Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

skkn một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu ngữ văn cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.01 KB, 41 trang )

Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.Lí do chọn đề tài:......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: ............................................................... 2
2.1. Mục đích của đề tài:............................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ của đề tài: ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài::............................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 4
Chương I: Những vấn đề lý luận. ................................................................... 5
Chương II. Những vấn đề thực tiễn. ............................................................... 6
................................................................................................................... 8
Chương III. Thực hành: ................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN ..............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 39

0


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học trong thời điểm hiện nay nhằm phát huy
tính tính cực, tự giác chủ động của học sinh đây là việc làm rất cần thiết và cấp
bách. Đối với môn Ngữ văn cũng vậy, "đã đến lúc phải chuyển việc giảng văn
trong nhà trường thành việc dạy đọc, dạy cách đọc để học sinh tự đọc lấy thì
việc học văn mới thực sự có kết quả, phải đọc văn để người đọc tự phát hiện ra


và thấy mình lớn lên". Đọc - hiểu đang là trở thành xu thế tiếp cận và giải mã
văn bản mà cả giáo viên và học sinh cùng quan tâm. Đổi mới giáo dục là cả một
quá trình. Nó đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng từ nhiều phía cả giáo viên và học sinh.
Về phía giáo viên cần thay đổi cách thức tiếp cận kiến thức và truyền đạt
kiến thức cho học sinh. Nếu như theo cách dạy truyền thống giáo viên chủ yếu là
người làm việc trong suốt tiết học, cung cấp lượng kiến thức đã có sự chuẩn bị
cho học sinh, thì với hướng đổi mới giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng
dẫn học sinh để các em tự tìm hiểu kiến thức của bài. Với cách dạy đổi mới này
giáo viên đã phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh và quan trọng
hơn là giúp các em hình thành thói quen tự học và kỹ năng tư duy khoa học.
Không chỉ đổi mới cách dạy mà đổi mới cách ra đề theo hướng phát triển năng
lực – một trong những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở
trường phổ thông. Xu hướng ra đề văn trong những năm gần đây có nhiều đổi
mới đòi hỏi học sinh phải nhanh chóng thay đổi cách tư duy và hướng tiếp cận
các dạng đề. Cấu trúc đề văn thường bao gồm hai phần: đọc, hiểu và làm văn.
Phần làm văn với các dạng câu hỏi về cơ bản không quá mới và khó với học
sinh. Nhưng phần đọc – hiểu văn bản thì có nhiều dạng câu hỏi đổi mới. Thực
chất những kiến thức hỏi học sinh ở phần đọc - hiểu các em đã được học từ
những cấp học trước, hoặc đã và đang học chứ không hoàn toàn mới. Chỉ là do
trước đây cách ra đề cũ không phát huy đựơc lượng kiến thức phong phú này. Vì
vậy rèn luyện kỹ năng làm đề đọc – hiểu cho học sinh là việc vô cùng cần thiết
và quan trọng. Từ việc tái hiện kiến thức lý thuyết, giáo viên củng cố bài và cho
1


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

học sinh luyện tập để hình thành kỹ năng, để khi gặp bất kì một đề ăn nào dạng
đọc – hiểu học sinh đều làm được.
Về phía học sinh cũng vậy, với cách ra học và làm đề truyền thống các em

thường bị động trong việc tiếp thu kiến thức. Với một tác phẩm văn chương,
thường các em không phải tư duy quá nhiều trong giờ học. Cách học đọc, chép
đã làm các em thụ động một chiều. Khi làm đề kiểm tra các em chủ yếu học
thuộc lòng và làm giống như định hướng phân tích cho trước của giáo viên. Vì
thế không quá khó để giáo viên khi chấm bài thấy cả lớp có cách lập luận, bình
luận na ná như nhau. Thậm chí nhiều học sinh có cách mở bài theo mô típ giống
hệt nhau. Việc học này diễn ra trong một thời gian dài vô tình đã hình thành kỹ
năng thụ động, lười tư duy cho học sinh, tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động,
quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn
những gì giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ động tìm
hiểu, khám phá bài học. Điều này đã thủ tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người
học, biến học sinh thành những người quen suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay
mượn, bằng những lời có sẵn, đáng phải làm chủ tri thức thì lại trở thành nô lệ
của sách vở. Người học chưa có nhu cầu tự thân bộc lộ những suy nghĩ, tình
cảm của cá nhân trước tập thể, nếu phải nói và viết học sinh cảm thấy khá khó
khăn.. Vì vậy cách ra đề đổi mới như ngày nay ít nhiều khiến cho học sinh lúng
túng trong quá trình học.
Một thực trạng đáng quan tâm theo thống kê kết quả tuyển sinh đại học,
cao đẳng những năm gần đây bài thi môn Văn đạt điểm 8, 9, 10 là rất ít, bài thi
có điểm dưới trung bình chiếm đa số, có rất nhiều bài thi đạt điểm 0. Trong đó,
nhiều bài văn của học sinh khiến người chấm dở khóc dở cười vì những sai sót
quá cơ bản như sai chính tả, sai kiến thức, suy diễn theo cảm tính, viết mà không
hiểu những gì mình đã viết... Điều đó đã phần nào phản ánh thực trạng dạy - học
Văn trong trường đang ở mức đáng báo động đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục
cần đưa ra những giải pháp thích hợp để đổi mới quy trình dạy và học môn Văn
hiện nay. Đặc biệt là kỹ năng làm bài của các em trong đó kỹ năng làm đề đọc -

2



Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

hiểu là vô cùng quan trọng. Đề đọc – hiểu chiếm khoảng 40% - 50% điểm bài
thi. HS hoàn toàn có thể dễ ràng lấy được số điểm này nếu như các em có kỹ
năng làm đề đọc – hiểu cơ bản nhất.
Vì những lí do chủ quan và khách quan trên tôi quyết định chọn đề tài
Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT với hi vọng
sẽ giúp cho HS thay đổi quan niệm và cách đón nhận kiến thức để từ đó các em
có cơ hội cảm nhận hết được cái hay, cái đặc sặc và những tinh túy của văn
chương nghệ thuât, làm phong phú hơn vốn kiến thức văn chương của mỗi
người. Đồng thời sẽ giúp các em có nền kiến thức vững chắc, chủ động và làm
tốt các câu hỏi dạng đọc – hiểu, vượt qua các kì thi một cách nhẹ nhàng. Không
chỉ vậy việc làm tốt các câu hỏi đọc – hiểu còn giúp các em có động lực để
chiếm lĩnh tri thức.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Với đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra những ý kiến cá nhân về cách thức
làm các câu hỏi trong đề đọc – hiểu để cùng trao đổi với đồng nghiệp của mình,
với mong muốn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
Trung học phổ thông hiện nay.
- Đồng thời qua đề tài này tôi cũng mong muốn lồng ghép nội dung rất
thực tế là rèn luyện kĩ năng sống cho HS, giúp HS có cơ hội thể hiện, bày tỏ
quan điểm cá nhân về một vấn đề nào đó để hoàn thiện bản thân mình.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Cần cho học sinh thấy được những kiến thức cơ bản nhất về mặt lí
thuyết như làm thế nào để nhận diện được phong cách ngôn ngữ, phương thức
biểu đạt, thao tác lập luận hay biện pháp nghệ thuật sử dụng trong một đoạn văn,
đoạn trích ...
- Qua những gợi ý của giáo viên về lí thuyết và các dạng bài tập HS tự rút
ra bài học về ý thức tự học, sáng tạo để hoàn thiện bản thân.

3


Mt vi gi ý cỏch lm c hiu Ng vn cho hc sinh THPT

3. i tng v phm vi nghiờn cu
3.1. i tng nghiờn cu
- Tỡm hiu v nhng khỏi nim nh: phong cỏch ngụn ng, phng thc
biu t, thao tỏc lp lun hay bin phỏp ngh thut .
- Nghiờn cu vn bn: cỏc trớch an, vn bn trong v ngoi sỏch giỏo
khoa, thuc nhiu phong cỏch ngụn ng khỏc nhau....
3.2. Phm vi nghiờn cu
- Kin thc lớ thuyt t chng trỡnh ng vn THCS v THPT.
- Cỏc bi tp luyn tp bao gm cỏc vn bn trong v ngoi SGK.
4. Phng phỏp v thi gian nghiờn cu
4.1. Phng phỏp nghiờn cu
- Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp. Dưới đây là những phương
pháp chủ yếu:
1. Phương pháp thống kê, nêu ví dụ.
2. Phương pháp thực nghiệm.
3. Phương pháp so sánh.
4. Phương pháp tổng hợp.
4.2. Thi gian nghiờn cu
hon thin ti ny tụi ó tin hnh trong thi gian t thỏng 9/2015
4/2016 v ó thc nghim khỏ thnh cụng mt s lp 11 nm hc 2015 - 2016.

4


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI LUYỆN ĐỀ ĐỌCHIỂU
1 Phong cách ngôn ngữ của văn bản
Trong chương trình Ngữ văn THPT, học sinh được tìm hiểu 6 phong cách
ngôn ngữ văn bản: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong
cách ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ hành chính. Mỗi phong cách
ngôn ngữ đều có những đặc trưng phù hợp với mục đích của người sử dụng văn
bản. Vì thế mỗi một văn bản khi đưa vào sử dụng đều có những dấu hiệu đặc
trưng riêng. Học sinh khi gặp dạng câu hỏi này cần ghi nhớ những đặc trưng của
từng phong cách ngôn ngữ. Cụ thể như:
1.1 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
* Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong
giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi
thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu
trong cuộc sống.
*Các dạng biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Đoạn hội thoại:
Thấy em bé cứ loay hoay với bút và giấy, bà mẹ ngạc nhiên hỏi:
- Bé làm gì đấy!
- Con viết thư cho bạn con mẹ ạ! -Bé gái bốn tuổi trả lời
- Dưng mà con có biết viết đâu nào bé cưng?
- Thì bạn con cũng đã biết đọc đâu hả mẹ.
Hai dạng biểu hiện:
- Dạng nói (độc thoại, đối thoại
- Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ)
Phân biệt dạng lời nói trong giao tiếp và dạng lời nói tái hiện:
- Ở thơ: quy tắc vần điệu, nhịp điệu, hài thanh


5


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

- Ở sử thi: sự trùng điệp
- Ơ truyện cổ: có vần có nhịp, dễ nhớ
- Ở tiểu thuyết: lời thoại của nhân vật là phương tiện để nhân vật bộc lộ tính cách
* Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Tính cụ thể:
- Có địa điểm, thời gian, người nói, người nghe, mục đích nói, cách diễn đạt cụ
thể
Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ nhất của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính
cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.
Tính cảm xúc:
- Không có lời nói nào nói ra không mang tính cảm xúc. Tính cảm xúc gắn với
ngữ điệu, những hành vi kèm lời như vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ. Người tiếp nhận
nhờ những yếu tố cảm xúc mà hiểu nhanh hơn, cụ thể hơn những gì được nói ra
Tính cá thể:
- Lời nói là vẻ mặt thứ hai,diện mạo thứ hai để phân biệt người này với người
khác.Trong lời ăn tiếng nói, ngoài giọng nói, thì cách dùng từ ngữ, lụa chọn kiểu
câu của mỗi nguời cũng thể hiện tính cá thể.
* Nhận biết:


Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.



Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, dùng từ ngữ địa phương.


1.2. Phong cách ngôn ngữ khoa học:
– Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên
cứu, học tập và phổ biến khoa học.
+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn
sâu.
+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; khoa học giáo khoa; khoa học phổ cập.
+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu,
đọan văn,văn bản).

6


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Tính khái quát, trừu tượng.
Tính lí trí, lô gíc.
Tính khách quan, phi cá thể.
1.3 . Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Khái niệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn
chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
- Đặc trưng:
+ Tính hình tượng : Tính hình tượng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là
khái niệm chỉ ra cách diễn đạt cụ thể, hàm súc, gợi cảm trong mộtngữ cảnh (văn
cảnh nhất định).
+ Tính truyền cảm Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chổ
làm cho người nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích … như chính người nói
(viết)
+ Tính cá thể hóa : Tính cá thể hóa như là một tính chất tự nhiên của người nói

(đặc điểm cấu âm, giọng nói, từ ngữ, cách nói) để ta có thể nhận biếtngười này
với người khác.
1. 4 . Phong cách ngôn ngữ chính luận:
– Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp
bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của
đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
– Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người
nghe để có nhận thức và hành động đúng.
– Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.

7


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu
đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu
hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.
1.5 . Phong cách ngôn ngữ hành chính:
– Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành
chính.
– Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước,
giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản

của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với
các cá nhân.
1. 6 . Phong cách ngôn ngữ báo chí:
– Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời
sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần
chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những
vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp
cho các nơi).
- Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- thời
gian- địa điểm- sự kiện- diễn biến-kết quả.

8


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự
kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp
dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai,
châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc
2. Các phương thức biểu đạt
2.1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
– Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi
các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý
nghĩa.
– Đặc trưng:
+ Có cốt truyện.

+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Có ngôi kể thích hợp.
2.2 Miêu tả.
– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện
tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua
ngôn ngữ miêu tả.
2. 3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
2. 4.Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng
sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
2.5.Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những
tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
3 Phép liên kết
3.1 Phép lặp:

9


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác
nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng
lại với nhau.
Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau,
còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn
tượng...
Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp

Lặp ngữ âm:
Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản.
Vai trò của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại
chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa. (vần được in
thẳng)
Ví dụ:
Ðòn gánh / có mấu

10


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Củ ấu / có sừng
Bánh chưng / có lá
Con cá / có vây
Ông thầy / có sách
Ðào ngạch / có dao
Thợ rào / có búa...
(Ngoài lặp vần nhịp, ở đây cũng còn có hiện tượng lặp cú pháp "a có b". Sự liên
kết giữa những câu cụ thể với nhau thường được thực hiện cùng một lúc bằng
nhiều phương tiện liên kết, và những phương tiện liên kết này có thể thuộc về
những phép liên kết khác nhau. Khi chúng ta xem xét một phương tiện liên kết
nào đó, hoặc một phép liên kết nào đó, là chúng ta tạm thời bỏ qua
những phương tiện liên kết khác có thể đang có mặt).
Lặp từ ngữ
Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau
trong văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.
Ví dụ:


11


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt.
Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng
dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
Lặp cú pháp:
Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên
vẹn hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa
chúng. Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và
nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết (X. ví dụ về bài đồng dao trên kia)
Ví dụ 1:
Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là:
"Ðề ngữ - dạng câu đặc biệt " (tạo sắc thái cảm thán)
Ví dụ 2:
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo
nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.
(Hồ Chí Minh)

12


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Trong ví dụ 2, cách lặp cú pháp không chỉ 2 câu (đề ngữ|chủ ngữ - vị ngữ), mà
còn cả cách tổ chức văn bản gồm 4 đoạn văn kèm theo ở mỗi câu để giải thích ý

đưa ra trong mỗi câu ấy.
3.2 Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa
tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm
tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng
trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu
từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng.
Thế đồng nghĩa:
Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi),
cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi,
sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi
người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem
sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng
Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm... (Nguyễn Ðình Thi)
13


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Thế đại từ:
Thế đại từ là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho
một từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v... nhằm tạo ra tính liên kết
giữa các phần văn bản chứa chúng.
Ví dụ 1:
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn
phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ)
Ví dụ 2:

Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của
ta. (Hồ Chí Minh)
3.3 Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến
theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra
mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau
để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự
vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên
tưởng).

14


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những
sự vật khác chất.
Liên tưởng cùng chất:
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm):
Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ
hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ.
Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ.
Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá,
cành, quả, rễ...) hoặc trong quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội:
sĩ quan, binh lính......)
Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại):
Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!

Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!
Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng):
Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công Hoan)
15


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Liên tưởng khác chất:
Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):
Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền
(Tố Hữu)
Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao
(Trần Ðăng Khoa)
Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật):
Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng.
Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng
mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần
càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Ðịch
Dũng)
16


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT


-> Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ
Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo
theo như tuy... nhưng (nghịch nhân quả), nếu... thì (điều kiện/giả thiết - hệ quả).
Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre
nứa nổ lốp bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không
động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi
chỉ huy vàng rực, chói lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố
trí. (Trần Ðăng)
-> Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.
3.4 Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau
có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau.
Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ

17


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa):
Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam
Cao)
Ví dụ 2 (dùng từ ngữ phủ định):
Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp
khó khăn, theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người
quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều

việc. (Phạm Văn Ðồng)
Ví dụ 3 (dùng từ ngữ miêu tả):
... Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi,
tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy
đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy... (Nam Cao)
Ví dụ 4 (dùng từ ngữ ước lệ):
Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững
lập trường chiến đấu của mình. ( Nguyễn Ðức Thuận)
3.5 Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những
từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác
18


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với
nhau.
Nối bằng kết từ:
Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa
các từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy,
cho nên... Kết từ cũng được dùng để liên kết trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn
hơn câu.
Ví dụ 1:
Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và
chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài
bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Ðồng)
Ví dụ 2:
Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn
năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường

tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có
thể thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
Nối bằng kết ngữ:

19


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu
như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại...
hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên
đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại...
Ví dụ 1:
Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay
thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải
nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc.
(Hồ Chí Minh)
Ví dụ 2:
Một hồi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình
bịch, những tiếng khua rộn rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao)
Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ:
Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm
phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả,
lại, khác...
Ví dụ 1:

20



Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy
có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài)
Ví dụ 2:
Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
Ví dụ 3:
Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác
cơ.
Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng):
Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương
một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan.
Ðó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Ví dụ 1 (câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ):
Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ. (Phạm Hổ)
Ví dụ 2 (câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu):
Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. (Nam Cao)

21


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

4 Các biện pháp tu từ
Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của
những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản là một dạng
câu hỏi rất quen thuộc. Những kiến thức này học sinh đã được tìm hiểu từ
chwng trình ngữ văn THCS như: Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ,
nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…


4.1 So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Trẻ em như búp trên cành
4.2 Nhân hoá: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng
thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm
cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị
được những suy nghĩ tình cảm của con người.
Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gọi tả sự vật người ta thường gán cho
sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá.
VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
(Trần Đăng Khoa)

4.3 Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện
tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

22


Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

4.4 Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng
khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.

VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh
(Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).
4.5 Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi
nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc…
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm ngát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
4.6 Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm
hài hước.
VD:

Mênh mông muôn mẫu màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

4.7 Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự
vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu
cảm.
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.
4.8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển
chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
5. Các hình thức lập luận của đọan văn:
Diễn dịch; Song hành;Qui nạp…

23



Một vài gợi ý cách làm đề đọc – hiểu Ngữ văn cho học sinh THPT

+ Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát
đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh
hoạ, cụ thể.
+ Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm
hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Câu chủ đề trong đoạn văn quy nạp đặt
ở cuối đoạn văn.
+ Cách trình bày theo lối song hành : Không có câu chủ đề . Các câu trong đoạn
văn: có mối quan hệ bình đẳng với nhau.....
6 Một số thao tác lập luận:
6.1 Thao tác lập luận giải thích:
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu
đúng vấn đề.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng,
đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ,
bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ
thống câu hỏi để trả lời.
6.2 Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét
một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những
tiêu chí, quan hệ nhất định.
6.3 Thao tác lập luận chứng minh:
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù
hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần
chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.

6.4 Thao tác lập luận so sánh:
– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng
khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một
tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
6.5 Thao tác lập luận bình luận:
– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
24


×