng thu ngân sách nhà nước)
Ví dụ: Tỉnh (huyện) có số thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 30% số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Năm 2013 nộp ngân
sách nhà nước 350 tỷ đồng, năm 2014 nộp ngân sách nhà nước 400 tỷ đồng, 6
tháng đầu năm 2015 nộp ngân sách nhà nước 180 tỷ đồng/ so với dự toán cả
năm là 420 tỷ đồng và ước cả năm sẽ thu đạt dự toán. Năm 2015, dự kiến có
thêm 2 dự án đi vào hoạt động và phải nộp thuế theo Luật định nhưng tỉnh
(huyện) chỉ ước thu năm 2015 khoản 420 tỷ đồng. Như vây, chưa phù hợp, các
cơ quan liên quan phải giải trình trừ số ước thu đối với khu vực này.
5. Giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Đánh giá tổng chi ngân sách phải cân đối với nguồn thu ngân sách; bội
chi ngân sách, riêng ngân sách địa phương không được phép bội chi;
- Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chi so với dự toán ngân sách đó được
HĐND quyết định;
- Tăng (giảm) chi ngân sách so với dự toán ngân sách đó được HĐND quyết
định;
- Đối với các khoản chi tăng so với dự toán thì phải phân tích từ thẩm
quyền quyết định, chi từ nguồn nào (như nguồn từ năm trước chuyển sang, bổ
sung từ ngân sách cấp trên, từ nguồn dự phòng, từ nguồn tăng thu, quỹ dự trữ

tài chính…)
- Đối với nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện thấp so với dự toán giao cần xem
xét kỹ các nguyên nhân;
- Xem xét thực hiện các chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành (Chính
phủ, UBND tỉnh theo phân cấp của Chính phủ), tổ chức hướng dẫn về đối tượng
được xử lý, kinh phí để xử lý, nguồn đảm bảo, khả năng thực hiện cả năm,
những khó khăn, vướng mắc và biện pháp khắc phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015;
2. Luật Ngân sách nhà nước 2015;
3. Kỹ năng giám sát và chất vấn của đại biểu HĐND các cấp; Nguyễn Thị
Kỳ, Chuyên gia tư vấn Dự án GIG.
48



×