Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài 29: Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước ( 1965-1973)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.44 KB, 5 trang )

GIÁO ÁN MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 9
******************
TIẾT 43 – BÀI 29.
CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG
MĨ, CỨU NƯỚC (1965 – 1973) (tt)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. KIẾN THỨC: - Học sinh hiểu được đây là thời kì cả nước có chiến tranh, tòan Đảng, tòan dân
cả hai miền Bắc- Nam cùng kề vai sát cánh đánh bại hai chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
và “Đông Dương hóa chiến tranh” ở miền Nam (1969- 1973).
- Qua tiết học này cần giúp học sinh hiểu biết về tình hình miền Bắc trong giai đọan (1969– 1973)
nhân dân ra sức khôi phục kinh te,á bò đế quốc Mó ném bom bắn phá lần thứ nhất (1954 – 1968).
Trong quá trình khôi phục, nhân dân miền Bắc đã đạt một số thành tựu. Đồng thời học sinh thấy
được nhân dân dân miền Bắc còn đề cao cảnh giác để chống lại cuộc ném bom bắn phá lần thứ
hai của đế quốc Mó và thực hiện nghóa vụ hậu phương cho miền Nam.
- Học sinh hiểu được diễn biến, nội dung và ý nghóa của Hiệp đònh Pari 1973.
2. TƯ TƯỞNG: -Thông qua bài học, giáo dục học sinh tình cảm ruột thòt gắn bó sâu sắc giữa hai
miền Bắc- Nam. Giáo dục sự cảm phục nhân dân ta khắc phục khó khăn trong chiến đấu để bảo
vệ độc lập của dân tộc. Chán gét sự bắn phá của đế quốc.
3. KĨ NĂNG: Rèn kó năng phân tích, nhận đònh, đánh giá, so sánh các sự kiện lòch sử. Hiểu và đọc
được bản đồ lòch sử, các tranh ảnh sử dụng trong bài.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bài học tiến hành dạy bằng cách vận dụng công nghệ thông tin.
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp: (1 phút)
- Giáo viên kiểm tra só số và giới thiệu sự việc dự giờ của tiết học.
2. Kiểm tra bài c ũ : (5phút).
Câu 1- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến tranh “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mó có
điểm gì giống và khác nhau?
Câu 2- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã diễn ra như thế nào? Ý nghóa lòch sử của cuộc tiến
công đó? (Khi còn thời gian).
3. Bài mới: (39 phút).


+ Giáo viên giới thiệu bài:
Chúng ta đã biết từ năm 1969 – 1973 ở miền Nam, Mó thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” và đã thất bại trong Cuộc tiến cơng chiến lược 1972. Trong thời gian này ở miền Bắc nhân dân
đã khẩn trương khôi phục kinh tế mà Mĩ gây ra, đồng thời nêu cao cảnh giác để phòng chống lại
âm mưu phá họai miền Bắc của đế quốc Mó. Với tinh thần này ta đã thắng lợi trên mặt trận xản
xuất, quân sự và thắng lợi cả trên mặt trận ngọai giao. Để biết rõ nội dung này chúng ta cùng tìm
hiểu phần IV, V của bài 29 - “Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mó, cứu nước (1965 – 1973)”
(tiết 3).
+ Giáo viên ghi tựa bài học “Tiết 43. Bài 29 - Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mó, cứu nước
(1965 – 1973)” (TT).
1
+ Tìm hiểu nội dung bài:
HỌAT ĐỘNG THẦY VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ – VĂN HÓA, CHIẾN
ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HỌAI
LẦN THỨ II CỦA MĨ (1969- 1973):
1: Miền Bắc khôi phục kinh tế- văn hóa: (5
phút).
* Họat động 1:
GV. Sau khi Mó chấm dứt ném bom, bắn phá
miền Bắc lần thứ nhất (01-11- 1968), ở miền
Bắc dấy lên phong trào thi đua học tập, công
tác, lao động sản xuất nhằm khẩn trương khơi
phục kinh tế - văn hóa. Vậy trong nơng nghiệp,
cơng nghiệp đã tiến hành khơi phục ra sao?
HS. Nơng nghiệp tiến hành một số chủ trương
khuyến khích sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học
kĩ thuật và chăn ni đưa lên nghành chính.
Trong cơng nghiệp nhiều cơ sở cơng nghiệp TW

và địa phương được khơi phục nhanh chóng,
nhiều cơng trình làm dở được ưu tiên đầu tư xây
dựng như nhà máy điện Thác Bà (n Bái).
GV. Trong q trình khơi phục và phát triển, ở
miền Bắc đạt những thành tựu gì?
HS. Nơng nghiệp: Nhiều HTX đạt mục tiêu 5 tấn
thóc/1ha, có một số xã đạt 6 đến 7 tấn/ 1ha. Sản
lượng 1970 tăng hơn 60% so với năm 1968.
Trong cơng nghiệp: 10- 1971 thủy điện Thác Bà
đưa vào họat động, một số ngành điện, than, cơ
khí, vật liệu xây dựng … đều có bước phát triển,
sản lượng 1971 tăng 142% so với năm 1968.
- GTVT: Các tuyến giao thơng có chiến lược
quan trọng ta đã khẩn trương khơi phục.
- VH- GD, y tế nhanh chóng được khơi phục và
phát triển, đời sống nhân dân ổn định.
GV: Trong thời gian này ta đã có những điều kiện
thuận lợi và có nhiều thành tựu trong các lĩnh
vực. Tuy nhiên có một số sai lầm trong khâu chỉ
đạo quản lí, Đảng ta bước đầu sửa sai.
Thảo luận: Với thành tựu trên em có nhận xét,
đánh giá như thế nào về tình hình ở miền Bắc?
Đáp án: Miền Bắc có bước phát triển rõ rệt, miền
Bắc tự đảm bảo cuộc sống của mình, chiến thắng
sự phá họai của Mĩ và đủ sức chi viện cho chiến
trường…. .
GV. Nhưng thành tựu đó đã góp phần cho miền
Nam chống trả, đánh bại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh”. Mĩ tìm cách cứu ván tình thế
thất bại này. Do vậy đến 1972, Mĩ ném bom bắn

IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ – VĂN HÓA, CHIẾN ĐẤU
CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HỌAI LẦN
THỨ II CỦA MĨ (1969- 1973):
1: Miền Bắc khôi phục kinh tế- văn hóa:
- Sau (1968), nhân dân miền Bắc ra sức khơi phục
và phát triển kinh tế.
-Trong các lĩnh vực đạt nhiều thành tựu đáng kể.
- Đáp ứng đủ nhu cầu trên chiến trường.
2
phá miền Bắc lần thứ hai. Lần này có gì giống và
khác lần nhất và nhân dân miền Bắc chống lại
như thế nào ta tìm hiểu phần 2.
2: Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh
phá họai, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương: (15 phút).
* Họat động 2:
GV. Ngày 01- 11- 1968 Mĩ tuyên bố chấm dứt
ném bom bắn phá miền Bắc. Vậy tại sao đến 1972
Mĩ tiếp tục ném bom bắn phá miền Bắc?
- HS thảo luận: Tại sao đến 1972, Mĩ tiếp tục
ném bom bắn phá miền Bắc?
HS. Ngăn chặn chi viện từ phía ngòai vào Việt
Nam đồng thời ngăn chặn miền Bắc chi viện cho
miền Nam. Uy hiếp tinh thần nhân dân hai miền
và muốn giành thế mạnh trên bàn đàm phán ngọai
giao.
GV. Lần này về cơ bản giống lần một nhưng có
thêm điểm giành thế mạnh trên bàn ngọai giao.
Giữa ta và Mĩ vừa đánh vừa đàm.

GV. Mĩ thực hiện âm mưu đó như thế nào?
HS. Ngày 06- 04- 1972, chúng bắn phá một số
nơi từ Thanh Hóa đến Quảng Bình, nhằm ngăn
chặn chi viện từ Bắc vào Nam.16- 04 1972, Ních-
xơn tuyên bố chính thức ném bom bắn phá miền
Bắc lần hai. 09- 05- 1972, phong tỏa cửa sông
luồng lạch, vùng biển nhằm ngăn chặn chi viện từ
phía ngòai vào.
HS. Quan sát lược đồ.
* Họat động 3:
GV. Nhân dân miền Bắc chiến đấu chống trả như
thế nào?
HS. Nhân dân miền Bắc đã chủ động sẵn sàng,
kịp thời chống trả địch ngay từ đầu và mọi họat
động như sản xuất, xây dựng, giao thông vấn đảm
bảo, các mặt văn hóa, giáo dục và y tế vấn duy trì
và phát triển.
HS. Xem tranh chiến đấu, sản xuất.
GV. 22- 10- 1972, Ních- xơn tuyên bố ngừng
ném bom từ vĩ tuyến 20 (Thanh Hóa) trở ra Bắc.
Tại sao đến ngày 14- 12- 1972, Ních-xơn phê
chuẩn mở cuộc tập kích bằng B52 vào Hà Nội và
Hải Phòng?
HS. Mĩ nhằm cứu ván tình thế chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” bị phá sản ở miền Nam và
nhằm tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Hội nghị
Pari.
* Họat động 4:
GV. Diễn biến và kết quả của cuộc tập kích ra
sao?

HS. Chiều tối 18- 12- 1972 chúng cho pháo đài
2: Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh
phá họai, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu
phương:
* Đợt 1:
- 16- 05 1972, Ních- xơn tuyên bố chính thức ném
bom bắn phá miền Bắc lần hai.
- Chúng tập trung bằn phá nơi trọng yếu.
- Miền Bắc sẵn sàng, kịp thời chống trả từ đầu.
- Mọi họat động kinh tế - văn hóa vấn đảm bảo.
- 10-1972, Mĩ tuyên bố hạn chế ném bom miền
Bắc.
* Đợt 2:
3
bay B52 và F11 ném bom vào Hà Nội, Hải
Phòng. Quân và dân miền Bắc đã đánh trả quyết
liệt, đánh bại cuộc tập kích, làm nên trận “Điện
Biên Phủ trên không”.
GV. So với lần thứ nhất em có nhận xét gì về tốc
độ, quy mô ném bom lần này?
HS. Mĩ leo thang chiến tranh ở mức độ cao, tốc
độ nhanh mạnh ác liệt.
GV. Chúng dùng lọai vũ khí hiện đại thời bấy giờ
như B52 có thể bay 24/24 không cần tiếp nhiên
liệu F111 tốc độ bay nhanh chúng ném trực tiếp
vào Hà Nội với lượng bom 4 vạn tấn tương
đương sức công phá của 5 quả bom nguyên tử mà
Mĩ ném xuống Nhật Bản 1945 và còn dọa dùng
bom nguyên tử ném xuống Hà Nội.
Ta bắn rơi hàng chục máy bay B52, F111, bắt

sống hàng chục giặc lái đến hết ngày 29- 12-
1972 thì kết thúc. Tiếp theo ngày 30- 12- 1972,
Mĩ tuyên bố ngừng ném bom từ vĩ tuyến 20 ra
Bắc và đến 15- 01-1973, thì tuyên bố ngừng hoàn
tòan mọi hành động ném bom bắn phá miền Bắc
và trở lại bàn đàm phán ở Pari.
HS: Xem tranh Mĩ trởi lại bàn đàm phán Pari.
GV. Trận thắng Điện Biên Phủ (1954) ta giành
thắng lợi là phá vỡ âm mưu xâm lược của thực
dân Pháp ở Đông Dương, buộc Pháp kí Hiệp định
giơnevơ (1954). Còn trận 12 ngày đêm ở Hà Nội
ta giành thắng lợi cũng phá vỡ âm mưu xâm lược
của Mĩ ở Đông Dương và tiếp tục chi viện cho
miền Nam, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán
Pari chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
V/ Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh ở Việt Nam: (13 phút).
* Họat động 5:
GV. Cuộc đàm phán Hiệp định Pari diễn ra trong
hòan cảnh nào?
HS. Mĩ thất bại “Chiến lược Việt Nam hóa chiến
tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” ở miền
Nam. Thất bại cuộc bắn phá miền Bắc.
- Từ 13- 05- 1968, có Đại diện chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hòa và đại diện chính phủ Hoa
Kì.
- Từ 25- 01- 1969, có thêm Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam và Việt Nam Cộng
hòa.
- Lập trường của hai bên xa nhau.

- Bốn bên nhưng thực chất là hai bên đó là Việt
Nam và Hoa Kì. Việt Nam đòi Mĩ và quân đồng
minh rút khỏi miền Nam Việt Nam, phải tôn
trọng quyền dân tộc của nhân dân Việt Nam. Còn
- Từ chiều tối 18- 12- 1972, Mĩ thực hiện cuộc tập
kích 12 ngày đêm bằng B52 vào Hà Nội và Hải
Phòng.
- Mĩ thất bại hòan tòan, phải trở lại bàn đàm phán
ở Pari.
- Ta thắng lợi, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên
không”.
V/ Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến
tranh ở Việt Nam:
1. Hòan cảnh:
- Mĩ thất bại cả hai miền.
- Lập trường của hai bên đối lập nhau.
4
lập trường của Mĩ thì ngược lại đòi quân đội
miền Bắc rút khỏi miền Nam.
GV. Từ 13- 05- 1968 đến 27- 01- 1973 kéo dài
gần 4 năm 9 tháng, trải qua hàng trăm phiên họp
chung công khai và hàng chục phiên họp tiếp xúc
riêng.
HS: Xem tranh quang cảnh đàm phán ở Pari.
GV. Với lập trường của Mĩ em có nhận xét gì?
HS. Mĩ đã đánh đồng một kẻ đi xâm lược với
một bên là bảo vệ tổ quốc.
* Họat động 6:
GV. Gọi vài HS đọc nội dung Hiệp định Pari ở
SGK. Qua đó em thấy nội dung Hiệp định Pari

có ý nghĩa lịch sử như thế nào? Vì sao?
HS. Đọc, rồi nhận xét: Công nhận pháp lí quốc
tế vì ngày 02- 03- 1973, Hội nghị quốc tế về
Việt Nam ở Pari, có ủy ban quốc tế công nhận.
Tạo thời cơ cho cho miền Nam hòan tòan giải
phóng vì Mĩ phải công nhận quyền dân tộc và tự
quyết ở miền Nam đồng thời rút hết quân về
nước.
- Cuộc thương lương giằng co từ 13- 05- 1968 đến
27- 01- 1973,

2. Nội dung và ý nghĩa: (Hs xem SGK).
- Văn bản pháp lí quốc tế.
- Công nhận quyền dân tộc và tự quyết ở miền
Nam.
- Tạo thuận lợi cho miền Nam giải phóng.
4. Củng cố:(5 phút).
Câu 1/ Điền tiếp nội dung, sao cho phù hợp với bài đã học?
Câu 1/ Điền tiếp nội dung, sao cho phù hợp với bài đã học?
- Ngày 6- 4- 1972, Mĩ cho quân ném bom bắn phá từ ………............................. . Ngày 16- 4-
- Ngày 6- 4- 1972, Mĩ cho quân ném bom bắn phá từ ………............................. . Ngày 16- 4-
1972, Ních-xơn tuyên bố ………..………………………………… ……… . Ngày 9- 5- 1972 Mĩ thả
1972, Ních-xơn tuyên bố ………..………………………………… ……… . Ngày 9- 5- 1972 Mĩ thả
mìn phong tỏa ở ……………………………………………. . Từ ngày ……………… đến ……
mìn phong tỏa ở ……………………………………………. . Từ ngày ……………… đến ……
………….. Mĩ tập kích Hà Nội và Hải Phòng bằng B52. Sau 12 ngày đêm ta đã làm nên …………
………….. Mĩ tập kích Hà Nội và Hải Phòng bằng B52. Sau 12 ngày đêm ta đã làm nên …………
……………………… .
……………………… .
Câu 2/

Câu 2/
Tại sao Hiệp định Pari, giằng co và kéo dài?
Tại sao Hiệp định Pari, giằng co và kéo dài?
- Gọi một HS đọc lại nội dung Hiệp định Pari và nhắc lại ý nghĩa.
- Gọi một HS đọc lại nội dung Hiệp định Pari và nhắc lại ý nghĩa.
DẶN DÒ:
DẶN DÒ:
(1 phút).
(1 phút).
- Về nhà các em học lại nội dung bài học hôm nay, sưu tầm các câu chuyện kể, thơ ca kháng chiến giai
- Về nhà các em học lại nội dung bài học hôm nay, sưu tầm các câu chuyện kể, thơ ca kháng chiến giai
đọan lịch sử này. Làm bài tập 3 ở SGK.
đọan lịch sử này. Làm bài tập 3 ở SGK.
- Chuẩn bị phần I, II của bài 30, các em phải thấy được trong thời gian từ 1973 – 1975.miền Bắc khôi
- Chuẩn bị phần I, II của bài 30, các em phải thấy được trong thời gian từ 1973 – 1975.miền Bắc khôi
phục và phát triển như thế nào sau Hiệp định Pari và lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi như
phục và phát triển như thế nào sau Hiệp định Pari và lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi như
thế nào.
thế nào.

5

×