Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

Ông tập văn học cách mạng Việt Nam 1930 - 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.7 KB, 7 trang )



Tảo giải
Tảo giải
Nhất thứ kê đề dạ vị lan
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu san
Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng
Nghênh diện thu phong trận trận hàn.
Đơng phương bạch sắc dĩ thành hồng
U ám tàn dư tảo nhất khơng
Nỗn khí bao la tồn vũ trụ
Hành nhân thi hứng hốt gia nồng.
Phân tích bài thơ Giải Đi Sớm Của Hồ Chí Minh

Giới thiệu về tác phẩm
Giới thiệu về tác phẩm

- Trích trong tập thơ “ Nhật kí trong tù”

- Bài thơ đã được Bác sáng tác trong một cuộc
chuyển lao từ Long An đến Đồng Chính vào một
đêm cuối tháng 9-1942.

- Bài thơ đã miêu tả bước đi của thời gian: từ
đêm đến bình minh, đồng thời bộc lộ thái độ hiên
ngang dạt dào thi hứng của nhân vật trữ tình.

Khổ I
Khổ I

Cảnh đêm thu nơi hoang dã:


+ Thời gian: được cảm nhận qua âm thanh quen thuộc đậm màu sắc
phương Đông – “ tiếng gà gáy”
+ Không gian: được chuyển dòch nhanh chóng từ mặt đất đến bầu trời
theo cái ngước nhìn của Bác.
+ Hình ảnh trăng sao quấn quýt sum vầy nâng đỡ nhau và cùng nhau vượt
lên
đỉnh núi mùa thu đầy thi vò
+ Trăng sao chính là người bạn thiêng liêng của thi nhân…..
Bằng bút pháp tả thực Bác đã vẽ nên bức tranh thu thật đẹp, thiên nhiên và
con người hiện lên thật hài hoà
So sánh nguyên tác với bản dòch thơ:
+ “Quần tinh” – “Chòm sao”
+ “thướng thu san” – “vượt lên ngàn”

- Hình ảnh con người hiên ngang chủ động:
+ Cảnh đêm trong thực tế rất khắc nghiệt: bóng tối giá lạnh đường xa
nhưng trái lại con người vẫn ung dung cất bước
+ Với hai chữ “chinh” (câu 3) và hai chữ “ trận” (câu 4) đã làm cho bài
thơ không phải là tiếng hát của người đi đày mà là khúc ca hùng tráng
-
Hình ảnh ngọn gió thổi tới tấp gợi lên muôn vàn khó khăn, những nghòch
cảnh, nghòch lý mà Bác phải chòu đựng trong nhà tù của bọn Tưởng Giới
Thạch. Đó chính là nghòch phong
Ngã khước kim thiên bò bang giải
Nghòch phong hữu ý trở thành phi.
( Tết song thập bò giải Thiên Bảo)

So sánh nguyên tác với bản dòch thơ:

+ “ Chinh nhân” – “ người đi”


+ “ Nghênh diện” – “ rát mặt”

+ “ Dó tại” – “ cất bước”


×