Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đề cương ôn tập Đường lối 20 cau HOÀN CHỈNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.86 KB, 79 trang )

ĐƯỜNG LỐI CM CỦA ĐCSVN
(20 CÂU)
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?.......................................1
Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử ra đời của ĐCSVN?..3
Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng trong những năm 1939 – 1945? Ý nghĩa của chủ trương đó
đối với thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?....................13
Câu 4: phân tích đường lối kháng chiến chông thực dân pháp và can
thiệp của mĩ của đảng (1945-1054).ý nghĩa của đường lối đó với
thắng lợi của cuộc kháng chiến.......................................................15
Câu5: Đường lối của Đảng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc mĩ từ
năm 1954-1975. Ý nghĩa của đường lối đấu tranh đến chiến thắng
giành thắng lợi..................................................................................17
Câu 6: Phân tích quan điểm của Đảng: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập kinh tế quốc tế”. LH VN?......................................................26
Câu 7: Phân tích quan điểm của Đảng:phát triển nhanh,hiệu quả và
bền vững,tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội........................................................................................29
Câu 8: Phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở nước ta từ năm
1986 đến nay. Nêu một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế đó.................................................................................................31
Câu 9: Trình bày các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Nhận xét............................................................................................34

1



Câu 10 phân tích chủ trương của đảng về hoàn thiện thể chế gắn tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,thực hiện tiến bộ xã hội và
công bằng xã hội trong từng bước,từng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường .liên hệ thực tiễn VN hiện nay........................36
CÂU 12: Phân tích quan điểm của đảng về xây dựng hệ thống chính
trị ở nước ta hiện nay? Nhận xét....................................................42
Câu 13: phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kì đổi mới.
Nêu một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó?.........44
Câu 14: Phân tích quan điểm của Đảng “nền văn hóa mà chúng ta
đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam.............................................................46
CÂU 15: Phân tích ưu điểm hạn chế và nguyên nhân trong quá trình
xây dựng, phát triển văn hóa việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc? nêu một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó?
............................................................................................................55
Câu 16: Trình bày quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã
hội ở nước ta trong thời kì đổi mới? Nhận xét?............................58
Câu 17: Phân tích chủ trương của đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
trong thời kì đổi mới. Liên hệ thực tiễn với VN hiện nay?..........60
Câu 18: Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình thực hiện đường lối giải quyết các vấn đề xã hội của
Đảng hiện nay. Nêu 1 số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
đó?.....................................................................................................64
Câu 19: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của Đảng
về đối ngoại trong thời kỳ đổi mới. Nhận xét................................69

2



Câu 20: Trình bày một số chủ trương, chsinh sách lớn của Đảng về
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế trong thười kỳ đổi
mới. Liên hệ thực tiễn VN...............................................................72

3


Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Hoàn cảnh lịch sử :
Ngày 3/2/1930 , Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị 3 tổ chức cộng sản
tại Hương Cảng (Hồng Kông) .Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt ,
sách lược vắn tắt do NAQ dự thảo . Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng ta .
Nội dung cương lĩnh :
Gồm có 6 nội dung cơ bản:
-Phương hướng chiến lược của CMVN:
CMVN phải trải qua 2 giai đoạn cách mạng tư sản dân quyền (CM dân
tộc dân chủ nhân dân) và CM xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn CM kế tiếp
nhau không có bức tường rào ngăn cách .
-Nhiệm Vụ và mục tiêu cơ bản :
Về chính trị:
+Cương lĩnh chỉ rõ: ''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong
kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập"
+Lập chính phủ công nông binh , tổ chức quân đội công nông
Về kinh tế :
Thủ tiêu quốc trái , tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lí; tịch thu toàn bộ
ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo;mở mang công nghiệp và nông nghiệp.

Về văn hóa: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
-Lực lượng cách mạng:
+Phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong
đó giai cấp công nhân lãnh đạo.
+Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản giai
cấp.
+Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập''.
-Lãnh đạo cách mạng :
Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân chúng.
Lấy chủ nghĩa Mác Leenin làm nền tảng tư tưởng chính trị. Sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của CM VN.
-Phương thức cách mạng VN:

4


+Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt
Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế
quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng.
+Sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ đế quốc , phong kiến , bọn
phản động.
+Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết,
ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp.
Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng thế

giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản Thế
Giới, đứng về phía mặt trận cách mạng gồm các dân tộc thuộc địa bị áp bức và
giai cấp công nhân trên TG.
Ý nghĩa lịch sử của Cương Lĩnh:
-Là cương lĩnh Cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo thấm
đượm tính dân tộc và tính nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt
-Cương lĩnh của Đảng đã thể hiện một đường lối cách mạng triệt để.
Tính cách mạng triệt để được thể hiện trong toàn bộ những vấn đề cơ bản
của cách mạng: xác định đúng tính chất, mục đích cách mạng, đối tượng,
nhiệm vụ cách mạng; xác định mối quan hệ giữa hai giai đoạn của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên xã hội chủ nghĩa;
-Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã trả lời đúng những vấn đề cấp
bách mà cách mạng Việt Nam đặt ra. Nó là vũ khí sắc bén chống lại
những
tư tưởng và hành động trái với chủ nghĩa Mac- Lênin.
-Cương lĩnh đã phản ánh đúng quy luật vận động khách quan của xã
hội Việt Nam. Nó không giống đường lối cách mạng dân chủ tư sản ở
một
nước độc lập hay một nước nửa thuộc địa.
-Cương lĩnh đã trở thành cơ sở tư tưởng, chính trị để tập hợp và
thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất, là
ngọn cờ tập hợp các lực lượng cách mạng tiến lên trong cuộc đấu tranh vì
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
-Tính đúng đắn sáng tạo của cương lĩnh đầu tiên cho thấy trí tuệ và khả
năng lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác
Lenin vào hoàn cảnh nước ta .Sự lãnh đạo đúng đắn , chỉ đạo chiến lược cho
thấy người là nhân tố quan trọng đưa tới sự thắng lợi của CMVN.

5



Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử ra đời của ĐCSVN?
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các
dân tộc thuộc địa.
Bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm
lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
(CNTB tư do cạnh tranh là chưa có tổ chức hoặc cá nhân tư bản độc
quyền, các nhà tư sản tự do buôn bán. CNTB độc quyền là một nấc thang
phát triển mới của CNTB.CNTB độc quyền là CNTB trong đó ở hầu hết
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc
quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.Sự ra đời
của CNTB độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của CNTB.
Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái biến
tướng của quy luật giá trị thặng dư.)
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn
giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong
trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
(1914-1919: chiến tranh thế giới thứ 1 diễn ra giữa 2 phe: hiệp
ước(đức, áo, hung…) >< liên minh(anh, pháp…). CTTGT 1 ảnh hưởng tới
VN: chiến trường chính tại anh và pháp, do đó P chịu thiệt hại nặng nề ->
tăng cường bóc lột nhân dân VN, vơ vét của dân ta phục vụ cho chiến
tranh, đồng thời đưa người của ta làm lính cho chúng)
b) Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học
với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh

chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau
được Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác - Lê nin.
-Chủ nghĩa Mác - Lê nin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc
đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập
ra đảng cộng sản. Sự ra đời đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
(Đảng phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, mọi
chiến lược, sách lược của Đảng đều luôn xuất phát từ lợi ích của giai cấp
công nhân. Nhưng, Đảng phải đại biểu cho quyền lợi của toàn thể nhân
dân lao động. Bởi vì giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng được giai

6


cấp mình nếu đồng thời giải phóng cho các tầng lớp nhân dân lao động
khác trong xã hội..)
-Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lôi cuốn quần chúng nhân dân và cả những
phần tử ưu tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản .
Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong
trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh
hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam ( An Nam cộng sản đảng, ĐD cộng sản đảng, ĐD cộng sản liên
đoàn). Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin vào thực tiễn cách mang Việt Nam, sáng lập ra Đảng cộng sản Việt
Nam.
-Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
c) Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi.
Đối với nhân dân thế giới:

+ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin
từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “ thời
đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Phong trào giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của phong
trào Cách mạng vô sản Thế giới.
+ Tính tất yếu của sự kết hợp chặt chẽ giữa phong trào Cách mạng của
giai cấp vô sản và phong trào giải phóng dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung và chủ nghĩa đế quốc.
Đối với nhân dân thuộc địa:
Cách mạng tháng 10 Nga đã nêu cao tấm gương sáng trong việc giải
phóng các dân tộc bị áp bức.
=> Nhờ đó, phong trào giải phóng dân tộc nhiều nước phát triển
mạnh mẽ, Đảng Cộng sản ở nhiều nước ra đời và giành được những thắng
lợi quan trọng.
“Như ánh mặt trời chói lọi, Cách mạng tháng 10 chiếu rọi khắp
năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức, bóc lột
trên Trái đất. Trong lịch sử loài người, chưa có cuộc Cách mạng nào
có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế” (Hồ Chí Minh).
- Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất
những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được
công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương

7


hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải
phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản.
Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc

truyền bá chủ nghĩa Mác -Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc không những đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng
sản đối với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của
tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh thành
công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
2. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Năm 1858, thực dân P nổ súng xâm lược VN. Sauk hi tạm thời dập tắt
được các phong trào đấu tranh của nd t, thực dân P từng bước thiết lập bộ
máy thống trị ở VN
Năm 1884 triều đình Nguyễn giao ta cho P, VN chính thức trở thành
quốc gia thuộc địa nửa phong kiến.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
* Về chính trị:
Nước ta từ 1 nước pk thuần túy trở thành quốc gia thược địa nửa pk.
Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính
quyền phong kiến nhà Nguyễn;
Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở
mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. => chính sách chia để trị
* Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp;
xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
-> Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến hậu
quả :
+ Tích cực:
>Xuất hiện quan hệ sx TBCN, thúc đẩy KT VN phát triển.
>Cơ cấu và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam tiếp tục
có những bước chuyển biến theo hướng hiện đại
(Ví dụ:

Xuất hiện giống cây mới, sự chuyển biến mạnh mẽ nhất là sự chuyển
đổi trong cơ cấu cây trồng. Ngoài những đồn điền trồng lúa đã xuất hiện
những đồn điền trồng cao su, trồng chè, trồng cà phê, trồng hạt tiêu...
>Xuất hiện một nền công nghiệp với hai bộ phận công nghiệp
nặng và công nghiệp nhẹ. Xuất hiện các nhà máy, công ty khai thác và chế
biến khoáng sản: Công ty than Hạ Long, Công ty than và mỏ kim khí

8


Đông Dương... đã xuất hiện một số cơ sở chế biến quặng, đúc kim, thiếc ở
Quảng Yên, Hải Phòng, Cao Bằng. Công nghiệp dệt phát triển: nhà máy
dệt Nam Định)
+ Tiêu cực: là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị
kìm kẹp, chậm phát triển
* Về văn hóa, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục
thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
Thực hiện chính sách “ngu dân”: chính sách thống trị nô dịch nhằm
kìm hãm nhân dân lao động trong vòng dốt nát, hạn chế nâng cao trình độ
văn hoá, khoa học; hạn chế truyền bá thông tin, phát triển mê tín dị đoan...
để dễ bề cai trị, bóc lột. Đó là các chính sách và biện pháp hạn chế giáo
dục, hạn chế phát triển khoa học kĩ thuật, hạn chế mở mang dân trí của chủ
nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
Thực hiện chính sách “mị dân”: đưa ra luận điệu “nước mẹ Pháp”, tư
tưởng “bình đẳng bác ái”….
Đưa rượu, cồn , thuốc phiện làm dân ta suy kiệt nòi giống, thể trọng.
Thực hiện chính sách cai trị hà khắc, mở nhà tù: nhàtù Côn Đảo là
một khu nhà tù tại Côn Đảo. Hệ thống nhà tù này được người Pháp xây
dựng để giam giữ những tù phạm đặc biệt nguy hiểm cho chế độ thực dân
Pháp như: tù phạm chính trị, tử tù...nơi đây thời Pháp thuộc đã giam giữ

những nhân vật cộng sản và những người ái quốc chống lại chính phủ
thuộc địa. Địa điểm nổi tiếng nhất trong khu nhà tù này là "chuồng cọp".
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
o Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là công nhân, nông dân, tư
sản, tiểu tư sản và địa chủ.
* Giai cấp địa chủ: trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân
hóa
+ Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp
bức nông dân.
+ Một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân
đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác
nhau.
* Giai cấp nông dân: giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề.
Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm
tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí
cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống
tự do.

9


* Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất của thực dân Pháp. Đa số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất
thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất
mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp công nhân có
quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân. Giai cấp công nhân
Việt Nam bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột.
( Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là ra đời trước
giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thụ ánh

sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhanh chóng trở thành một
lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam… )
* Giai cấp tư sản Việt Nam:
Tư sản VN,sau chiến tranh, gặp những điều kiện thuận lợi nên hoạt
động kinh doanh của họ càng trở nên sôi nổi hơn, đa dạng hơn. Họ kinh
doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, từ xay xát, nhuộm. dệt, in ấn, vận
tải đến sản xuất nước mắm, đường, xà phòng, sơn, đồ gốm v.v... Do điều
kiện kinh doanh, giai cấp tư sản Việt Nam tự phân thành hai bộ phận : tư
sản mại bản và tư sản dân tộc.
+ Tư sản mại bản là một bộ phận những nhà đại lý cho tư bản
nước ngoài. Vì lợi ích kinh tế của bộ phận này gắn chặt với lợi ích kinh tế
của tư bản thực dân.
+ Ngoài bộ phận trên, phần lớn các nhà tư sản Việt Nam đều
là tư sản dân tộc. Họ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt
trong thương nghiệ. Lợi ích kinh tế của bộ phận tư sản dân tộc không đồng
nhất với lợi ích kinh tế của chính quyền thực dân. Họ bị chèn ép từ
nhiều phía, từ tư sản Pháp đến các nhà tư sản ngoại kiều. Vì thế, để tồn tại
và phát triển, bộ phận này đã cố kết với nhau trong kinh doanh và do đó ít
nhiều họ có tinh thần dân tộc.
(Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bị tư sản Phảp và tư
sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép, do đó, thế lực kinh tế và địa vị chính
trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé và yếu ớt. Vì vậy, giai cấp tư sản
Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ đi đến thành công.)
* Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức
và những người làm nghề tự do…
(Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng
lớp tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh và dễ bị phá
sản trở thành những người vô sản. )
Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân,

lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.

10


Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao và nhạy cảm
chính trị. Được phong trào cách mạng rầm rộ của công nông thức tỉnh và
cổ vũ, họ bước vào hàng ngũ cách mạng ngày càng đông và đóng một vai
trò quan trọng trong phong trào đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị.
o Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông
dân với địa chủ phong kiến.
Lịch sử VN đặt ra 2 yêu cầu:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân.
+ Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhâ dân, chủ
yếu là ruộng đất. Chống đế quốc, gp dân tộc là nhiêm vụ hàng đầu
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tiêu biểu

Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) do vua Hàm Nghi và cụ Tôn
Thất Thuyết lãnh đạo, hoạt động tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ. (Ngày
13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần
Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam
kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp
tục phát triển cho đến năm 1896 mới kết thúc. Thất bại của các phong trào
trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo
phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc Việt Nam.)
KN Ba Đình (1881-1887) do Phạm Bành và Đinh Công Tráng lãnh

đạo, diễn ra tại Thanh Hóa
KN Bãi Sậy (1883-1892) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, diễn ra ở
các tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình
KN Hương Khê (1885-1896) do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh
đạo, diễn ra ở địa bàn Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh.
Kn nông dân Yên Thế (1885 – 1913) do Hoàng Hoa Thám và Lương
Văn Nắm lãnh đạo, diễn ra tại Bắc Giang. KN đã đánh thắng Pháp nhiều
trận và gây cho chúng nhiều khó khăn thiệt hại nhưng đến năm 1913 thì bị
dập tắt.
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:Đầu thế kỷ
XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu
ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương
pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ
XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng:

11


+ Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)quê Nghệ An với chủ trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực
dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát động phong trào Đông
Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn Nhật vì đây là
quốc gia “đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát triển mạnh, hùng mạnh
về quân sự.
+ Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ
trương vận động cải cách văn hóa, xã hội; động viên lòng yêu nước cho
nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng
dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang
dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài, cầu xin Pháp
đến khai hóa cho VN.
Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh

khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay
Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn
(1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi
cải cách tự do dân chủ…
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Cách mạng tháng Mười Nga
thành công đã ảnh hưởng quyết định đến xu hướng hoạt động của Người
18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách
gồm 8 điểm đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân
đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con
đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.
Tháng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn
Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và lập ra Đảng Cộng sản
Pháp. Sau đó Người đã tham gia Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng
sản Việt Nam đầu tiên đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động Nguyễn Ái
Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin và đi theo cách
mạng vô sản
Sự kiện đó cũng đánh dấu bước mở đường giải quyết cuộc khủng
hoảng về đường lối giải phóng dân tộc.
(Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc
được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin

12



vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ
(le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các
tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác
phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủnghĩa đế quốc che dấu
tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp
xâm lược.)
6-1923, Người đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm
việc ở Quốc tế cộng sản viết nhiều cho báo Sự Thật (Paravda) và Tạp chí
Thư tín quốc tế.
Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc).
Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện
chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức
ở Á Đông xuất bản tác phẩm “Đường kách mệnh”
6/1 – 7/2/1930, . Người chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản
cộng sản, soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của ĐCSVN
(- Nội dung tác phẩm Đường cách mệnh: Đường cách mệnh chỉ rõ: tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam là cách mạng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc
cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng chứ không phải việc một hai người, do đó phải đoàn kết toàn
dân. Nhưng cái cốt của nó là công- nông và phải
luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là
gốc cách mệnh. –
-Về vai trò của Đảng, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng muốn
thắng lợi thì phải có một đảng lãnh đạo. Đảng có vững, cách mạng mới
thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.

-Về vấn đề đoàn kết quốc tế, Người nói: “Cách mệnh An Nam cũng
là một bộ phận trong cách mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới
đều là đồng chí của dân An Nam cả”. - -Về phương pháp cách mạng,
Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách
mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng
tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết
cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế mới bảo đảm thành công cho
cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…
- Như vậy: Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cấp những vấn đề cơ
bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc

13


thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Đường cách mệnh có giá trị lý luận và
thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.)
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Phong trào công nhân những năm 1919-1925 đã có bước phát triển
mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã
trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài
hơn. Tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do
Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của công nhân nhà máy
sợi Nam Định ngày 30/4/1925, đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ
đánh đập, giảm đuổi thợ…
Trong những năm 1926 - 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh
đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội
đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ năm 1929. Từ năm 1928 đến năm
1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trong toàn quốc.
Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1926
- 1929mang tính chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên

kết giữa các nhà máy, các ngành và các địa phương. Phong trào công nhân
có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
Cũng vào thời gian này, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là phong trào nông dân diễn ra ở nhiều nơi trong cả nước, dân cày
cũng đã tỉnh dậy, chống đế quốc và địa chủ rất kịch liệt. Năm 1927, nông
dân làng Ninh Thanh Lợi ( Rạch Giá) đấu tranh chống bọn thực dân và địa
chủ cướp đất, đòi chia ruộng công… Phong trào nông dân và công nhân
đã hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến.
=> KL: ptcn diễn ra ngày càng mạnh mẽ, có tổ chức lãnh đạo, có tính
chất chính trị rõ rang, sự kết hợp giữa pt cn và pt yêu nước. Đặc biệt, các
pt đấu tranh chuyển từ tự phát sang tự giác
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền
Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.
+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu
cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành
lập An Nam cộng sản đảng.
+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản
đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng
viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Mặc dù giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ
nghĩa cộng sản Việt Nam, nhưng ba tổ chức cộng sản trên đây hoạt động
phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam
lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng
sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách
trước mắt của tất cả những người cộng sản Việt Nam.
b. Ý nghĩa .
1.Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử; là sản
phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và

phong trào yêu nước Việt Nam.

14


Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng cũng chứng tỏ giai cấp
công nhân mà đội tiên phong là ĐCS việt nam đã trưởng thành và có đủ
những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định vai trò lãnh đạo đối với cách
mạng Việt nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước
phát triển về chất của cách mạng Việt Nam.
2. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam đã chấm dứt tình trạng
khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng những năm đầu thế kỷ XX.
Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân
ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối những phong trào
Văn Thân và Cần Vương, phong trào yêu nước 30 năm đầu thế kỉ XX vô
cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên thế và phong trào Đông Du, Đông Kinh
Nghĩa Thục và Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái…. Nhưng không thành
công vì thiếu một đường lối đúng đắn. Năm 1930, kế thừa “ Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên” và các tổ chức cách mạng tiền thân, Đảng cộng sản
Viêt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt Nam.
3. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cho thấy cách mạng Việt
Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham
gia một cách tự giác vào sự nghiêp cách mạng của thế giới.
4. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự chuẩn bị tất yếu đầu
tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến
trình tiến hoá của dân tộc Việt Nam.
5. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của
Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo
Đảng ta.


15


Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng trong những năm 1939 – 1945? Ý nghĩa của chủ trương đó
đối với thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?
*Hoàn cảnh lịch sử:
-Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng
sản, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông
người
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu
quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công
Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết.
Thế giới: + Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính
phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng
Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ
Pháp đầu hàng Đức.
-Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
-Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn
chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở
đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp

tục bổ sung nội dung chuyển hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn
chỉnh nội dung chuyển hướng.
- Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu
ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta
với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho
dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm
tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để
đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

16


thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội
cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực
lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc
tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở
đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho
cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức

nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi
người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng
chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa
cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và
lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp
phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân
tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu
đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường
hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi
Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn
bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả
nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng
vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc
của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong
trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng
bước xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời
của Việt Nam Giải phóng quân sau này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và
căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ
Cao Bằng.

17



Câu 4: phân tích đường lối kháng chiến chông thực dân pháp và can
thiệp của mĩ của đảng (1945-1054).ý nghĩa của đường lối đó với thắng lợi
của cuộc kháng chiến.
•Giai đoạn 1945-1946
Hoàn cảnh : -thuận lợi : +hệ thống xã hội chủ nghĩa hội trên thế
giới được hình thành
+ thoát khỏi nô lệ lên làm chủ đất nước
+ đảng nắm chính quyền
+ cách mạng có hồ chí minh lãnh đạo
- Khó khăn:
- + hậu quả của chế đọ cũ để lại
- + cách mạng còn non trẻ
- + kẻ thù chống phá cách mạng
- Ngày 25/ 11/1945 ban chấp hành trung ương ra chỉ thị kháng chiến
kiến quốc.
- Nội dung của nản chỉ thị này : - chỉ đạo chiến lược : mục tiêu độc
lập dân tộc, khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết tổ quốc là trên hết không phải
giành độc lập mà giữu vững độc lập”
- Kẻ thù : thực dân pháp
- Nhiêm vụ : củng cố chính quyền,chống thực dân pháp, bài trừ nội
phản,cải thiện đời sống nhân dân
- Ngoại giao : them bạn bớt thù
- Về đảng : duy trì hệ thống tổ chức bí mật để tuyển thêm đảng viên

Đề ra đường lối cụ thể phù hợp với điều kiện và nêu rõ hai
nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng việt nam : xây dựng chính trị đi
đôi với bảo vệ đất nước.

Đề ra biện pháp để khắc phục nạn đói nạn dốt.

 Kết quả : quốc hội và hiến pháp được ban hành,hội đồng nhân dân
các cấp được thành lập,các đoàn thể dduwwocj thành lập như mặt trận việt
minh,hội liên hiệp quốc dân việt nam.phát động tăng gia sản xuất.nạ đói
được đẩy lùi.lãnh đạo nhân dân nam bộ đứng lên chống pháp
Giai đoạn 1946-1954
 Hoàn cảnh :
- quân tưởng vẫn có mặt trên đất nước ta,pháp vi phạm hiệp định sơ
bộ.
- 18/12/1946 thực dân pháp cho quân tàn sát nhân dân ta ở hang bún
- 19/12/1946 thường vụ trung ương đảng họp phát động cuộc khởi
nghĩa
- 20/12 hồ chí minh đọc lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

18


 Nội dung đường lối kháng chiến:
- Kháng chiến quân sự: tinh thần cơ bản là chiên stranh nhân dân.
Phương hướng phát triển của chiến tranh nhân dân là từ chiến
- tranh du kích lên chiến tranh chính quy
- Kháng chiến chính trị: tập trung vào xây dựng chính quyền nhân
dân củng cố vai trò của chính quyền nhân dân từ trung ương đến địa
phương. Xây dựng củng cố mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng đảng,
củng cố hệ thống tổ chức đảng từ trung ương đến cơ sở hoàn thiện đường
lối phát triển đảng viên.
- Kinh tế : ra sức phát triển kinh tế của ta phá hoại kinh tế của địch.
Năm 1951 thành lập ngân hàng việt nam.
- Văn hóa : tiếp tục đề cương văn hóa việt nam năm 1943
- Ngoại giao ; tranh thủ sự ủng hộ của các nước an hem bạn bè trên
thế giới. thiết lập quan hệ ngoại giao của trung quốc và việt nam năm 1/

1950
 Kết quả : - đảng ra hoạt động công khai có điều kiện kiện toàn tổ
chức, bộ máy chính quyền được củng cố.
- Thắng lợi của chiến dihj việt bắc thu đông năm 1947,chiến dịch biên
giới năm 1950,điện biên phủ năm 1954.
- Kí hiệp đinh giownevo chấm dứt chiến tranh lập lại hòa binh ở đông
dương
 Ý nghĩa : làm thất bại chiến tranh xâm lược của thực dân pháp và
sự can thiệp của mĩ.làm thất bại âm mưu mở rộng kéo dài chiến tranh trên
đất nước việt nam giải phóng hoàn toàn miền bắc và miền bắc đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào chiến tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới.

19


Câu5: Đường lối của Đảng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc
mĩ từ năm 1954-1975. Ý nghĩa của đường lối đấu tranh đến chiến
thắng giành thắng lợi.
A. Đường lối của Đảng trong cuộc đấu tranh chống đế quốc mĩ từ
1954-1975
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954
- Thuận lợi:
+Tình hình TG: TG chia làm 2 phe, hệ thống XHCN ngày càng lớn
mạnh, đặc biệt là tiềm lực của Liên xô
+ Phong trào GPDT tiếp tục phát triển
+Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước TB ngày càng lên cao
+Trong nước, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và trở thành hậu

phương vững chắc cho CM miền Nam.
Thế và lực CM đã lớn mạnh sau 9 năm trường kì k/c chống TD Pháp
Toàn thể dân tộc có ý thức độc lập và thống nhất tổ quốc.
- Khó khăn
+ Mĩ có tiềm lực về kinh tế, quân sự hùng mạnh
+ TG bắt đầu bước vào thời kì chiến tranh lạnh và chạy đua vũ
trang
+ Sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là TQ và Liên

+ Đất nước ta chia làm 2 miền: miền Bắc lạc hậu, miền Nam là
thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
+ Đặc điểm bao trùm của CMVN là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2
nhiệm vụ cách mạng khác nhau ở 2 miền
b) Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối
• Quá trình hình thành:
- Tháng 9-1954:
- Hội nghị TW lần 7 (t3/1955) và lần 8 (8/1955)
- Hội nghị TW lần thứ 13 (12/1957): đường lối tiến hành đồng thời 2
chiến lược cách mạng.
- Tháng 1/1959, Hội nghị TW lần thứ 15 đã đưa nghị quyết về cách
mạng miền Nam:
+ Nhiệm vụ chủ yếu: giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc và phong kiến +Biện pháp: giành chính quyền bằng cách sử dụng
lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ
trang.

20


• Nội dung của đường lối: được hoàn thiện tại ĐH 3 (5-10/9/1960)

Nhiệm vụ chung: đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ
cách mạng ở 2 miền để thống nhất đất nước, tăng cường sức mạnh của phe
XHCN, bảo vệ hòa bình ở khu vực Đông Nam Á và trên TG.
- Nhiệm vụ chiến lược: (2) +Miền Bắc: tiến hành CM XHCN +Miền
Nam: giải phóng khỏi thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai để thống nhất
nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ dân tộc dân chủ trên cả nước
- Mục tiêu chung của chiến lược: 2 nhiệm vụ CM ở 2 miền đều nhằm
giải quyết mâu thuẫn chung của dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực
hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất tổ quốc - Mối quan
hệ của CM 2 miền: QH mật thiết với nhau trong đó MB là hậu phương lớn,
do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự pt của CM miền Nam. Miền
Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống
nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước: trước tiên vẫn kiên trì theo con
đường hòa bình. Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh
xâm lược MB.
- Triển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó
khăn nhưng nhất định thắng lợi • Ý nghĩa của đường lối: - Đg lối đó thể
hiện tư tưởng chiến lược của đảng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ đc sự giúp đỡ của
cả LX VÀ TQ, kết hợp nội lực và ngoại lực
- thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch
định đường lối
- đường lối chung của cả nước và đường lối CM của mỗi miền là cơ
sở của Đảng ta chỉ đạo quân và dân ta thực hiện tốt các nhiệm vụ CM
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a) Bối cảnh lịch sử
• Thuận lợi:
- phe XHCN ngày càng lớn mạnh tạo đk thuận lợi cho CMVN - VN
đã thực hiện xong kế hoạch 5 năm lần 1 (60-65), do vậy đã đủ sức người

sức của chi viện cho chiến trường miền Nam.
- Miền Nam VN cuối 1965, ta đã đập tan chiến lược Chiến tranh đặc
biệt, ngụy quân ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị để thống trị miền Nam
VN
• Khó khăn
-bất đồng giữa Liên xô và TQ ngày càng lớn, gây khó khăn cho
CMVN

21


- Mĩ ào ạt đưa quân vào MN và thực hiện “chiến tranh cục bộ”. Hạn
chế về khu vực, quy mô, mục tiêu làm cho tương quan lực lượng bất lợi
cho ta
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối.
Quá trình hình thành:
- Từ 1960-1962: chủ trương đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa
từng phần, thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn diện
- Thực hành đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ
trang, đẩy mạnh đánh địch bằng 3 mũi giáp công
Vân dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng:
miền núi, thành thị, nông thôn - Hội nghị TƯ lần 9 (11/1963): kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để đánh Mỹ. Xác định đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang đều có vai trò cơ bản. Còn ở miền Bắc là căn cứ
địa.
• ND đường lối: tiếp tục kế thừa và pt đường lối của ĐH 3 và hội nghị
TƯ lần 11 (3-1965) và hội nghị TƯ 12 (12-1965). - Nhận định tình hình và
chủ trương chiến lược
+nhận định tình hình: “chiến tranh cục bộ” là chiến tranh xâm lược
thực dân kiểu mới buộc phải thực thi trong thế bị động +chủ trương: phát

động cuộc k/c chống Mĩ cứu nước trên phạm vi toàn quốc - quyết tâm và
mục tiêu chiến lược:nêu cao khẩu hiệu “ quyết tâm đánh thắng giặc mỹ
xâm lược “, bảo vệ miền bắc, giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước - phương châm chỉ đạo chiến
lược: +thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ
của Mĩ ở MN và bảo vệ MB +thực hiện k/c lâu dài, đựa vào sức mình là
chính, càng đánh càng mạnh, tranh thủ thời cơ để giành thắng lợi quyết
định trên chiến trường MN. - tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh
ở MN
+liên tục tấn công, kiên quyết tấn công, chủ động tìm địch
+kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
+đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữa vị trí ngày càng
quan trọng.
- Miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, kết hợp SX gắn phát
triển kinh tế với quốc phòng, chi viện sức người và sức của cho MN,
chuẩn bị sẵn sàng để đánh địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng
chiến tranh cục bộ ra cả nước
Nhiệm vụ và mối quan hệ của 2 cuộc chiến đấu ở 2 miền: Miền Nam
là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn, trong đó 2 nhiệm vụ quan
hệ mật thiết với nhau.

22


• Ý nghiã của đường lối: đường lối đề ra lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa
to lớn
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ để thống nhất tổ quốc,
tinh thần độc lập tự chủ tinh thần tiến công quyết gp MN thống nhất tổ
quốc
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao 2 ngọn cờ độc lập dân tộc

và CNXH.
- Đưa ra đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên
sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh Mỹ xâm lược.
2.Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh
nghiệm
a. Kết quả
• Ở miền Bắc:
- Tiếp tục phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục…chế độ XHCN bươc
đầu hình thành , sx nông nghiệp pt, công nghiệp đc tăng cường
Đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc không
những vừa chia lửa cho chiến trường, mà còn hoành thành xuất sắc vai trò
căn cứ địa cách mạng cho cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn cho chtr
MN
• Miền Nam :
Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam - 19541960: đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ - Ngụy - 1961-1965: đánh
bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” - 1965-1968: đánh bại chiến lược
“chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp
nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari. - 1969-1975: đánh bại chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân năm 1975
với chiến dịch HCM lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam Việt Nam.
b. Ý nghĩa:
Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm
chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống thực dân phương
Tây (1858), đưa lại độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nươc
- Mở ra một kỷ nguyên mới,kỉ ng hòa bình thống nhất cả nước cùng đi
lên CNXH.
- Tăng thêm thế và lực cho cm và dân tộc VN, nâng cao uy tín của
đảng và nhà nước VN trên trường quốc tế


23


- Đối với cách mạng thế giới: cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì
mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hoà bình phát triển của nhân
dân Tg c.Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN
- Là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả
nước
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn,
hết lòng chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam - Tinh thần đoàn kết chiến
đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.
Sự ủng hộ nhiệt tinhg của CP và ND tiến bộ thế giới d.Bài học kinh
nghiệm - Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội nhawmg huy động sc mạnh toàn dân tộc, kết hợp sc
mạnh của thời đại làm thành sc mạnh tổng hợp để chiến thắng giặc mỹ
xâm lc - Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến
lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mĩ xâm lược - Thực
hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn sáng tạo.
- Công tác tổ chức, thực hiện năng động sáng tạo của các cấp bộ
Đảng.
- Coi trọng công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng c/m.
B. Ý nghĩa của đường lối đấu tranh đến chiến thắng giành thắng
lợi.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân
dân ta giành được thắng lợi hoàn toàn. Thắng lợi đó đã khẳng định tính
đúng đắn, sáng tạo của đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự
chủ của Đảng ta.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bền bỉ và anh dũng của nhân

dân Việt Nam đã giành được thắng lợi, buộc chúng phải ký Hiệp định Giơne-vơ (7-1954), công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của đất nước. Thế nhưng, sau ngày Hiệp định được ký kết, đế quốc Mỹ
đã gạt thực dân Pháp, trực tiếp viện trợ và giúp chính quyền Sài Gòn xây
dựng quân đội, hòng biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của Mỹ, chia cắt lâu dài Việt Nam, ngăn chặn ảnh hưởng
của CNXH xuống Đông Nam Á, răn đe phong trào giải phóng dân tộc
đang trên đà phát triển.
Do âm mưu, hành động phá hoại của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước của nhân dân ta phải trải
qua chặng đường dài 21 năm (1954-1975), với vô vàn gian khổ, hy sinh,
khó khăn, phức tạp.

24


Đặc điểm lớn, bao trùm và xuyên suốt của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước là: đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị
- xã hội đối lập. Quá trình Đảng ta đề ra và thực hiện đường lối chiến lược,
phương hướng đấu tranh cho cách mạng cả nước cũng như cho mỗi miền,
đều chịu sự tác động và chi phối của đặc điểm này. Nước ta, đất không
rộng, kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn; tiến
hành Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, chúng ta phải đương đầu với
một tên đế quốc có tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn, đang ráo riết thực
hiện âm mưu thống trị thế giới. Trong lúc đó, hệ thống XHCN, quan hệ
giữa các nước lại đang diễn biến phức tạp; sự xuất hiện các khuynh hướng
của chủ nghĩa xét lại, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô
vanh... là những trở ngại, tác động tiêu cực tới cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân ta.
Trung thành vô hạn với Tổ quốc, với nhân dân; kiên định lập trường
cách mạng; trên cơ sở đánh giá đúng bản chất, âm mưu và hành động của

kẻ thù; đánh giá lực lượng so sánh đôi bên với quan điểm cách mạng và
khoa học; bám sát diễn biến thực tế của tình hình chiến trường trong nước,
khu vực và thế giới; vững tin vào lòng yêu nước và sức mạnh to lớn của
nhân dân, Đảng ta đã đề ra đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn,
sáng tạo để lãnh đạo, chỉ đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiến hành
sự nghiệp giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc.
Đường lối ấy của Đảng không ngừng được bổ sung, ngày càng hoàn chỉnh,
là nhân tố quyết định sự phát triển của cuộc kháng chiến, đánh bại mọi âm
mưu và thủ đoạn của kẻ thù xâm lược.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của
đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam và cách mạng XHCN ở miền Bắc; kết hợp chặt chẽ và nhịp
nhàng trong mối tương quan biện chứng giữa hai chiến lược cách mạng đó
nhằm tạo ra và nhân lên sức mạnh tổng hợp to lớn của cả nước đánh giặc.
Đây là nét đặc thù nổi bật của cách mạng Việt Nam từ tháng 7-1954 đến
tháng 5-1975. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, CNXH
được xây dựng trên miền Bắc là sức mạnh hiện thực đảm bảo cho miền
Bắc có đủ điều kiện cùng một lúc vừa chi viện toàn diện, liên tục, ngày
càng tăng cường sức người, sức của cho cách mạng miền Nam, vừa giữ
vững sản xuất, đương đầu, đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không
quân, hải quân của đế quốc Mỹ. Đó là sức mạnh của độc lập dân tộc, của
tình cảm Bắc - Nam một nhà. Sức mạnh của cách mạng miền Nam, trước
hết là sức mạnh của độc lập dân tộc, đồng thời là sức mạnh của CNXH.

25


×