Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Ứng dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) vào chương trình và sách giáo khoa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.11 KB, 30 trang )

TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
Ứng dụng phương pháp dạy học theo mơ hình trường
học mới Việt Nam (VNEN) vào chương trình và sách
giáo khoa hiện nay.
1. Khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo
dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng
học sinh thơng qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài
của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học
sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc
học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung
dạy học”.


2. Cách góp ý chuyên đề theo hướng đổi mới: “Tồn bộ
giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng
minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn
chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung
phân tích hoạt động học tập của học sinh, khơng đi sâu
phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.”
Việc nhận xét theo thông tư 30 cũng được quan tâm :
cách nhận xét bằng lời của giáo viên trên lớp, cách nhận
xét vào vở hay vào phiếu học tập qua tiết dạy thực tế trên
lớp cũng được đưa ra thảo luận.
Điểm trọng tâm của chuyên đề là việc ứng dụng phương
pháp dạy học theo VNEN vào chương trình và sách giáo
khoa hiện nay.

Khối lớp 2 đã áp dụng mơ hình VNEN cịn những
khối lớp chưa áp dụng mơ hình VNEN thì tiến hành áp
dụng từng phần.



Cấu trúc bài học ứng dụng phương pháp
dạy học theo mơ hình VNEN.
• 1. Về nội dung : Giữ ngun mục đích,
yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ năng tiểu
học hiện hành ; Giữ nguyên quy trình và
thời gian dạy học của các môn học hiện
hành ; Sử dụng phân phối chương trình
và sách giáo khoa hiện hành để giảng dạy
; Về đánh giá, nhận xét học sinh theo
thông tư 30 của Bộ giáo dục năm 2014.


2. Về phương pháp : Chuyển hoạt động,
hình thức dạy học truyền thống hiện nay :
Thầy chủ động hướng dẫn học sinh tìm ra
tri thức sang học sinh tự giác tổ chức các
hoạt động học tập của mình. Học sinh biết
hợp tác và thông qua sự tương tác giữa
các thành viên trong nhóm học tâp,
â học
sinh hồn tồn chủ động để khám phá và
tìm ra tri thức. Học sinh tự đánh giá bản
thân mình, và được bạn bè đánh giá thơng
qua hoạt động nhóm.


3. Về hình thức : Phối hợp quy trình của
các mơn học hiện nay với Tiến trình 10
bước học tập và qui trình 5 bước lên lớp

của mơ hình VNEN. Tức là theo qui trình
của tiết dạy các mơn học hiện nay giáo
viên lồng ghép, thay đổi một số một số
hình thức lên lớp mà trong đó giáo viên
mang tính chủ đạo sang các hoạt động
học sinh tự tổ chức các hoạt động học
tập của cá nhân, nhóm, lớp… thơng qua
các “lô gô” và “lệnh.”


4. Các công cụ hỗ trợ :
- Hội đồng tự quản : Quản lý lớp học là
“Hội đồng tự quản học sinh” do các em
bầu ra và đảm nhiệm, đây là một biện
pháp giúp học sinh được phát huy quyền
làm chủ q trình học tập. Học sinh cịn
có điều kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm
trong môi trường giáo dục, được rèn
luyện các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tham
gia, kỹ năng hợp tác trong các hoạt động ;




Mỗi lớp cần thực hiện việc bình bầu “Hội đồng tự quản (HĐTQ)
cùng các ban” thay cho “Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng”,
HĐTQ sẽ quản lý tổ chức các hoạt động của lớp. Thơng thường
có có 01 chủ tịch HĐTQ và 02 phó CT HĐTQ. Các ban gồm :
ban học tập, ban vệ sinh - sức khỏe, ban văn nghệ - phong
trào, ban đối ngoại – nề nếp, ….

• - Các công cụ hỗ trợ : Lớp học cần xây dựng khơng gian lớp
học với “Góc học tập”, “Góc cộng đồng”, “Thư viện lớp học”,
mở nhiều “hòm thư vui”, hòm thư “Điều em muốn nói” góc sản
phẩm, thư viện, cây nội qui, 10 bước học tập, ngày em đến
trường …cũng như trang trí lớp học, tạo ra mơi trường giáo
dục thân thiện, an tồn.
• - Thẻ hoạt động nhóm : Đặc trưng của phương pháp dạy học
theo mơ hình VNEN là học sinh tự tổ chức các hoạt động học
tập, thông qua làm việc cá nhân, làm việc cặp đôi, làm việc
nhóm…. Trong các hoạt động khi học sinh gặp khó khăn cần
giúp đỡ, hoặc khi hồn thành cơng việc thì học sinh thơng báo
cho giáo viên biết thơng qua các thẻ cứu trợ hoặc thẻ hồn
thành cơng việc (như thẻ xanh, thẻ đỏ; thẻ mặt cười, mặt
mếu…..) tùy quy định của lớp.



• Trong mỗi bài học giáo viên cần thiết kế bài
học theo hướng chuyển các nội dung bài học
trong GSK thành các hoạt động học tập ứng
với 10 bước lên lớp theo mơ hình VNEN. Bắt
đầu của mỗi hoạt đơ âng trên lớp giáo viên đều
có mơ ât hình vẽ (lô gô) cùng với những
“Lê ânh” thực hiê ân để học sinh dễ dàng nhâ ân
ra yêu cầu và các hình thức tổ chức thực
hiê ân hoạt đơ âng học tâ âp. Học sinh nhìn lơ gơ
biết hoạt đơ âng đó thực hiê ân cá nhân, hay cặp
đơi, nhóm lớn hoă âc chung cả lớp. Và nhìn
vào lệnh (hướng dẫn) biết được yêu cầu nội
dung cần thực hiện .



• Lưu ý: lô gô và lời hướng dẫn chỉ có ở
sách hướng dẫn học theo mơ hình VNEN,
vì vậy giáo viên phải chuẩn bị trước lô gô
và lời hướng dẫn ở bảng phụ, trong phiếu
học tập, hoặc trình chiếu trên máy….
• Tùy theo nội dung bài học tùy theo tình
hình lớp giáo viên nên điều chỉnh các hoạt
động làm sao để hoạt đông
â học của học
sinh đạt hiêuâ quả nhất, không nhất thiết
phải bám vào sách giáo khoa.


• Lô gô làm viê âc cá nhân hiểu là cá nhân làm
viê âc là chính. Nhưng khi làm xong có thể đổi
vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoă âc
báo cáo với nhóm kết quả mình đã làm được.
• Lơ gơ làm viê âc nhóm chủ yếu nhắc nhở học
sinh hoạt đơ âng theo nhóm có sự tương tác
trong nhóm để cùng giải quyết mơt nhiê âm vụ
học tâ âp nào đó. Có lơ gơ hoạt đơ âng nhóm, thì
mỗi học sinh vẫn phải suy nghĩ, phải làm viê âc
cá nhân, nhóm khơng làm thay, học thay cá
nhân. Như vâ ây rất cần sự điều chỉnh linh hoạt
của giáo viên để hoạt đô âng học diễn ra tự
nhiên, hiệu quả.






Học sinh nhìn vào lơ gơ biết : Cần làm việc theo cặp đôi. Và
nhiệm vụ là thảo luận các biểu thức trên có những phép tính
nào cách tính. Làm vào phiếu học tập xong đối chiếu với nhau
trong cặp đôi.


• Học sinh nhìn vào lơ gơ biết : Cần làm việc
theo nhóm cố định. Và nhiệm vụ là thảo luận
cách điền dấu vào các phép so sánh trên.
Thực hiện làm cá nhân vào vở, đối chiếu
kiểm tra bài với nhau.
5. Giáo án : Giáo viên không phải soạn giáo án
như hiện nay, mà chỉ cần soạn cách tổ chức
các hoạt động trên lớp. Thay vì giáo viên
soạn bài chi tiết đầy đủ thì giáo viên cần tập
trung chuẩn bị đồ dùng học tập, các phiếu có
lơ gơ và lệnh cho các hoạt động.
6. Qui trình lồng ghép :


Các bước lên
10 bước học tâp theo mô
Các bước lên lớp của một
lớp của một tiết
hình VNEN
tiết học ứng dụng VNEN
học hiện nay

1. Kiểm tra bài
cũ :
1. Chúng em làm việc
Giáo viên gọi
nhóm (nhóm trưởng lấy tài
vài học sinh lên
liệu và đồ dùng)
kiểm tra về
kiến thức đã
học tiết trước.

1. Khởi động:
Các nhóm trưởng tổ chức
kiểm tra bài các thành viên
trong nhóm. Với những câu
hỏi trong SGK hoặc nội
dung giáo viên đưa ra.

2. Bài mới
Giới thiệu bài mới : Giáo
2. Em đọc tên bài học và
viên tổ chức cho học sinh
viết vào vở
2.Bài mới
một hoạt động nhỏ (hát, trò
Giới thiệu bài
chơi,…) để rút ra tựa bài
mới : Giáo viên
học giới thiệu và ghi tựa
giới thiệu và

bài. Học sinh đọc tên bài
3. Em đọc mục tiêu bài ghi tựa bài.
học và viết vào vở.
học.
Giáo viên đưa mục tiêu bài
học, học sinh đọc mục tiêu
bài học.


4. Em thực hiện hoạt động
cơ bản (nhớ xem làm việc
cá nhân hay theo nhóm
theo lơgơ trong tài liệu).
5. Kết thúc hoạt động cơ
bản, em tự đánh giá rồi
báo cáo những việc đã làm
được với thầy, cô giáo để
thầy, cô xác nhận.

Giáo
viên
hướng dẫn học
sinh tìm hiểu
bài mới. Rút ra
kiến thức mới.

Giáo viên tổ chức cho học
sinh tự tìm ra kiến thức kĩ
năng mới. Có thể làm việc
lớp, cá nhân, nhóm tùy

môn và bài học.
Học sinh đánh giá và báo
cáo cho thầy cô việc tiếp
thu kiến thức mới của các
thành viên trong nhóm
hoặc lớp.


6. Em thực hiện hoạt
động thực hành (Làm
việc cá nhân rồi chia sẻ
với bạn kề bên, với cả
nhóm)

7. Chúng em đánh giá
cùng thầy, cô giáo.
8. Em thực hiện Hoạt
động ứng dụng (với sự
giúp đỡ của gia đình,
người lớn )
9. Kết thúc bài, em viết
vào Bảng đánh giá.
10. Em đã học xong
bài mới em phải ôn lại
phần nào?

3. Luyện tập : Giáo viên
hướng dẫn học sinh giải
các bài tập trong SGK,
áp dụng kiến thức vừa

học.

4. Củng cố : Học sinh
nhắc lại kiến thức cơ
bản đã học.

5. Dặn dò : Về nhà làm
bài, học bài, xem bài
mới.

3. Luyện tập : Giáo viên tổ
chức cho học sinh áp dụng
kiến thức kỹ năng vừa học
vào các bài tập thực hành, tự
hướng dẫn học sinh giải các
bài tập trong SGK, áp dụng
kiến thức vừa học. thông qua
các lô gô và lệnh hướng dẫn
của giáo viên.
4. Củng cố : Học sinh nhắc
lại kiến thức cơ bản đã học.
Học sinh báo cáo với thầy cô
về sự tiếp thu kiến thức kĩ
năng của bài học, sự hợp tác
và thái độ học tập của các
thành viên trong nhóm
5. Dặn dò : Giáo viên dặn học
sinh ứng dụng các kiến thức
kĩ năng vừa học vào các hoạt
động thực tế ở gia đình, cộng

đồng. Chuẩn bị bài tiết sau.


• Điểm khác biệt của mơ hình VNEN trong
các bước lên lớp của một tiết học với
cách dạy thông thường là : Học sinh luôn
nắm bắt được mục tiêu bài học trước khi
đi vào bài học. Ngoài ra trong mỗi bài học
đều có nội dung làm việc với cộng đồng
(Tức là áp dụng những nội dung kiến thức
kĩ năng các em vừa học được vào ứng
dụng ở nhà) do đó hai nội dung này cần
phải đưa vào trong tiết học. Phần tìm hiểu
mục tiêu bài được lồng ghép ngay sau
phần giới thiệu ghi tựa ; Phần làm việc với
cộng đồng đưa vào phần dặn dò cuối bài.


• Qui trình trên là qui trình chung áp dụng
cho tất cả các môn học theo từng bước
lên lớp hiện nay. Nhưng đối với mỗi mơn
học thì qui trình dạy học cũng khác nhau
nên việc áp dụng cũng khác nhau. Khơng
nhất thiết phải theo qui trình này. Điều cốt
lõi của phương pháp này là trong các hoạt
động của tiết dạy giáo viên cần sử dụng
“lô gô” và “lệnh” để học sinh tự tổ chức
các hoạt động học tập của mình.



Qui trình dạy mơn Tập đọc ứng dụng phương pháp
VNEN
1. Khởi động
-Giáo viên chia lớp thành 3-4 nhóm, yêu cầu nhóm trưởng
kiểm tra 2, 3 học sinh đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng
đoạn – bài của bài Tập đọc trước đó. Nhóm trưởng đặt câu
hỏi theo sánh giáo khoa ứng với nội dung đoạn các bạn
đọc.
-Nhóm nhận xét.
-Các nhóm trưởng báo cáo kết quả hoạt động bài cũ cho
giáo viên.
-Giáo viên nhận xét chung.


2. Bài mới:
- Giáo viên giới thiệu bài. Giáo viên ghi đề bài
-Học sinh ghi đề bài.
-Giáo viên đưa ra mục tiêu yêu cầu cần đạt của bài học, học sinh
đọc.
a. Hoạt động 1: Luyện đọc đúng
+ Học sinh khá, giỏi đọc tồn bài(nếu có)
- Lớp đọc thầm và nêu giọng đọc
Đọc lần 1: Luyện phát âm đúng
-Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp câu của bài dưới sự điều hành
của nhóm trưởng.
-Học sinh phát hiện từ khó đọc trong bài và giúp đỡ bạn đọc cho
đúng.
-Học sinh báo cáo cho giáo viên kết quả đọc của nhóm và những từ
khó đọc mà học sinh chưa đọc đúng.
-Qua báo cáo của học sinh giáo viên ghi lại những từ học sinh phát

âm sai phổ biến lên bảng ở phần luyện đọc đúng, gạch dưới điểm
sai trong các từ ngữ đó và hướng dẫn cho lớp cách đọc.


*Đọc lần 2 : Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ
-Luyện ngắt nghỉ đúng:
+Từng nhóm học sinh đọc nối tiếp lần 2 từng câu dưới sự điều hành
của nhóm trưởng. Trong khi đọc, nhóm cần phát hiện những câu dài
khó đọc. Báo cáo cho giáo viên những câu dài khơng có dấu câu khó
ngắt nghỉ mà học sinh phát hiện.
-Giáo viên đưa câu dài đọc mẫu, học sinh nghe giáo viên đọc phát
hiện ra chỗ cần ngắt nghỉ.
-Hướng dẫn giải nghĩa từ bao gồm từ ngữ trong phần chú giải, các từ
khó hiểu, từ trọng tâm, từ chủ đề

* Đọc lần 3: Học sinh đọc nối tiếp đoạn.
-Học sinh đọc theo nhóm .
- Nhóm trưởng báo cáo.


b. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài
-Học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung bài học thơng qua câu hỏi
giáo viên đưa ra hoăc câu hỏi trong sgk.
-Các nhóm thảo luận xong CTHĐTQ lên điều hành TLCH trong SGK .
-Giáo viên kết luận và tuyên dương nhóm hoạt động tốt. Sau đó có thể
ghi bảng những từ ngữ hình ảnh chi tiết nổi bật cần nhớ của đọan văn,
của khổ thơ.
- Học sinh nêu nội dung chính của bài– giáo viên kết luận ghi bảng, 1; 2
học sinh nhắc lại.


c. Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm
*Thông qua tìm hiểu nội dung học sinh tìm ra giọng đọc chung tồn bài
(Hào hứng, sơi nổi, nhẹ nhàng…. Những từ ngữ cần nhấn giọng (cao
độ, trường độ...)


*Giáo viên giới thiệu đoạn cần luyện đọc, đưa lên bảng.
+Giáo viên đọc mẫu học sinh lắng nghe và nêu giọng đọc của đoạn,
những từ cần nhấn giọng, giáo viên gạch chân từ trên bảng.
- 2, 3 học sinh đọc lại.
-Luyện đọc nhóm.
-Thi đọc diễn cảm dưới sự điều hành của CTHĐTQ. Học sinh nhận xét
và tuyên dương bạn đọc tốt.
- Đối với bài Tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng, sau khi hướng dẫn học
sinh đọc diễn cảm, giáo viên dành thời gian thích hợp cho học sinh tự
học (thuộc một đoạn hoặc cả bài). Gọi học sinh đọc đạt mức yêu cầu tối
thiểu, sau đó gọi học sinh khá giỏi đọc ở mức cao hơn.
3.Củng cố dặn dò
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài Tập đọc học sinh trả lời. (1,2
câu)
-Học sinh nhận xét tiết học, giáo viên bổ sung.
-Dặn dò về yêu cầu luyện tập và chuẩn bị bài sau.


QUY TRÌNH SOẠN GIÁO ÁN
Mơn học
(Tên bài)
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức
2. Kỹ năng

3. Thái độ
II.Chuẩn bị của GV, HS (tài liệu, phương tiện, thiết bị... )
1. Chuẩn bị của GV:
2. Chuẩn bị của HS:
III. Tiến trình lên lớp:
1. Khởi động:
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
b. Các hoạt động: Có thể trình bày theo cách sau:


×