Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.31 KB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ÂN THI

TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM
----------------™'&'˜---------------

Lĩnh vực: Quản lý
Họ và tên: Đàm Thị Ngân
Chức vụ: Tổ trưởng Chuyên môn tổ 2 + 3
Tài liệu đính kèm:.........................................................................................

====================T&

Năm học : 2014 - 2015 &T======================


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ÂN THI

TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM
----------------™'&'˜---------------

Lĩnh vực: Quản lý
Họ và tên: Đàm Thị Ngân
Chức vụ: Tổ trưởng Chuyên môn tổ 2 + 3
Tài liệu đính kèm:......................................................................................................

====================T&

2

Năm học : 2014 - 2015 &T======================



MỤC LỤC:
PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU
I-ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
3. Phạm vi nghiên cứu
II- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Cơ sở thực tiễn
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
2.1. Biện pháp tiến hành
2.2. Thời gian thực hiện
PHẦN II - NỘI DUNG
I- MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
II- MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Nội dung các giải pháp
1.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các
chuyên đề trong tổ chuyên môn
1.2.Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng –

Trang
5
5
6
6
6
6
6

7
7
7
8
8
8
9
9
10

Biện pháp tích cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên
1.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn

14

1.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải

16

trong sinh hoạt tổ chuyên môn
1.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng
năng lực tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn
2. Khả năng áp dụng
3. Lợi ích
3.1. Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên
3.2. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập
của học sinh, phong trào chung của nhà trường
PHẦN III - KẾT LUẬN
1. Những điều kiện kinh nghiệm được áp dụng
2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp

3. Đề xuất, kiến nghị

19
20
20
20
21

22
22
22
3


PHẦN I - MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1- Thực trạng của vấn đề:
- Hoạt động chính trong các trường học nói chung và trường Tiểu học nói
riêng là hoạt động chuyên môn. Nói đến hoạt động chuyên môn trong trường
Tiểu học thì không thể không nói đến hoạt động của tổ chuyên môn, vì tổ
chuyên môn là tổ chức quan trọng nhất đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ
chuyên môn của nhà trường. Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm
mấu chốt để nâng cao chất lượng giáo dục.
4


- Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Thực
tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn
còn nhiều tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại với nhiều tồn tại
như: hoạt động trên giấy tờ sổ sách, ít bàn về chuyên môn, hoặc hoạt động qua

loa đại khái cho đủ thủ tục hành chính.
- Bên cạnh đó, tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có
tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch
đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa
chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các
ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Bên cạnh đó, còn chưa kể
đến nhiều tổ trưởng chuyên môn có trình độ và nghiệp vụ non kém, ngại va
chạm hoặc có thái độ quân bình chủ nghĩa khi dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh
giá tiết dạy. của các tổ viên. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú,
hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới
phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong
các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến;
những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.
- Xuất phát từ những hiện trạng và tính cấp thiết của vấn đề trên, với nhiệm
vụ là tổ trưởng chuyên môn đồng thời là giáo viên trực tiếp giảng dạy nhằm giúp
bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tôi mạnh dạn trình bày các giải
pháp nhằm: “Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường tiểu học”
2- Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
- Tìm hiểu và tổng kết những vấn đề lý luận về tổ chuyên môn nói chung
và nhiệm vụ của tổ trưởng nói riêng.
- Tìm hiểu nội dung và cách tiến hành một số biện pháp sinh hoạt tổ
chuyên môn.
- Làm cho các thành viên trong tổ hoạt động đều tay, đồng lòng dưới sự
quản lí của tổ trưởng sẽ thay đổi bộ mặt và nâng cao hiệu quả làm việc của tổ
5


khối chuyên môn.
- Giúp cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng,

đạt được mục tiêu, có những biện pháp quản lí tổ chuyên môn một cách chặt
chẽ, khả thi nhất, phù hợp với điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình
học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ năm học
một cách khoa học.
3- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của tổ chuyên môn tổ 2 + 3, trường
Tiểu học Hoàng Hoa Thám, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1- Cơ sở lí luận và thực tiễn:
1.1. Cơ sở lí luận:
Trích điều 18, Điều lệ trường Tiểu học quy định chức năng nhiệm vụ của tổ
chuyên môn như sau:
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, có
7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
+ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác
khi có nhu cầu công việc.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên
môn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chuyên môn có nền nếp, nội dung sinh hoạt
6



bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và
nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng
học tập của học sinh từng bước được nâng lên.
- Ngược lại, trường nào công tác chuyên môn thiếu khoa học, buông lỏng
thì việc sinh hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung
sơ sài, không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó không
cao. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu các giải pháp để tìm ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm mục đích nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường.
- Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn
tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi
thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Động lực quan trọng để giúp
nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong
khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân là vô cùng cần thiết.
2- Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:
2.1. Biện pháp tiến hành:
- Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu sách, báo, sách tham khảo trong suốt quá
trình tích lũy kinh nghiệm.
- Quan sát: Thông qua việc nghiên cứu, lên chương trình dự thảo và thực
hiện các cuộc họp của tổ 2 + 3, quan sát hoạt động của tổ khối bạn trong trường.
- Điều tra: Tìm hiểu thực trạng sinh hoạt tổ khối ở trường trong những năm
học trước.
- Thực nghiệm: Tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn của khối mình phụ
trách, nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ
đó có những đề xuất hợp lý cho đề tài.
- Thống kê: Thống kê kết quả dạy và học trong lớp về học lực, hạnh kiểm,
HS lên lớp, HS lưu ban, sự tiến bộ của HS yếu các năm học gần đây.
2.2. Thời gian thực hiện:
7



- Từ đầu năm học 2013-2014 đến giữa học kì II năm học 2014 - 2015

PHẦN II – NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Nhiệm vụ của đề tài nhằm nêu lên những biện pháp hữu hiệu nhất để tháo
gỡ những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ trưởng chuyên môn còn mắc phải.
Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà trường.
II. MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
* Thuyết minh tính mới:
- Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao
chất lượng giáo dục. Như vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn? Nội dung sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn cần phong phú, đa
dạng, đáp ứng kịp thời những vướng mắc mà các tổ viên gặp phải trong quá
trình giảng dạy và công tác.
- Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ qua sinh hoạt
chuyên môn, qua thao giảng, dự giờ và sinh hoạt chuyên đề mang lại hiệu quả
tốt nhất.
1- Nội dung các giải pháp:
1.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các chuyên đề
trong tổ chuyên môn
- Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề
cần tập trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện
các kỹ năng bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng
thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, nghiên cứu và triển khai cách thức thực
hiện Thông tư, Chỉ thị, Nhiệm vụ năm học mớiv.v...Tránh những chuyên đề
nặng về lý luận mà việc triển khai trong thực tế còn khó khăn.
8



- Việc triển khai các chuyên đề cần được thực hiện có kế hoạch, được tổ
chức, kiểm tra, đánh giá và triển khai, áp dụng vào thực tiễn thì mới có chất
lượng và hiệu quả tốt. Trong một năm học cần cơ cấu hợp lý các mảng đề tài,
mỗi giáo viên chỉ nên đảm trách một chuyên đề, phân bổ thời gian phù hợp với
điều kiện cụ thể của nhà trường. Sau khi xác định được các chuyên đề, việc triển
khai nên gồm các bước:
+ Phân công cá nhân chuẩn bị chuyên đề;
+ Tổ trưởng duyệt bản thảo;
+ Báo cáo chuyên đề ở tổ, nhóm, các tổ viên góp ý, phản biện;
+ Cá nhân phụ trách hoàn thiện chuyên đề phần lí thuyết và thực hành
(nếu có);
+ Nhân bản cho toàn thể tổ viên áp dụng và lưu hồ sơ để áp dụng nhiều
năm
- Khi trao đổi, thảo luận ở tổ cần làm rõ những vấn đề mấu chốt. Chẳng
hạn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cần nhận thức đúng đắn, đầy
đủ về dạy học tích cực. Tránh hiểu sai lầm, thuyết trình là không tích cực, chỉ có
tổ chức dạy học theo nhóm mới là tích cực. Vấn đề là làm sao để học sinh suy
nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác nhiều hơn, bày tỏ ý kiến nhiều
hơn. Cũng vậy, chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy học cần quan tâm đến
liều lượng và hiệu quả: Sử dụng CNTT đến mức độ nào trong bài giảng cụ thể
này? Kết hợp giữa viết bảng và trình chiếu trên màn hình như thế nào để đạt
hiệu quả? Điều quan trọng là, trong mỗi tiết dạy, giáo viên biết lựa chọn phương
pháp thích hợp, biết kết hợp các phương pháp hiện đại với các phương pháp
truyền thống tùy thuộc vào từng bài giảng, không nên lạm dụng phương pháp
nào. Giáo viên phải coi trọng các thủ pháp dẫn dắt học sinh tiếp nhận kiến thức
một cách tự nhiên, lôgíc.
1.2. Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng – Biện pháp
tích cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên

9


- Nâng cao chất lượng giờ dạy là khát vọng của các giáo viên, tổ chuyên
môn và nhà trường. Điều này được thực hiện qua nhiều biện pháp khác nhau. Kỹ
năng sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Ở
các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau sửa chữa những tồi tại,
những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, trình bày bảng
của giáo viên, v.v...Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm của nhiều
giáo viên, trong khi góp ý sau tiết dự giờ, thao giảng thường hướng tới từng cá
nhân cụ thể.
- Dự giờ là hoạt động quan trọng đối với việc phát triển chuyên môn của
mỗi giáo viên. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên được dự giờ chủ động, tích cực hơn
trong bài giảng của mình. Dù thế nào đi nữa thì mỗi khi có người đến dự giờ,
các giáo viên đều chuẩn bị bài kĩ hơn, đôi khi còn có sự trao đổi về bài dạy trước
khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên. Khi có
người đến dự giờ, lớp học cũng diễn ra sôi nổi hơn, ý thức học tập của học sinh
tốt hơn, đây là điều kiện tốt nhất để giáo viên phát huy tính sáng tạo của học
sinh. Việc dự giờ còn giúp cho giáo viên đi dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ
tiết dạy của đồng nghiệp, thông qua việc xử lí tình huống của đồng nghiệp, giáo
viên sẽ khắc phục được những thiếu sót trong quá trình giảng dạy... Bởi vậy,
ngoài mục đích đánh giá năng lực của giáo viên thì điều quan trọng là các tổ,
nhóm cần tổ chức tốt việc góp ý, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về
kiến thức, về phong cách lên lớp, về tổ chức lớp học.
- Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, định hướng tổ chức dự giờ,
thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy...Tổ
chức thao giảng phải có ít nhất 2/3 thành viên của tổ, nhóm tham dự, phải có
mục tiêu, rút ra được những kinh nghiệm. Dự giờ rồi đánh giá, rút kinh nghiệm
giờ dạy là việc làm thường xuyên của tổ chuyên môn, nếu được tổ chức tốt sẽ
xóa bỏ được tình trạng còn có giáo viên chưa tự giác, tích cực dự giờ đồng

nghiệp hoặc tâm lí cho rằng đi dự giờ là kiểm tra tiết dạy của giáo viên. Cần

10


tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu số lượng theo quy định. Nên tăng
cường các tiết dạy mẫu và quan tâm dự giờ các tiết ôn tập, trả bài cho học sinh.
- Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình với
tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra được những
điểm mạnh, những hạn chế của người dạy về kiến thức, kỹ năng, thái độ, về nội
dung, phương pháp, phong cách. Cần phê phán lối dạy đọc chép, dạy chay trong
khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học. Đối với những tiết học mà giáo viên gặp
nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ, có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh
nghiệm trong nhóm dạy mẫu tiết đó để cùng nhau học hỏi. Các giờ được dự cần
được xếp loại và lưu lại ý kiến cũng như kết quả xết loại; đối với tiết dạy được
thanh tra hoặc dùng để xếp loại giáo viên cần lưu cả phiếu đánh giá giờ dạy.
- Đánh giá giờ dạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn khi
phân tích khía cạnh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh, các giáo
viên đã lưu ý đến đặc điểm môn học. Đối với môn Tiếng Việt, giáo viên thấy
hạn chế của nhiều học sinh trong viết và trình bày bài; bài viết thường dài dòng,
không rõ ý, chữ viết xấu, viết sai ngữ pháp, trình bày cẩu thả. Do vậy, rèn luyện
rèn luyện kỹ năng viết bài, vận dụng kiến thức đã học vào bài viết của mỗi em là
rất quan trọng. Cần thay đổi cách viết khuôn sáo theo bài mẫu, ít sáng tạo. Trong
dạy học cần chấm dứt tình trạng đọc chép, cần hạn chế việc ghi nhớ máy móc,
ghi nhớ nhiều số liệu, nhiều sự kiện; trong các tiết ôn tập chú ý rèn luyện hành
văn; chấm trả bài cần kỹ hơn, chỉ lỗi cụ thể từng em để giúp các em sửa chữa.
Đối với môn Toán thì lại chú trọng đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức
vào giải các bài tập ở các cấp độ khác nhau tùy theo yêu cầu. Các tiết luyện tập,
ôn tập phải phân loại được hệ thống các các bài tập theo dạng phù hợp. Mỗi
dạng bài tập cần chỉ ra định hướng và các bước giải.

Sau khi dự giờ, tổ trưởng và giáo viên dự giờ phải đưa ra nhận xét thảo luận
dựa trên các tiêu chí đánh giá tiết dạy như sau:
* Về nội dung giảng dạy:
11


1. Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế tồn tại của tiết dạy. Nêu rõ những hạn
chế cần thay đổi cho phù hợp.
2.Thời lượng phân phối chương trình cho mỗi bài học có phù hợp với thực tế
giảng dạy hay không? Thời gian vượt quá định mức cho phép thường là bao
nhiêu?
3. Tâm lý học tập của học sinh như thế nào? (Hứng thú vì dễ hiểu, phù hợp
trình độ hoặc gây chán nản vì khó hiểu). Có bài nào không phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý học sinh không?
Các giáo viên có thể đánh giá sơ bộ và có so sánh với kết quả học tập của
học sinh ở những năm học trước như thế nào? (Chú ý môn Tiếng Việt và Toán:
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán đã đạt)
* Về phương pháp:
1. Các phương pháp nào trong từng môn đã được sử dụng nhiều và phát huy
hiệu quả cáo? Các phương pháp dạy học mới nào giáo viên đã sử dụng ? Kết quả
đạt được?
2. Việc giảng dạy phương pháp học đổi mới đã được giáo viên tận dụng như
thế nào? Có khó khăn gì khi thực hiện các phương pháp đó?
3. So với cách dạy học theo phương pháp trước đây và phương pháp đổi
mới, học sinh có khó khăn gì? So với nhiều năm trước, thái độ và tinh thần học
tập của học sinh ra sao?
4. Việc trang bị các phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học có được giáo
viên lưu tâm sử dụng hay không? Có phương tiện dạy học hiện tại nào mà giáo
viên đã sử dụng trong nhà trường?
* Nếu có thời gian, tổ trưởng có thể giúp đỡ giáo viên trong tổ khối mình rèn

luyện thêm kĩ năng chuyên môn:
+ Phong cách lên lớp mà chúng ta mong muốn là chững chạc, tự tin, làm
chủ bài giảng. Chú ý đến giọng nói, cử chỉ đi đứng, động tác tay, ánh mắt, nụ
12


cười,... Mọi cái nên vừa phải, trong lớp tránh đi lại quá nhiều, vung tay quá
mạnh. Nói chung, giáo viên cần chú ý đến cả yếu tố phi ngôn ngữ. Tổ chuyên
môn nên chọn giáo viên có tác phong lên lớp tốt làm mẫu để các tổ viên học hỏi
và xây dựng cho mình một phong cách phù hợp.
+ Ngôn ngữ (nói và viết) là kênh quan trọng để học sinh lĩnh hội kiến
thức. Những giáo viên dạy tốt, cuốn hút học sinh không chỉ họ có ưu thế về kiến
thức và thủ thuật sư phạm mà họ còn sử dụng lời nói chính xác, với âm lượng
vừa phải, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu. Do vậy, trong sinh hoạt tổ chuyên
môn, cần làm cho giáo viên có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, khi
góp ý các giờ dạy cần chú trọng đến yếu tố này. Làm sao để trên lớp, giáo viên
có giọng nói chuẩn, chỉ dùng từ phổ thông, ít trùng lặp, ít sai sót.
+ Ứng dụng CNTT, trình chiếu trong dạy học là cần thiết nhưng không
thể thay thế phấn và bảng. Trình bày bảng cùng với trình chiếu nhờ CNTT là
kênh thông tin chữ viết-hình ảnh quan trọng tới học sinh. Trình bày bảng cẩn
thận, đẹp, đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng có ảnh hưởng chẳng những đến chữ
viết, đến bài làm của học sinh, mà còn ảnh hưởng tốt hay xấu đến bệnh về mắt
của học sinh. Một số lời khuyên khi viết bảng là: Chữ viết rõ ràng, đúng chính
tả, ngữ pháp, cỡ chữ vừa phải làm sao để học sinh ở cuối lớp thấy được bình
thường; Tên bài, tên tiểu mục nên viết bằng phấn màu khác để học sinh dễ phân
biệt; Không nên viết quá nhiều, chữ quá dày; Hạn chế viết tắt, xóa bảng nhiều
lần. Trong sinh hoạt chuyên môn, các tổ, nhóm cần lưu ý để giáo viên rèn luyện
kỹ năng trình bày bảng khoa học, chuẩn xác, chữ viết đẹp sẽ góp phần hình
thành nhân cách cho học sinh.
+ Ngoài ra, kỹ năng phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: cá

nhân, nhóm, lớp; chính khóa và ngoại khóa, tham quan thực tế...; Tích cực sử
dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; Tự làm đồ dùng dạy học; Thống nhất mức độ
ứng dụng CNTT trong từng tiết dạy theo yêu cầu từng bài giảng cũng là các nội
dung sinh hoạt tổ, nhóm nhằm rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên.
13


1.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn:
Sinh hoạt tổ chuyên môn thường kỳ là một tháng hai lần vào tuần thứ hai
và tuần thứ tư của tháng. Sau tuần một, tất cả các giáo viên trong hội đồng được
lĩnh hội các nội dung kế hoạch tháng của nhà trường, công đoàn, của chuyên
môn trường, các đoàn thể…báo cáo tổng kết kế hoạch tháng trước.. Như vậy
phần nào GV đã hình dung hết kế hoạch của tháng cho từng công việc.
*Chuẩn bị của tổ trưởng:
- Để chuẩn bị cho cuộc họp tổ chuyên môn đạt kết quả tốt, trước cuộc
họp, tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết hoạt động công tác tổ trong
tháng qua một cách cụ thể, rút ra được những mặt mạnh, những nhược điểm, có
bài học kinh nghiệm cần khắc phục, những công tác thường xuyên, đột xuất. Sau
đó tổ trưởng chuyên môn đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tháng này dựa
trên kế hoạch hoạt động tháng của nhà trường, chuyên môn và đoàn thể vừa
đề ra ở cuộc họp
hội đồng vào tuần trước đó.
* Phát biểu của GV:
- Khi tổ trưởng trình bày, tổ viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ hội họp
của mình. Khi tổ trưởng trình bày xong thì tổ trưởng yêu cầu từng GV phát biểu
ý kiến. Thông thường trong cuộc họp có một số GV ít chú ý lắng nghe, ít ghi
chép, ít phát biểu, khi đồng nghiệp phát biểu thì nói chuyện riêng hoặc nói chen
vào, phát biểu hùa vào, có GV thì lại không hề phát biểu “nhất ì, nhì làm thinh”.
* Quy định của tổ:
- GV tham gia hội họp thì phải trật tự, ghi chép nội dung, phải lắng nghe

ý kiến phát biểu của đồng nghiệp và đặc biệt phải suy nghĩ, phát biểu ít nhất 1 ý
kiến, hiến mưu hiến kế cùng tổ để có thêm những ý kiến hay bổ sung vào kế
hoạch, có như vậy công tác mới trôi chảy, thực hiện dân chủ hóa trong hội họp.
* Sau khi các thành viên trong tổ góp ý, tổ trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến
thống nhất bổ sung vào biên bản tổ và đó là nghị quyết của tổ, mọi thành viên
14


trong tổ phải có nhiệm vụ thực hiện. Tránh tình trạng họp tổ maø tổ trưởng đưa
ra ý kiến một chiều, áp đặt, không thảo luận mà bắt mọi thành viên phải thực
hiện.
- Tổ trưởng phải đúng là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm
gương cho tổ viên, đầu tàu trong mọi hoạt động cho các thành viên trong tổ noi
theo.
- Khi đồng nghiệp trong tổ vi phạm, tổ trưởng phải là người cương quyết,
nhưng nhẹ nhàng, phân tích chính xác cho đồng nghiệp hiểu rõ đúng, sai để
GV đó tự nhận thấy và quyết tâm sữa chữa.
- Khi phân công công viêc tổ trưởng phải công bằng, hợp lí, tương đối
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, năng lực, sở trường, biết khơi dậy lòng
nhiệt tình, sở thích và mặt mạnh của từng thành viên, biết khuyến khích kịp
thời các đóng góp của họ để họ đưa hết sức lực trí tuệ ra làm việc…
- Trong các cuộc họp, phải làm sao cho giáo viên có tranh luận trên tinh
thần xây dựng. Những buổi sinh hoạt chuyên môn mà tổ trưởng báo cáo xong
phần đánh giá kết quả hoạt động của tuần vừa qua và nêu phương hướng chuẩn
bị cho hoạt động tuần tới mà giáo viên nhất trí hoàn toàn coi như thất bại. Yêu
cầu là mỗi giáo viên cần có quan điểm riêng của mình để thảo luận sau đó thống
nhất cả khối, tránh việc áp đặt từ trên xuống.
- Ngoài ra để cho tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả trước hết tổ
trưởng phải làm được vai trò trung tâm, xây dựng tốt mối đoàn kết, thương yêu,
tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ, làm chỗ dựa tinh thần và chuyên

môn, biết lắng nghe và biết thông cảm với khó khăn của đồng nghiệp trong tổ;
khi có khuyết điểm góp ý thẳng thắn, nhưng nhẹ nhàng, tế nhị, tránh dùng
những lời lẽ năng nề để chê bai, dè bỉu đồng nghiệp khi thấy họ sử dụng những
phương pháp hay nội dung dạy học không phù hợp với cá nhân mình; tuyệt đối
không tự cho ý kiến của mình là hoàn toàn đúng, còn ý kiến người khác là sai.
Phải làm sao cho các thành viên trong tổ thực sự nể trọng và quý mến mình thì
việc tổ chức các hoạt động của tổ mới đạt hiệu quả. Tổ trưởng phải tạo được bầu
15


không khí tâm lý trong tổ nhẹ nhàng, cởi mở, thoải mái, mọi người hỗ trợ nhau
cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải trong sinh
hoạt tổ chuyên môn:
Trong sinh hoạt tổ khối tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải cùng nhau tìm
hiểu các tiết dạy, các môn học tìm ra phương pháp phù hợp một vấn đề. Dưới
đây là một số gợi ý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn năm học 2014 - 2015:
Nội dung 1: Cách đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30 có thuận
lợi và khó khăn gì ?
Giáo viên nêu ra được thuận lợi và khó khăn khi đánh giá tùy theo từng
lớp để nhà trường có “định hướng” cho giáo viên, ví dụ một vài khó khăn mà
các tổ viên tổ 2 + 3 đã nêu:
- Áp lực về khối lượng sổ sách và nhận xét hàng tháng, hàng kì, hàng năm
nặng nề.
- Áp lực khâu nhận xét hàng ngày.
Nội dung 2 : Phát huy hoạt động tích cực của học sinh ở phần tìm hiểu
bài của phân môn tập đọc như thế nào ?
Tất cả các giáo viên trong khối phải nêu ra ý kiến của mình khi dạy tập
đọc ở phần tìm hiểu bài, ví dụ:
Xác định mục tiêu của tiết tập đọc là học sinh hiểu và đọc được trôi chảy

bài tập đọc, do vậy ở một số bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đến
đâu (từng khổ thơ, đoạn văn, đoạn thơ) có thể rèn đọc ngay đến đó (kết hợp tìm
hiểu bài và rèn từ khó)
Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp để học sinh tìm hiểu bài
như: làm phiếu học tập, đọc nối tiếp, thảo luận trả lời câu hỏi, ... từ đó phát huy
tính tích cực, chủ động tìm hiểu bài của học sinh.
16


Nội dung 3: Tổ chức trò chơi ở các môn học như thế nào?
- Tổ trưởng cùng giáo viên trong tổ nêu lên các trò chơi phù hợp với từng
bài và từ đó lựa chọn phương án tối ưu, trò chơi phù hợp cho tiết đó.
- Qua trò chơi kích thích khả năng sáng tạo và tư duy, óc phán đoán, tìm
hiểu nhanh, chính xác của học sinh qua đó giúp cho lớp học sinh động, học sinh
tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, các em nắm vững bài học, giúp cho
tiết học đạt hiệu quả hơn.

Nội dung 4: Tổ chức hoạt cảnh, đóng vai và hoạt động nhóm trong các
phân môn ra sao?
- Giáo viên phải tìm ra được những nội dung phù hợp hạn chế nêu lên ý
kiến riêng chẳng hạn: phương pháp hoạt cảnh đóng vai có ưu điểm tạo ra cách
ứng xử trong các trường hợp cụ thể giúp các em tích cực hoạt động. Mặt khác sử
dụng phương pháp đóng vai chưa phù hợp như hành động, cử chỉ của các nhân
vật chỉ được học sinh diễn lại chưa thể hiện việc tự ứng xử của các em, ngoài ra
áp dụng vào những bài không thích hợp sẽ làm cho giờ học gượng gạo mất tự
nhiên..vv…
- Hình thức học nhóm có ưu điểm học sinh tích cực, chủ động tìm ra kiến
thức nhưng nếu giáo viên tổ chức không chặt chẽ thì chưa phát huy được tác
dụng của nó vì thực tế các thành viên trong nhóm hoạt động không đều chỉ một
vài em làm việc, không có sự thảo luận, tranh luận hay phát biểu ý kiến riêng

của mình trong nhóm.
- Tuy nhiên không phải lúc nào cũng học theo nhóm vì nếu tổ chức dạy
học theo nhóm không chuẩn bị chu đáo thì vẫn dẫn đến chất lượng dạy học
không có hiệu quả cao. Có những lúc không cần thiết mà ta chia nhóm thì mất
thời gian vô ích.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có thể chia nhóm trong
dạy học toán như sau:
17


+ Nhóm hỗn hợp: (có tất cả học sinh khá, giỏi, trung bình …) loại nhóm
này thường gọi là “nhóm học tập ”. Tất cả học sinh đều phải hoạt động cùng giải
quyết vấn đề cùng chiếm lĩnh trí thức, nhiệm vụ được giao khác, không nhiều về
nội dung, ít có sự chênh lệch về độ khó, cùng chung yêu cầu.
+ Nhóm theo trình độ: (nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh trung bình…)
được áp dụng khi cần có sự phân hoá về mức độ khó, dễ của nội dung bài học,
bài tập cho từng đối tượng. Cần tránh tâm lý tự ti trong nhóm học sinh yếu và tự
kiêu trong nhóm học sinh giỏi.
+ Chia nhóm theo sở trường: (Chỉ dành cho các đối tượng đặc biệt trong
các hoạt động ngoại khoá tự chọn về Toán) Chẳng hạn khi tổ chức thực hành
ngoài lớp học, ôn tập giải bài Toán khó.
Nội dung 5 : Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để nêu bật trọng tâm
một bài học? Trong từng tiết học cụ thể cần những đồ dùng dạy học nào?
Trong khi sinh hoạt tổ, tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải xem xét các
bài dạy của tuần kế tiếp để từ đó qua buổi họp tổ nêu lên các đồ dùng dạy học
cần thiết trong từng bài. Khi sử dụng đồ dùng dạy học có phù hợp với yêu cầu
bài, có khả thi không, sử dụng trong phần nào của tiết dạy? (Trong giới thiệu
hay khai thác bài hay củng cố ..vv…). Ngoài ra để đối chiếu với danh mục thiết
bị xem đồ dùng dạy học đó có hay không? Nếu không có khắc phục bằng cách
nào (Sử dụng tranh trong sách hoặc tự làm ra sao?).

Ví dụ: Dạy bài “Câu kiểu Ai là gì?” lớp 2:
- Giáo viên chuẩn bị: những mảnh bìa hình chữ nhật; mỗi mảnh bìa được
chia làm hai bên; một bên (phần A) ghi các từ ngữ chỉ sự vật (Bộ phận trả lời
câu hỏi Ai?), một bên (phần B) ghi các từ ngữ có thể trả lời câu hỏi là gì? trong
câu, sau đó cắt rời 2 phần A; B như sau:
Ghi các mảnh bìa theo hai phần (A/ B)với những từ hoặc cụm từ dưới đây:
A
Bạn Lan
18

B
là tương lai đất nước


Người
Cô giáo em
Trẻ em

là người mẹ thứ hai của em
là người Hà Nội
là vốn quý nhất

- Đồ dùng dạy học trên được sử dụng trong phần luyện tập.
1.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng năng lực
tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn
- Thực tế cho thấy một buổi sinh hoạt chuyên môn thành công hay không
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người điều hành.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá và tổ chức giải quyết, quản lí
những việc liên quan đến chuyên môn theo phạm vi, nhiệm vụ và chức năng của
mình một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan.

- Người tổ trưởng luôn tiên phong, đi đầu trong việc nắm vững các
phương pháp dạy học có một chút quyết đoán trong lựa chọn hình thức tổ chức
dạy một bài khó trong chương trình để giáo viên trong tổ thừa nhận và đồng
lòng thực hiện.
2- Khả năng áp dụng:
2.1. Thời gian áp dụng thử nghiệm có hiệu quả: Áp dụng từ đầu năm học
2013 - 2014 cho đến nay.
2.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có: Qua 2 năm học, áp dụng
những giải pháp trên bản thân tôi thấy rằng nó thực sự thay thế được cách làm
cũ, ít hiệu quả trước đây, giúp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ
trưởng chuyên môn còn mắc phải. Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của
tổ chuyên môn trong nhà trường.
2.3. Khả năng áp dụng: Phạm vi đề tài không chỉ áp dụng cho một lớp,
một trường mà có thể áp dụng cho tất cả các GV đang giảng dạy và làm nhiệm
vụ tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường Tiểu học để xây dựng tổ đạt thành tích
cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

19


3- Lợi ích:
3.1. Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên:
- Vai trò của tổ trưởng được phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong
tổ trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt và nắm bắt được những khó khăn
của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để thiết kế nội dung sinh hoạt
chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo,
tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo.
- Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện
tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên

môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát
biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó
hơn, đoàn kết hơn.
3.2. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học
sinh, phong trào chung của nhà trường:
* Hiệu quả giảng dạy của giáo viên:
- Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy,
chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt các phương
pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh,
giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động.
- Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong
lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được
việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong các tiết dạy buổi thứ
hai bằng hệ thống bài tập từ dễ đến khó.
- Cuối mỗi năm học, chất lượng xếp loại của tổ tôi phụ trách có những
chuyển biến tích cực.
* Chất lượng học tập của học sinh:

20


- Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ
trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán
thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự
giác.
- Nhiều em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống như giải thích
một số hiện tượng thiên nhiên, thực hành đo đạc, tính toán chu vi một số vật
thường gặp, thường dùng trong thực tiễn.
- Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ
học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.

* Kết quả học sinh khá giỏi tăng lên, học sinh TB, yếu giảm dần.
* Các phong trào của nhà trường được các giáo viên và các khối lớp tích
cực tham gia và được đánh giá xếp loại Khá và Tốt.

PHẦN III - KẾT LUẬN
1- Những điều kiện kinh nghiệm được áp dụng:
Để đề tài này được áp dụng, sử dụng có hiệu quả thì cần có những điều
kiện phù hợp. Quan trọng nhất là ý thức trách nhiệm của các tổ trưởng chuyên
môn sẽ tập hợp được sức mạnh của sự đồng lòng trong tập thể giáo viên tổ
mình. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ, chỉ đạo, kiểm tra của Ban giám hiệu thì khả
năng vận dụng của đề tài sẽ phát huy một các rất hiệu quả.
2- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp:
Tổ chuyên môn là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nhà
trường, nếu tất cả các tổ chuyên môn trong nhà trường đều đồng loạt hoạt động
tốt, làm việc hiệu quả, khoa học, đoàn kết, mọi thành viên trong mỗi tổ đều có
trách nhiệm cao, nỗ lực hết mình như nhau, chắc chắn mọi công tác của tổ sẽ
trôi chảy, thành tích của tổ sẽ cao, nếu tổ nào cũng vậy thì thành tích của trường
cũng sẽ rất cao. Vì vậy đề tài này sẽ có triển vọng trong việc nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Đây là hoạt động cốt lõi để nâng cao chất lượng
21


giảng dạy, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong từng đơn vị tổ, góp phần tạo
nên sức mạnh chung của toàn trường.

3- Đề xuất, kiến nghị:
* Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Xây dựng chi tiết nội quy, quy chế
hoạt động của các bộ phận trong nhà trường, công khai tới từng giáo viên, để tổ
trưởng và các tổ viên nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong
vấn đề quản lí, chỉ đạo và thực hiện hoạt động tổ chuyên môn. Động viên,

khuyến khích và đánh giá chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trên cơ sở kết
quả sinh hoạt chuyên môn của tổ, thể hiện ở hiệu quả công việc và tinh thần,
thái độ của giáo viên trong từng tổ.
* Đối với giáo viên: Thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định
trong Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu học,
Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường. Tham gia xây dựng
và thực hiện tốt quy định về nền nếp dạy học của nhà trường. Tích cực, chủ
động trong việc giảng dạy học sinh, đổi mới phương pháp dạy học; khi có khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ trưởng hoặc Ban
giám hiệu; chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ chuyên
môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm khi thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn
tổ chuyên môn. Tôi mong rằng sẽ được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét và bổ
sung góp ý thêm để đề tài của tôi thêm hoàn thiện hơn, góp phần hoàn thành tốt
công tác chuyên môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên
trong trường hoàn thành nhiệm vụ năm học và các năm học tiếp theo để góp một
phần nhỏ đưa sự nghiệp giáo dục của nhà trường ngày một đi lên.
Hoàng Hoa Thám, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Người viết:

22


Đàm Thị Ngân

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống văn bản pháp quy quản lý chỉ đạo chuyên môn giáo dục Tiểu học.
2. Kế hoạch chuyên môn nhà trường.
3. kế hoạch chuyên môn Tổ 2 + 3
4. Sổ theo dõi chất lượng chuyên môn Tổ 2 + 3 các năm

5. Điều lệ trường Tiểu học.
6. Luật Giáo dục.
7. Luật phổ cập Giáo dục tiểu học.
8. Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường.
9. Các tạp chí Giáo dục và thời đại.
10. Các chuyên đề Giáo dục Tiểu học của Vụ giáo dục Tiểu học.
11. Một số SKKN cùng chủ đề của các đồng nghiệp.
12. Thư viện Violet.

23


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM
Tổng điểm: ....................................Xếp loại:................................
TM.HỘI ĐỒNG KHOA HỌC:
CHỦ TỊCH – HIỆU TRƯỞNG:

.......................................................................................................................................................

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
24


PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ÂN THI
Tổng điểm: ....................................Xếp loại:................................
TM.HỘI ĐỒNG KHOA HỌC:
CHỦ TỊCH – TRƯỞNG PHÒNG:

25



×