BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------
--------------
LUYỆN THỊ NGỌC CHÂM
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NƯỚC NGẦM PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
KHU VỰC THÀNH PHỐ HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------
--------------
LUYỆN THỊ NGỌC CHÂM
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
NƯỚC NGẦM PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
KHU VỰC THÀNH PHỐ HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ
: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH LÂM
HÀ NỘI, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, đồng thời chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Luyện Thị Ngọc Châm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường
và các thầy cô giáo của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Thanh Lâm
là người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
khích lệ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cam đoan những kết quả trong báo cáo này là sự thật.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Luyện Thị Ngọc Châm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục hình .................................................................................................. vii
Danh mục viết tắt ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 3
1.1.1.Cơ sở lý luận ...................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý..................................................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm ............................................... 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................... 12
1.2.3. Các kết quả đã nghiên cứu về nước ngầm ........................................ 15
1.3. Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm tại Hưng Yên ....................... 17
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU ....... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.............................................. 19
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ........................................... 20
2.3.3.Phương pháp quan trắc, lấy mẫu và phân tích mẫu ........................... 21
2.3.4.Phương pháp kế thừa ........................................................................ 23
2.3.5.Phương pháp chỉnh lý so sánh, lập biểu đồ, bản đồ ........................... 24
2.3.6.Phương pháp chuyên gia .................................................................. 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Thành phố Hưng Yên ..................... 25
3.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên ............... 25
3.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nước ngầm ............................ 31
3.2. Đặc điểm, hiện trạng môi trường nước ngầm thành phố Hưng Yên ............ 32
3.2.1. Đặc điểm Địa chất - Địa chất thủy văn thành phố Hưng Yên ........... 32
3.2.2. Đặc điểm về chất lượng nước ngầm khu vực thành phố Hưng Yên ........ 45
3.3. Hiện trạng khai thác và ảnh hưởng của khai thác, sử dụng đến môi
trường nước ngầm thành phố Hưng Yên ..................................................... 47
3.3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước ngầm tỉnh Hưng Yên ................ 47
3.3.2. Tác động và ảnh hưởng của khai thác đến môi trường nước ngầm ......... 48
3.4. Các giải pháp khai thác sử dụng và bảo vệ nước ngầm ............................... 54
3.4.1. Các giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác nước ngầm .................. 54
3.4.2. Các biện pháp về quản lý ................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp đầu tư và kế hoạch hóa .................................................... 64
3.4.4.Phân vùng khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm ........................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 69
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Một số các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm .................. 23
3.1
Lượng mưa trung bình các tháng trong năm .......................................... 27
3.2
Số giờ nắng các tháng trung bình trong năm ......................................... 28
3.3
Các đơn vị chứa nước và cách nước khu vực Hưng Yên ....................... 36
3.4
Trữ lượng khai thác nước ngầm phần nước nhạt tầng chứa nước qp
toàn thành phố Hưng Yên ..................................................................... 44
3.5
Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực thành phố Hưng Yên
trong đợt 1 ............................................................................................ 45
3.6
Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực thành phố Hưng Yên
trong đợt 2 ............................................................................................ 46
3.7
Bảng tổng hợp lưu lượng khai thác nước tầng chứa nước
Pleistocen theo địa giới hành chính cấp xã/phường ............................... 47
3.8
Tỉ lệ lượng khai thác so với trữ lượng khai thác tiềm năng .................... 48
3.9
Khối lượng các chất thải do mỗi người thải ra hàng ngày ...................... 51
3.10
Tương quan giữa N-NO3 trong nước có nguồn gốc chủ yếu từ
lượng phân đạm bón cho đất ................................................................. 53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
2.1
Bản đồ hành chính thành phố Hưng Yên và điểm lấy mẫu ...................... 21
3.1
Bản đồ hành chính Thành phố Hưng Yên ............................................... 25
3.2
Mô phỏng hệ thống nước dưới đất trong môi trường 7 lớp trên mô hình ..... 36
3.3
Dao động mực nước tầng qp2 tại điểm 2 và mực nước sông Hồng tại
trạm Hưng Yên ....................................................................................... 40
3.4
Đồ thị mực nước tại điểm 3 tầng chứa nước qp1 ..................................... 49
3.5
Đồ thị dao động mực nước tầng chứa nước qp1 ...................................... 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐCCT
ĐCTV- ĐCCT
:Địa chất công trình
:Địa chất thủy văn – Địa chất công trình
ĐCTV
:Địa chất thủy văn
KCN
:Khu công nghiệp
KT-XH
:Kinh tế - Xã hội
LCN
:Lớp cách nước
NDĐ
:Nước dưới đất
TCN
:Tầng chứa nước
TNN
:Tài nguyên nước
TNMT
:Tài nguyên Môi trường
qh
: Tầng chứa nước Halocene
qp1
: Tầng chứa nước Pleistocene trên
qp2
: Tầng chứa nước Pleistocene giữa – dưới
VSMT
Tiếng Anh
:Vệ sinh môi trường
ASTM
:American Society for Testing and Materials - Tiêu
chuẩn của Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Mỹ
GIS
:Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý
IAH
:International Association of Hydrogeologists - Hiệp hội Quốc tế
Địa chất thủy văn
IHP
International Hydrological Programme - Chương trình thủy
văn quốc tế
UNESCO
:United
Nations
Educational
Scientific
and
Cultural
Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp Quốc
WWAP
World Water Assessment Programme - Chương trình
Đánh giá Nước Thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
MỞ ĐẦU
Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang là vấn đề được
toàn nhân loại quan tâm. Ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề nhức nhối của
nhân loại trong thế kỉ 21. Những năm gần đây, những hiện tượng thời tiết cực
đoan cũng đã thể hiện rõ nét ở Việt nam và gây ra những thiệt hại lớn về người
lẫn vật chất. Các hiện tượng mưa đá với cường độ lớn và tần suất dày, những trận
mưa, bão, lũ bất thường cũng như giữa mùa hè lại có gió mùa đông bắc đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
cũng đã có những cam kết mạnh mẽ cùng với cộng đồng quốc tế trong những
chương trình hành động cụ thể, từng bước cải thiện chất lượng môi trường hướng
tới mục tiêu về phát triển bền vững.
Trong định hướng Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (Vietnam Agenda
21) chúng ta đã xác định 19 lĩnh vực ưu tiên. Trong đó có 05 lĩnh vực ưu tiên về
kinh tế; 05 lĩnh vực ưu tiên về xã hội và có đến 09 lĩnh vực ưu tiên tài nguyên - môi
trường. Một trong chín lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi truờng và kiểm
soát ô nhiễm cần ưu tiên là bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên
nước, trong đó tài nguyên nước ngầm là một đối tượng rất quan trọng và được ưu
tiên chú ý của nhiều nhà quản lý, khoa học và chuyên môn.
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ.
Đây là tỉnh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, có nhiều ưu thế để phát triển kinh tế công nghiệp, dịch vụ và thương mại.
Trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng từng bước đổi mới, nhiều khu đô thị, khu công
nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động kéo theo nhu cầu về sử dụng tài
nguyên nước ngầm phục vụ hoạt động phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng.
Vì vậy sự biến động về môi trường tài nguyên nước ngầm sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của tỉnh Hưng Yên nói chung cũng như khu vực thành phố
Hưng Yên nói riêng. Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài tài “ Khảo sát và
đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm phục vụ cho mục đích sinh hoạt
khu vực thành phố Hưng Yên” là một nhiệm vụ có tính rất quan trọng và cấp
thiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại Thành phố Hưng Yên
+ Đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn nước ngầm tại thành phố Hưng Yên.
Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước ngầm tại thành phố Hưng
Yên thông qua việc thu thập số liệu phân tích các chỉ tiêu thành phần môi trường
- Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, có tính
thực tiễn và khả năng áp dụng thực tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Phát triển bền vững: là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở đó kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng phát triển kinh
tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường (Nguyễn Thu Hiền, 2007).
- Hoạt động bảo vệ nước dưới đất: là hoạt động phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu tới số lượng, chất lượng, giữ cho nguồn nước dưới đất không bị suy
thoái, ô nhiễm, cạn kiệt; phục hồi, cải thiện nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn nước dưới đất
(Nguyễn Thu Hiền, 2007).
- Ô nhiễm nguồn nước dưới đất: là sự biến đổi chất lượng nguồn nước
dưới đất về thành phần vật lý, hóa học, sinh học làm cho nguồn nước không còn
phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước
Việt Nam cho phép áp dụng (Nguyễn Thu Hiền, 2007).
- Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất: là sự suy giảm về số lượng
và chất lượng nguồn nước dưới đất so với trạng thái tự nhiên của nó hoặc so
với trạng thái của nó quan trắc được trong các thời gian trước đó (Nguyễn Thu
Hiền, 2007).
- Quan trắc nước dưới đất: là quá trình đo đạc, theo dõi một cách có hệ
thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng của nguồn nước dưới
đất nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến số
lượng, chất lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới đất (Nguyễn Thu
Hiền, 2007).
- Tầng chứa nước: là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một
phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của
chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
- Tầng chứa nước yếu: là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất,
một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của
chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước kém và lượng nước đó ít có ý
nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước.
- Tầng cách nước hoặc thể địa chất không chứa nước: là một thành tạo
hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có tính
thấm nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế trong cung cấp nước (Nguyễn Thu
Hiền, 2007).
- Phức hệ chứa nước hoặc hệ thống các tầng chứa nước: là tập hợp các
tầng chứa nước, chứa nước yếu, có quan hệ thuỷ lực với nhau trên phạm vi rộng
và tạo thành một hệ thống thuỷ động lực (Nguyễn Thu Hiền, 2007).
- Cấu trúc chứa nước: là một cấu trúc địa chất hoặc một phần của một cấu
trúc địa chất, trong đó nước dưới đất được hình thành, lưu thông và tồn tại. Cấu trúc
chứa nước được giới hạn bởi các biên cách nước hoặc các biên cấp, thoát nước.
- Trữ lượng có thể khai thác của một vùng: là lượng nước có thể khai thác
từ các tầng chứa nước và chứa nước yếu trong vùng đó mà không làm suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước và biến đổi môi trường vượt quá mức cho phép.
- Trữ lượng tĩnh
Trữ lượng tĩnh gồm trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi. Trữ
lượng tĩnh trọng lực là lượng nước chứa trong các lỗ hổng, khe nứt, hang hốc
Kasrt của đất đá chứa nước và có khả năng thoát ra dưới tác dụng của trọng lực.
Trữ lượng tĩnh trọng lực được đặc trưng bởi hệ số nhả nước trọng lực (Nguyễn
Văn Lâm, 2012).
Trữ lượng tĩnh đàn hồi là lượng nước sinh ra do khả năng đàn hồi của nước
và của đất đá chứa nước khi hạ thấp mực áp lực trong những tầng chứa có áp.
Trữ lượng tĩnh đàn hồi được đặc trưng bởi hệ số nhả nước đàn hồi (Nguyễn Văn
Lâm, 2012).
- Trữ lượng động: là lượng cung cấp cho nước dưới đất trong tự nhiên.
Lượng cung cấp tự nhiên cho nước dưới đất có thể từ ngấm của nước mưa, thấm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
từ hệ thống nước mặt, thấm xuyên từ các tầng chứa nước liền kề.
- Chất lượng nước dưới đất: được thể hiện bởi giá trị của các của thông số
về thành phần hóa học các nguyên tố có trong nước và tính chất vật lý, hóa học
của nước. Đặc trưng chất lượng nước quyết định đến khả năng sử dụng của
nguồn nước dưới đất.
- Đánh giá tài nguyên nước dưới đất: là hoạt động nhằm xác định điều kiện
địa chất thủy văn, số lượng (trữ lượng), chất lượng nước và khả năng khai thác,
sử dụng nguồn nước, các tác động của việc khai thác, hoạt động kinh tế tới nguồn
nước dưới đất; xu thế biến đổi về số lượng, chất lượng nước dưới đất phục vụ
công tác quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
1.1.1.2. Cơ sở đánh giá trữ lượng nước ngầm
Đánh giá trữ lượng khai thác tiềm năng bằng phương pháp cân bằng bao
gồm việc đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước ngầm của khu
vực nghiên cứu. Khi đó mỗi nguồn hình thành được đánh giá riêng rồi cộng kết
quả nhận được. Công thức tính trữ lượng tiềm năng theo phương pháp cân bằng
có dạng như sau (Đoàn Văn Cánh và Phạm Quý Nhân, 2003)
Trong đó
QKT = α1Qe + α 2
Ve
V
+ α 3Qc + α 4 c + Qbs
t
t
(1.1)
- QKT: là trữ lượng khai thác (m3/ngày).
- Qe: là trữ lượng động tự nhiên (m3/ngày)
- Qc: là trữ lượng động nhân tạo (m3/ngày)
-
1,
2,
3,
4:
hệ số sử dụng các loại trữ lượng tương ứng
- T: Thời gian tính toán khai thác nước dưới đất
- Ve, Vc: là trữ lượng tĩnh tự nhiên và nhân tạo
* Trữ lượng động tự nhiên: được tính theo lượng mưa ngấm
Qe = αFX/365
(1.1.1.)
- α: hệ số ngấm của nước mưa
- F: diện tích tầng chứa nước trên vùng nghiên cứu
- X: lượng mưa trung bình năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
* Trữ lượng tĩnh tự nhiên: gồm trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh
đàn hồi
(1.1.2)
Ve = Vtl + Vđh
Trữ lượng tĩnh trọng lực: Trong thực tế, các đơn vị chứa nước thường diện
phân bố phức tạp theo không gian (mặt bằng và mặt cắt) nên việc xác định thể
tích đất đá chứa nước là rất khó khăn. Đất đá cấu tạo nên các tầng chứa nước là
không đồng nhất dẫn đến hệ số nhả nước của đơn vị chứa nước cũng biến đổi
theo không gian. Trong thực tế, khi tính trữ lượng tĩnh của nước dưới đất thường
trung bình hóa hệ số nhả nước và thể tích đất đá chứa nước được xác định bằng
giá trị trung bình của chiều dày tầng chứa nước và diện tích phân bố của chúng
Mực áp
lực
Mực nước
ngầm
a, Tầng chứa nước không áp
b, Tầng chứa nước có áp
Hình 1.1. Sơ đồ các tầng chứa nước có áp và không áp
(Nguyễn Văn Lâm, 2012).
Trữ lượng tĩnh trọng lực (Vtl) được đặc trưng bởi hệ số nhả nước trọng lực.
Trữ lượng tĩnh trọng lực được xác định bằng công thức:
Vtl =µ.V = µ tb.mtb.F (đối với tầng chứa nước có áp)
-
F: diện tích tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh
-
m: chiều dày tầng chứa nước
-
K: là hệ số thấm trung bình của tầng chứa nước qp1 và qp2
Trữ lượng tĩnh đàn hồi (Vđh) được xác định bằng công thức:
Vđh =µ tb*.Htb.F
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Trong đó:
-
F: diện tích tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh
-
Htb: chiều cao mực áp lực tính từ mực nước tĩnh trung bình đến
mái tầng chứa nước
-
µtb *: là hệ số nhả nước đàn hội, µ =
* K .mtb
a
Thay vào công thức (1.1.2) ta được
Ve = µtb .mtb.F+ µ .Htb. F = 0,117 7. k . mtb.F+
K .mtb .F .H tb
(1.1.3)
a
1.1.1.3. Cơ sở đánh giá chất lượng nước ngầm
Chất lượng nước ngầm được đánh giá thông qua các loại hình nước, độ
mặn nhạt (tổng độ khoáng hóa) và so sánh với các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm
(QCVN 09:2008/BTNMT), chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt và nước ăn uống
được Bộ Y tế ban hành đối với các tầng chứa nước chính.
Nước ngầm được phân loại và khoanh vùng theo độ mặn nhạt của nước và
các loại hình hóa học của nước. Độ mặn nhạt của nước ngầm trong các tầng chứa
nước được đánh giá thông qua độ tổng khoáng hóa (M) theo 4 cấp (Nguyễn Kim
Ngọc, 2005):
- Nước siêu nhạt: M < 500 mg/l;
- Nước nhạt: 500 < M < 1000 mg/l;
- Nước lợ: 1000 < M < 3000 mg/l;
- Nước mặn: M > 3000 mg/l.
Tùy theo sự có mặt của các loại ion âm, nước dưới đất còn có thể được
phân thành các loại hình hóa học khác nhau:
- Loại I: Nước bicarbonat (khi HCO3- chiếm ưu thế);
- Loại II: Nước clorua (khi Cl- chiếm ưu thế);
- Loại III: Nước sunfat (khi SO42- chiếm ưu thế);
- Loại IV: Nước hỗn hợp (khi các ion tương đương nhau).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Mặt khác, việc đánh giá chất lượng nước dưới đất còn được thực hiện bằng
cách so sánh các chỉ tiêu phân tích với các tiêu chuẩn hiện hành tùy theo mục đích
sử dụng nước. Hiện nay các nước trên thế giới đều ban hành các tiêu chuẩn khác
nhau để đánh giá chất lượng của nguồn nước ngầm, ở Việt Nam đã ban hành để các
tiêu chuẩn, quy chuẩn so sánh và đánh giá chất lượng nước bao gồm:
-
Quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ngầm.
-
Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ăn uống.
-
Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt.
Tùy thuộc vào mức độ nghiên cứu, ý nghĩa sử dụng, có thể phân ra thành
hai loại tầng chứa nước được thể hiện trên bản đồ với các lớp có ký hiệu khác
nhau. Tầng chứa nước thứ nhất là tầng chứa nước Holocene (qh) trình bày hiện
trạng chất lượng môi trường tầng chứa nước tầng mặt, và tầng chứa nước thứ hai
là tầng chứa nước Pleistocene (qp) trình bày hiện trạng chất lượng môi trường
nước tầng sâu.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật là căn cứ có liên quan đến việc thực hiện đề tài:
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 ban hành ngày 12/12/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định việc cấp giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính Phủ về về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/7/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/1003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng”.
- Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ.
- Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh
Hưng Yên ban hành quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
1.2. Tình hình nghiên cứu môi trường nước ngầm
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Chương trình thủy văn Quốc tế (IHP) và Chương trình Đánh giá
Nước Thế giới (WWAP) thì tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) đóng vai trò quan
trọng trong đánh giá tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới. Do đó, phạm vi
nghiên cứu phải được xem xét mở rộng như sau (Nguyễn Văn Lâm, 2012).
- NDĐ cần được nghiên cứu trong không gian rộng hơn bao trùm cả chu
trình thủy văn và các tầng chứa nước. Lúc đó NDĐ sẽ là một thành phần có ý
nghĩa quan trọng của lưu vực sông và các bồn chứa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- NDĐ cần được nghiên cứu trong bối cảnh rộng lớn hơn bao hàm các
điều kiện kinh tế, xã hội và sinh thái. Đặc biệt là các nhân tố liên quan đến việc
sử dụng và chịu những hậu quả của việc sử dụng NDĐ.
Trong tự nhiên, NDĐ là một yếu tố quan trọng trong nhiều quá trình địa
chất và thủy địa hóa. NDĐ cũng có một chức năng sinh thái, thoát nước để duy
trì dòng chảy cho các suối, sông, hồ và các vùng đất ngập nước. Sử dụng NDĐ
đã tăng đáng kể trong những thập kỷ gần đây do xuất hiện rộng rãi của nó, chủ
yếu là chất lượng tốt, độ tin cậy cao trong thời gian hạn hán và giá thành thấp.
Hiện nay, với tỷ lệ khai thác trên toàn cầu 600-700 km3/năm thì NDĐ là
nguyên liệu thô bị khai thác nhiều nhất trên thế giới. NDĐ là nguồn nước uống
quan trọng và an toàn nhất tại các vùng nông thôn của các nước đang phát triển,
trong vùng khô hạn và bán khô hạn hoặc các đảo. NDĐ cũng là nguồn cung cấp
chính trong một số thành phố lớn (ví dụ như Mexico city, Sao Paulo, Bangkok)
và cung cấp gần 70% nguồn nước cung cấp nước tập trung ở các nước Liên minh
Châu Âu.
Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47%
sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung
Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho nông nghiệp, 6% sử
dụng cho sinh hoạt và giải trí. (Chiras, 1991).
* Nhu cầu về nước trong công nghiệp:
Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới
càng làm tăng nhu cầu về nước. Hầu như các dây chuyền công nghệ trong sản
xuất đều phải dùng đến nước, nước được dùng chủ yếu trong các lĩnh vực công
nghiệp làm mát, ngưng kết hơi, rửa tuyển khoáng sản, chế biến vật liệu, thủy
điện…đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ,
giấy, luyện kim, hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng
lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một
thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160
lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000
lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho
công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm
1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng
từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi
đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây
ô nhiễm (Nguyễn Thu Hiền, 2007).
* Nhu cầu về nước trong nông nghiệp:
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở
rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Trong
tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên
toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước
được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa
khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến
1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi
hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên
đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ
lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp
đến năm 2020 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên
toàn thế giới.
*Nhu cầu về nước sinh hoạt:
Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10
lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng
cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở
các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm
lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2020, nhu cầu về nước sinh hoạt
và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu
nước trên thế giới (Nguyễn Thu Hiền, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, do việc quản lý, kiểm soát việc khai thác và bảo vệ nguồn NDĐ
chưa triệt để nên đã dẫn đến việc suy thoái nguồn NDĐ tại nhiều nơi. Quá trình
khai thác có thể ảnh hưởng đế nguồn cấp, dòng chảy, mực nước, trữ lượng, đến
quan hệ nước mặt và NDĐ, các vùng đất ngập nước và có thể làm sụt lún mặt đất.
Suy thoái chất lượng NDĐ do khai thác nhiều và làm ô nhiễm nguồn NDĐ đã
được ghi nhận ở nhiều nước. Thường xuyên nhất là sự xâm nhập mặn vào các
tầng chứa nước ven biển, dòng chảy lên/xuống của nước chất lượng kém vào tầng
chứa nước đang khai thác, dòng chảy nước nhiễm bẩn từ hệ thống thủy lợi vào
tầng chứa nước nông. NDĐ dễ bị tổn thương do tác động của con người được ghi
nhận là vấn đề toàn cầu liên quan đến sức khỏe, kinh tế và các vấn đề sinh thái.
Phát triển bền vững tài nguyên nước và bảo vệ môi trường là một quá
trình tổng hợp toàn diện. Các giải pháp thường liên quan đến chính sách, quy
hoạch, quản lý nước và phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính của quản lý
tổng hợp là để đảm bảo về số lượng, chất lượng, an toàn và bền vững của NDĐ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có thể chia nghiên cứu nước ngầm ở Việt Nam thành 2 giai đoạn: Giai
đoạn trước năm 1975 và sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất
(Nguyễn Kim Ngọc, 2005).
* Giai đoạn trước năm 1975:
- Do đất nước chia làm 2 miền, miền Nam phải chịu cuộc chiến tranh vô
cùng ác liệt nên các nghiên cứu về ĐCTV nói chung và nghiên cứu nước ngầm
nói riêng rất hạn chế. Các kết quả nghiên cứu chỉ hạn chế ở một vài tài liệu công
bố về thành phần các nguồn nước khoáng do một số tác giả nước ngoài thực hiện.
- Trong giai đoạn này ở miền Bắc, nhằm phục hồi và phát triển kinh tế,
công tác điều tra cơ bản đựơc đẩy mạnh, trong đó công tác điều tra ĐCTV và tìm
kiếm nước dưới đất được tiến hành phục vụ các mục đích khác nhau. Nhiều
phương án tìm kiếm thăm dò nước đất được tiến hành như phương án tìm kiếm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
thăm dò nước ngầm ở Hòn Gai, Cẩm Phả, Quảng Yên - Biểu Nghi, Mạo Khê Tràng Bạch, Đông Triều – Tràng Bảng, Lán Tháp – Uông Bí,…Trong tất cả các
phương án này đều tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu nước nhằm đánh giá chất
nước phục vụ cấp nước cho ăn uống sinh hoạt và công nghiệp. Ngoài ra việc
nghiên cứu thành phần hoá học của nước dưới đất còn đựơc tiến hành trong quá
trình đo vẽ lập bản đồ địa chất do Đoàn địa chất 20 (nay là Liên đoàn Bản đồ địa
chất) thực hiện khi lập các bản đồ địa chất tỉ lệ 1/500.000 miền Bắc và các bản
đồ địa chất 1/200.000 cũng như điều tra địa chất thuỷ văn phục vụ công tác xây
dựng nhà máy thuỷ điện Thác Bà và tìm kiếm thăm dò các mỏ khoáng sản. Mặc
dù từ năm 1964, cuộc chiến tranh đã lan rộng ra miền Bắc song công tác điều tra
ĐCTV, nước ngầm vẫn được tiến hành (Nguyễn Kim Ngọc, 2005).
* Giai đoạn sau năm 1975:
- Sau năm 1975 đất nước hoàn toàn thống nhất, công tác điều tra ĐCTV
được mở rộng trên phạm vi cả nước.
- Các liên đoàn ĐCTV 7, 8 được thành lập cùng với liên đoàn ĐCTV 2
nay là các Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Trung, miền Nam và miền Bắc với
hàng chục đoàn đựơc giao nhiệm vụ thành lập bản đồ ĐCTV với các tỉ lệ khác
nhau trên khắp cả nước, tìm kiếm thăm dò nước dưới đất phục vụ việc cấp nước
từ mũi Cà Mau đến cao nguyên Đồng Văn, từ đất liền đến các hải đảo xa xôi.
Nhiều xí nghiệp của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
các Ngành, các Bộ khác đã nghiên cứu thuỷ địa hoá nhằm đánh giá chất lượng
nước làm nguồn cung cấp nước cho ăn uống sinh hoạt, công nghiệp từ các đô thị
đến các vùng nông thôn hẻo lánh.
- Trong giai đoạn này hàng trăm công trình xây dựng lớn đều được tiến
hành điều tra thuỷ địa hoá để đánh giá tính chất ăn mòn của nước ngầm đến các
công trình xây dựng dân dụng và quốc phòng.
- Công tác điều tra các nguồn nước khoáng cũng được tiến hành đồng
thời với công tác điều ĐCTV do các đoàn ĐCTV- ĐCCT 54, 68 và 47 thực hiện
và do các Lê Quý Nho, Hồ Viết Nhâm chủ trì. Không những thế nhiều công trình
nghiên cứu về nước khoáng đã được công bố và luận án tiến sĩ về nước khoáng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
cũng được bảo vệ thành công cả ở trong nước và ngoài nước như các công trình
của Cao Thế Dũng, Võ Công Nghiệp, Châu Văn Quỳnh, Ngô Ngọc Cát, Đỗ Tiến
Hùng. Cùng với việc đánh chất lượng nước khoáng phục vụ an dưỡng chữa bệnh
do các bác sĩ dược sĩ của Bộ Y tế như các nghiên cứu của Hà Như Phú, Đào
Ngọc Phong, Lưu Tê… việc nghiên cứu nước khoáng với mục đích đánh giá tiền
năng và khai thác năng lượng địa nhiệt cũng đã đựơc thực hiện do Võ Công
Nghiệp và các cán bộ: Cao Duy Giang, Hoàng Hữu Quý, Nguyễn Thạc Cường –
Viện nghiên cứu địa chất và Khoáng sản tiến hành. Việc nghiên cứu thử nghiệm
nước khoáng với các mục đích khác như nuôi trồng thuỷ sản được thực hiện bởi
các thử nghiệm của Vũ Ngọc Kỷ, các cộng tác viên, Ngô Ngọc Cát…
- Vào cuối những năm của thập kỉ 70, một số bài báo, báo cáo về các vấn
đề nước ngầm đã được công bố trong các hội nghị của Trường Đại học Mỏ - Địa
chất. Năm 1980 trong báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước “Điều kiện ĐCTV
Tây Bắc Việt Nam” cùng với các tờ bản đồ ĐCTV, trữ lượng nước dưới đất,
nước khoáng do Nguyễn Kim Ngọc và các cộng tác viện thành lập. Năm 1985
trong báo cáo tổng kết đề tài “Nước dưới đất cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”, mã số 44-04-01-01 do Vũ Ngọc Kỷ làm chủ nhiệm đã thành lập các tờ
bản đồ ĐCTV, bản đồ thống kê trữ lượng, bản đồ trữ lượng nước dưới đất tỉ lệ
1/1.000.000.
Sự hình thành thành phần hoá học nước dưới đất ở đồng bằng Bắc Bộ,
Nam Bộ đã được chú ý nghiên cứu không chỉ ở trong các đề tài khoa học “Điều
kiện ĐCTV – ĐCCT vùng đồng bằng Bắc Bộ và nhiều bài báo khoa học của
Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Thượng Hùng, Vũ Ngọc Kỷ, Nguyễn Kim Ngọc,
Hồ Vương Bính, Nguyễn Mạnh Hà… đã công bố mà còn là đề tài luận án phó
tiến sĩ của các nghiên cứu sinh: Hoàng Văn Hưng, Nguyễn Việt Kỳ, Đỗ Tiến
Hùng… Sự hình thành thành phần hoá học nước ngầm dải ven biển miền Trung
cũng đã được quan tâm vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21.
Trong giai đoạn này một hướng mới trong nghiên cứu nước ngầm đó là
“Địa chất thuỷ văn đồng vị” đã được Bùi Học thực hiện và sau đó Vũ Kim Tuyến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ và cũng đang lôi cuốn một số nghiên cứu
sinh khác nghiên cứu theo hướng này.
Trong một báo cáo khoa học, Nguyễn Kim Cương (1978) đã lên tiếng báo
động về khả năng ô nhiễm các hợp chất nitơ trong nước ngầm vùng Nam Hà Nội.
Sau đó vào những năm cuối thế kỉ 20 và các năm đầu thế kỉ 21 một hướng
nghiên cứu quan trọng của nước ngầm được hình thành đó là nghiên cứu và bảo
vệ nước dưới đất được phát triển (Nguyễn Kim Ngọc, 2005).
Những năm gần đây nghiên cứu ô nhiễm càng được quan tâm, đặc biệt
nghiên cứu ô nhiễm các hợp chất nitơ, asen. Các nghiên cứu về ô nhiễm đã có nét
mới đáng chú ý đến các nguồn tác động trực tiếp đến nước ngầm như nghiên cứu
tác động cảu các bãi chôn lấp chất thải, các nghĩa trang, nghiên cứu vai trò của
các lớp lót đáy các bãi chôn lấp chất thải, nghiên cứu đới thông khí và sự biến
đổi các thành phần trong đới thông khí.
Đề tài cấp nhà nước do Bùi Học (2005) chủ trì là “Đánh giá tính bền vững
của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Định
hướng chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến
năm 2020”. Đề tài đã nêu rõ về tính bền vững của việc khai thác các tầng chứa
nước lãnh thổ Việt Nam trong đó có Hưng Yên nhưng chưa nêu chi tiết của từng
địa phương cụ thể. Trên cơ sở định hướng đó có thể cụ thể hoá các vấn đề của đề
tài bằng các số liệu cụ thể.
Các báo cáo về thăm dò điều tra nước ngầm cho các kết quả nghiên cứu về
trữ lượng nhưng các vấn đề về môi trường nước chưa thật được quan tâm nên
trong đề tài này cần làm sáng tỏ cho phạm vi nhỏ ở cấp tỉnh. Vì vậy trong nghiên
cứu này, tác giả đi sâu nghiên cứu các vấn đề về đặc điểm môi trường nước ngầm
của tỉnh Hưng Yên và đề xuất các giải pháp khai thác bảo vệ khỏi bị ô nhiễm và
cạn kiệt.
1.2.3. Các kết quả đã nghiên cứu về nước ngầm
1.2.3.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
Việc nghiên cứu môi trường nước ngầm trên thế giới rất được quan tâm và
đạt được nhiều kết quả. Các kết quả nghiên cứu gần đây thể hiện trong các báo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
cáo về môi trường nước ngầm như các vấn đề ô nhiễm Asen trong nước ở
Bangladesh, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Mehico, Mỹ…
Những nghiên cứu trên cho thấy rằng môi trường nước ngầm ở một số nơi
trên thế giới tăng cao hơn tiêu chuẩn cho phép (ô nhiễm) nên cần có những giải
pháp khai thác, xử lý và bảo vệ nguồn nước.
1.2.3.2. Kết quả nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu nước dưới đất ở Việt Nam đã được đẩy mạnh và phát triển
trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây, với một số công trình tiêu biểu như:
- Đỗ Trọng Sự (1993) đã hoàn thành đề tài nghiên cứu “Ô nhiễm nước
dưới đất ở một số khu vực thuộc đồng bằng Bắc Bộ”. Đây là đề tài nghiên cứu
nhiều thành phần vi lượng trong nước dưới đất ở vùng đồng bằng.
- Nguyễn Văn Lâm (1996) đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về vấn đề
bảo vệ nước đất tầng chứa nước Qa vùng đồng bằng Bắc Bộ khỏi bị ô nhiễm.
Nguyễn Văn Đản, Trần Văn Minh cũng có một số công bố về vấn đề ô nhiễm
nước ngầm ở Hà Nội.
- Bùi Học (2005) với Đề tài độc lập cấp nhà nước “Đánh giá tính bền vững
của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Định
hướng chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến
năm 2020” (Bùi Học, 2005)
Đề tài đưa ra tính bền vững của việc khai thác sử dụng nước ngầm được thể
hiện các khía cạnh của tính bền vững.
- Bền vững về mặt tài nguyên môi trường (không có các tác động tiêu cực
lâu dài tới nguồn tài nguyên nước ngầm và môi trường trong quá trình khai thác
hoặc nếu có ảnh hưởng có thể khắc phục được một cách thuận lợi.
- Bền vững về mặt kỹ thuật (công trình khai thác nước được vận hành một
cách linh hoạt, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, cân bằng giữa lượng bổ sung
và khai thác nước ngầm, đảm bảo tính kiên cố của công trình hoặc bị hư hỏng
song có thể khắc phục được với chi phí không lớn).
- Bền vững về mặt tài chính (hoàn lại vốn).
- Bền vững về xã hội (ổn định chất và lượng nước cấp, ổn định nhu cầu,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16