Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.94 KB, 59 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ VÀ TRẢ LỜI MỘT
SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Cấu trúc đề tài:
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN
I. Kĩ năng địa lí
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường
THPT Nam Khoái Châu
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí
CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP
I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .
II. Thực trạng việc trả lời các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của
học sinh
III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng
kinh tế
CHƯƠNG III. NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.

Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước
được đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất,
phù hợp giữa các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức…
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quá trình dạy học không chỉ
trang bị cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành
và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo,
linh hoạt. Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu
hình thành cho học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng cần thiết.
Hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt, đó là mục tiêu, là nhiệm vụ, đồng
thời đó là mong muốn của cả thầy và trò trong quá trình dạy và học tích cực.
Kết quả được thể hiện ở chỗ học sinh có chủ động nắm bắt kiến thức hay
không, kết quả các bài kiểm ta, các bài thi như thế nào....Tuy nhiên hiện nay
việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở THPT nói riêng còn
gặp phải những khó khăn như sau:
- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp
còn hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài còn nhiều
thuật ngữ khó hiểu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa
phổ biến.
- Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn
luyện kĩ năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống.
- Thứ ba, hiện nay việc dạy và học bộ môn địa lí trong nhà trường phổ
thông vẫn còn bị coi nhẹ. Đối với môn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là
môn phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Môn
Địa lí chỉ được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo

viên và học sinh đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.
Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi THPT quốc gia của hai
năm gần đây, Địa lý lại là bộ môn có kết quả tương đối cao trong các bộ
môn tự chọn và số HS chọn là môn thi thứ 4 cũng có xu hướng tăng.Trong
đó theo cấu trúc đề thi hiện nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí và phần địa lí
các vùng kinh tế thường chiếm từ 55- 70% tổng số điểm của bài thi.
Trong kì thi tốt nghiệp mấy năm gần đây, toàn tỉnh Hưng Yên số học
sinh có điểm từ 5 điểm trở lên khi tham gia thi môn Địa lý đạt yêu cầu


trên 90 %, trong đó những bài thi đạt điểm 8, 9,10 là rất hiếm, phần lớn đạt
điểm 5,6.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết
quả tốt, nhất là phần địa lí các vùng kinh tế và các kĩ năng địa lí cho HS từ
đó giúp các em làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn
luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các
vùng kinh tế”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài
và kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích
sau:
- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ
thống hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa
lí cần thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn
thi tốt nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp môn
Địa lí đạt kết quả tốt.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã
giúp tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:


- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường Nam Khoái Châu
- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình
độ nhận thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập
trung đi sâu vào hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi của phần địa lí
các vùng kinh tế và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ bản.
4. Giả thuyết khoa học

Việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần
địa lí các vùng kinh tế của học sinh khối 12 trường THPT Nam Khoái Châu
chưa thật sự được tốt.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí như: Kĩ năng làm việc với bản đồ,kĩ
năng làm việc với Atlat đị lí Việt Nam, kĩ năng phân tích và nhận xét bảng
số liệu thống kê, kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và nhận xét và kĩ
năng tính toán trong địa lí.Cùng với việc hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi
phần các vùng kinh tế sẽ giúp cho việc học môn địa lí 12 trở lên nhẹ nhành
hơn, đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lí luận về rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số
câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế.


- Khảo sát thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số
câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế của HS khối 12 trường THPT
Nam Khoái Châu trong thời gian qua.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần
địa lí các vùng kinh tế cho HS ở trường THPT Nam Khoái Châu.
6. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng địa lí và
hướng dẫn ôn thi.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc đề tài:

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Rèn luyện các kĩ năng địa lí.
Chương 2: Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng
kinh tế.
Chương 3: Những kết quả thực hiện.


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN
I. Kĩ năng địa lí

1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật,
hiện tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...
- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải
quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư
duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.

2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước
máy móc.
- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp
nhàng, đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải
hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và
ổn định.
- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và
trở thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.
Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập
thường xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng.
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT Nam Khoái Châu

Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT
Nam Khoái Châu, tôi đã tiến hành khảo sát 04 lớp 12 mà tôi đã dạy trong
năm học 2012 – 2013. Kết quả thu được như sau:
Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản
thân em.
1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?
Tốt
Bình thường
Không tốt
2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.


Tốt
Bình thường
Không tốt

3. Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt
4. Kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Tốt
Bình thường
Không tốt
5. Kĩ năng tính toán trong đại lí
Tốt
Bình thường
Không tốt
Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh
Kĩ năng

Tốt

Bình thường

Không tốt

HS

%

HS

%

HS


%

12A4 (38HS)

5

13%

10

26%

23

69%

12A6 (42HS)

6

14%

14

33%

22

53%


12A7 (40HS)

6

15%

14

35%

20

50%

12A8 (45HS)

9

20%

13

29%

23

51%

Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Nam Khoái

Châu nói chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí
của HS nhìn chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo với các
kĩ năng địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng vấn 60 học sinh về
những kĩ năng địa lí mà em biết, tôi nhận thấy như sau:
- Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí,
ước hiệu bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác
định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; còn mô tả đặc điểm đối
tượng trên bản đồ, xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định
các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ,mô tả tổng hợp một
khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai,
thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.
Đối với kĩ năng này đa số học sinh biết vẽ các dạng biểu đồ nhưng phần
nhận xét thì không làm rõ được yêu cầu của đề.
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí

Căn cứ vào thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí của học sinh và
những lần trải nghiệm qua chấm thi, tôi đã tiến hành dạy và rèn các kĩ năng
địa lí cho học sinh, với các kĩ năng cơ bản:


-

Các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.
Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.
Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê.
Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.
Kĩ năng tính toán trong địa lí.
a) Kĩ năng làm việc với bản đồ


- Kĩ năng làm việc với bản đồ là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu
không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự
vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức
địa lí khác. Do tính chất cơ bản của kĩ năng, nên trong các đề thi môn Địa lí,
việc kiểm tra kĩ năng này được thực hiện chủ yếu thông qua yêu cầu làm
việc với Atlát Địa lí Việt Nam. Tuy nhiên, nếu HS không rõ các nhiệm vụ và
kĩ thuật sử dụng bản đồ thì không thể làm việc trên các trang bản đồ của
Atlát được. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ là không thể
thiếu khi học môn Địa lí.
- Thông thường khi làm việc với bản đồ, HS cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ.
+ Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước,
hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
Đối với HS lớp 12, những việc làm trên tất yếu phải được thực hiện
một cách thành thạo để đạt mức cao nhất của kĩ năng bản đồ là đọc bản đồ
(phân tích được các mối liên hệ nhân quả, mô tả tổng hợp một lãnh thổ, một
ngành, một thành phần tự nhiên...).
- Muốn đọc được bản đồ, yêu cầu phải có kiến thức địa lí.
b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam


Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải
rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa
lí Việt Nam. Atlat được coi là “cuốn SGK thứ hai” có rất nhiều các bản đồ,

biểu đồ, các số liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng
địa lí sẽ giúp các em giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách
máy móc, không có hiệu quả. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ
giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để
tập trung kiến thức làm tốt bài thi.
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến
trong tất cả các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu
HS phải sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử
dụng kĩ năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo. Do
vậy, trong nhiều đề thi có đến 2 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí
Việt nam
- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí
Việt Nam và kiến thức đã học...".
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai
cơ sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc riêng kiến thức đã học) để làm bài. Việc
làm đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa
vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các kiến
thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các
sự vật, hiện tượng địa lí.... Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến
thức như tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính
sách, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập
đến một cách đầy đủ và hợp lí.
Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp cho thấy, trong những trường hợp như
vậy phải chú ý phân biệt các loại kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí,
các loại kiến thức không thể hoặc rất khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai
thác từ vốn kiến thức đã có của bản thân. Trong mỗi ý trình bày của bài làm,
cần kết hợp hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp. Sau đây là
một ví dụ kết hợp kiến thức khai thác được trên Atlát địa lí với kiến thức đã
có của bản thân.
Ví dụ: Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân

tích đặc điểm của đất (thổ nhưỡng) miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng:
+ Nhiều loại đất khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).


+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn
vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích
không lớn.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và
sông Hậu.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ nằm rải rác ven
biển.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Những kiến thức phải huy động từ vốn tri thức đã có:
+ Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong
hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.

+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ
trên 900.000 ha.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long là loại đất tốt, có thành phần cơ giới
nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha
đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.


+ Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...
+ Đất cát ven biển nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Kết hợp cả hai nguồn kiến thức, có:
a) Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau (đất
feralit, đất phù sa...).
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các loại đất sau:
- Đất feralit
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình
thành trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700
m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit
núi cao, diện tích không lớn.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên
900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.

- Đất phù sa
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và
sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét,
phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha
đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đất
phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều,...


- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong
phạm vi ôn thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước cũng như kì thi
THPT quốc gia, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau:
+ Trình bày vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công
nghiệp/thành phố lớn,... và nêu ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên,
vị trí địa lí kinh tế).
+ Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam
(địa hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên và sự phát triển KT
- XH; đặc điểm của Biển Đông, ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta; thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực
- bồi tụ, thuỷ văn của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đất feralit, hệ sinh thái
rừng nhiệt đới ẩm gió mùa); thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng theo yếu tố
và theo vùng (sự phân hóa địa hình, khí hậu - thuỷ văn, thổ nhưỡng - sinh
vật, cảnh quan thiên nhiên).
+ Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư xã hội (địa chất, khoáng sản, địa hình, khí hậu, nhiệt độ và lượng mưa, sông
ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).

+ Trình bày và giải thích về sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai
chủ yếu (sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, một số thiên tai chủ yếu ).
+ Trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, so sánh các miền tự
nhiên (trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, một khu tự nhiên, một
đai cao tự nhiên; so sánh hai miền tự nhiên, hai khu vực tự nhiên,; trình bày
và giải thích về một ngành/phân ngành kinh tế của cả nước/vùng kinh tế, địa
phương tỉnh).
+ Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông
nghiệp, vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm, các vùng.
+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm
(nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng,
các mối liên hệ liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.
+ Trình bày và giải thích về vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.


+ Trình bày và giải thích về địa lí tỉnh (thành phố) (vị trí địa lí, phạm vi
lãnh thổ và phân chia hành chính; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên; đặc điểm dân cư và lao động; đặc điểm kinh tế - xã hội; địa lí một số
ngành kinh tế chính).
- Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý
kĩ thuật sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam.
+ Sử dụng trang mở đầu của Atlát Địa lí Việt Nam:
Đối với trang này, HS cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của
Atlat; nắm chắc kí hiệu chung ở trang mở đầu.
+ Sử dụng các trang bản đồ của Atlat Địa lí Việt Nam:
Làm việc với các trang của Atlát, HS phải xác định được vị trí địa lí,
giới hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí
(đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày sự phân
bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm

công nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,...; giải thích sự phân bố các đối
tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối
quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh
vật, cấu trúc địa chất và địa hình,...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân
cư và kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,...; đánh giá các
nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng
và hướng phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các
ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế về các mặt;
trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát
để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, HS
cần lưu ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào
việc đọc các trang Atlát. Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài
sau:
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế - xã hội
• Những nơi (vùng, tỉnh, biển...) tiếp giáp với vùng nghiên cứu.
• Diện tích (km2).


• Ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh
tế - xã hội.
+ Khoáng sản
• Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
• Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
+ Địa hình
• Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và
sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa
hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính
chất cơ bản của địa hình.

• Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến trúc địa chất
(uốn nếp, đứt gãy...), địa hình với khí hậu.
• Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn; khu vực đồi: sự phân bố,
diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân
bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
• Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khí hậu
• Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong
năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm2/năm),
cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt
Trời qua thiên đỉnh.
• Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như:
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa
nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô
ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ
trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số
đợt frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất,
lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian,
tính chất mưa.
• Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).


• Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp)
và đời sống (tác động tích cực, tác động tiêu cực).
• Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
• Mạng lưới sông ngòi.
• Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi

(hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông...),
chế độ nước, môđul lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
• Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,
chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, chế độ
nước, hàm lượng phù sa).
• Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, đánh cá, công nghiệp...). Các vấn
đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
• Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,
phân bố thổ nhưỡng).
• Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật,...).
• Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi vùng, nêu các loại đất
chính, đặc tính (độ phì, độ pH, thành phần cơ giới, độ chặt...), diện tích, sự
phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡng.
• Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu diện tích các loại đất phân theo giá trị
kinh tế, diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương
hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ Tài nguyên sinh vật
• Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây...), tỉ lệ che
phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
• Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườnquốc gia (hoặc khu dự trữ sinh thái), mức độ khai thác và các biện pháp
bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên


• Vị trí
• Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
• Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

+ Dân cư và lao động
• Gia tăng dân số: số dân, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm
(tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng tự nhiên); gia tăng cơ giới (xuất cư, nhập
cư).
• Sự phân bố dân cư trên lãnh thổ.
• Kết cấu dân số: kết cấu sinh học, kết cấu theo giới tính (nam, nữ), kết
cấu dân tộc, kết cấu xã hội, kết cấu theo trình độ văn hóa; kết cấu theo nghề
nghiệp, kết cấu lao động.
• Nguồn lao động: quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng
nguồn lao động: trình độ chuyên môn kĩ thuật, truyền thống, kinh nghiệm sản
xuất.
• Sử dụng nguồn lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các
ngành kinh tế, vấn đề việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế).
• Phân bố dân cư (lao động): mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh
thổ, những biến động trong phân bố dân cư.
+ Quần cư
• Các loại hình cư trú chính (đô thị, nông thôn).
• Trong mỗi loại hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu
của dân cư.
+ Đô thị
• Quy mô dân số.
• Phân cấp đô thị.
• Chức năng đô thị.
• Phân bố theo lãnh thổ.
+ Công nghiệp


• Cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo hình thức sở hữu, cơ cấu theo
ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm; cơ cấu lãnh thổ).
• Phân bố công nghiệp (chú ý tới các trung tâm công nghiệp, khu công

nghiệp tập trung, các vùng công nghiệp).
• Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
• Phương hướng phát triển công nghiệp.
+ Ngành trồng trọt
• Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
• Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi
loại cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác
(hay gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng,
địa bàn tập trung sản xuất.
• Các vùng chuyên canh: Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí,
quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so
với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ).
+ Ngành chăn nuôi
• Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.
• Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố).
+ Ngành thuỷ sản: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (về sản phẩm và
phân bố).
+ Ngành lâm nghiệp
• Khai thác lâm sản.
• Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch
• Trung tâm du lịch quốc gia và du lịch vùng.
• Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng,
bãi biển, thắng cảnh).
• Tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hoá thế giới, di tích lịch sử,
cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền).


+ Giao thông vận tải
• Các loại hình vận tải.

• Các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường biển, đường hàng không). Trong mỗi loại, nêu rõ: tuyến đường, khối
lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển, luân chuyển; các hải cảng, sân
bay...
• Các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân bay và chức năng,
vai trò của chúng.
+ Thương mại
• Nội thương.
• Hoạt động xuất - nhập khẩu.
+ Các vùng kinh tế
• Vị trí địa lí.
• Quy mô (lãnh thổ, dân số).
• Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ
sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).
• Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.
• Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hóa.
• Khả năng phát triển trong tương lai.
- Dàn ý của mỗi thành phần, yếu tố, hay miền, vùng địa lí trên là cơ sở
để ôn luyện kiến thức địa lí thi tốt nghiệp gắn với việc sử dụng Atlát để
tránh bỏ sót ý. Trong khi làm bài, tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi, xác định các
kiến thức nào cần khai thác, kiến thức nào không cần trình bày hoặc không
cần đi sâu phân tích vì không phải là trọng tâm của đề bài.
Ví dụ, cùng hỏi về miền tự nhiên, nhưng có câu hỏi chỉ yêu cầu phân
tích đặc điểm thổ nhưỡng, lại có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích đặc điểm địa
hình, có câu hỏi yêu cầu so sánh đặc điểm thuỷ văn của hai miền tự nhiên
với nhau... Trong mỗi trường hợp, cần đi sâu vào một số nội dung nhất định,
đương nhiên không thể máy móc trình bày tất cả các ý theo dàn bài về thổ
nhưỡng, địa hình hay thuỷ văn như nêu trên.



- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân
tích các lát cắt, biểu đồ, số liệu... trong các trang Atlát. Đó là các thành phần
bổ trợ làm rõ nội dung trang Atlát, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ mà
Atlát không thể trình bày rõ được. Ví dụ, ở trang bản đồ Nông nghiệp, khi
trình bày về cây công nghiệp, tờ bản đồ chỉ thể hiện được các cây công
nghiệp, các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Muốn hiểu được tỉ lệ diện
tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng
và diện tích trồng cây công nghiệp thì phải sử dụng các số liệu được trình
bày kèm theo trang bản đồ. Hoặc, trên tờ bản đồ Các miền tự nhiên, để biết
được một cách trực quan và cụ thể hướng nghiêng và hình thái địa hình miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ngoài quan sát
trên bản đồ, còn phải đi sâu phân tích hai lát cắt địa hình được trình bày kèm
theo tờ bản đồ.
Rèn luyện được kĩ năng đọc Atlát một cách hoàn thiện, HS có nhiều
khả năng đạt kết quả cao trong các kì thi HS giỏi quốc gia hiện nay.
c) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
- Trong đề thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước và kì thi
THPT quốc gia năm vừa qua, câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu luôn xuất
hiện. Đồng thời loại câu hỏi này còn cho phép đánh giá được mức độ am
hiểu, vận dụng kiến thức của HS vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ
năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí. Thông thường loại câu hỏi này yêu
cầu HS phân tích bảng số liệu (nghĩa là đọc bảng số liệu) để rút ra các nhận
xét cần thiết.
- Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo
hàng ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết. HS cần phải nắm vững
tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập, hiểu
rõ các tiêu chí cần nhận xét (ví dụ: để nhận xét về một loại cây trồng, người
ta thường quan tâm đến sản lượng, cơ cấu, năng suất; để nhận xét về đô thị,
thường quan tâm đến chức năng, quy mô, phân cấp, sự phân bố,...). Việc
phân tích nhìn chung không phức tạp, nhưng HS thường phạm lỗi phân tích

thiếu, hoặc nêu không đầy đủ các nhận xét cần thiết. Để tránh trường hợp
này, cần lưu ý so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình
tự hợp lí. Chú ý so sánh các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc
thời gian liền kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến. Đối với các lãnh
thổ, cần lưu ý so sánh các lãnh thổ lớn với nhau, nhỏ với nhau, lớn với nhỏ
và ngược lại,...


Trong một số trường hợp cần thiết, cần phải tính toán bảng số liệu
trước khi nhận xét. Chẳng hạn, với một bảng số liệu tuyệt đối, bài yêu cầu
nhận xét về cơ cấu; hay, bảng số liệu chỉ cho giá trị GDP và dân số năm
2004 của vùng kinh tế, nhưng yêu cầu nhận xét về thu nhập bình quân đầu
người; bảng số liệu về diện tích dân số, nhưng yêu cầu nhận xét về mật độ
dân số,... Trong những trường hợp này, cần phải tính toán trước khi nhận xét
(mặc dù đề bài có thể không yêu cầu tính toán). Tuy nhiên, một số bài tập,
có yêu cầu phải tính toán trước khi nhận xét.
- Một cách chung nhất, khi phân tích số liệu, để khỏi bị sót ý, cần lưu
ý một số điểm sau:
• Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu và phạm vi cần phân tích, nhận xét,
phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Nếu không xác định
được yêu cầu chủ đạo, dễ bị lạc đề. Ví dụ, cho bảng số liệu tuyệt đối về diện
tích trồng mía phân theo các vùng năm 2010, yêu cầu nhận xét về sự thay
đổi cơ cấu diện tích trồng mía phân theo các vùng, cần phải chú ý từ "cơ
cấu", nghĩa là phải chuyển từ bảng số liệu tuyệt đối sang bảng số liệu tương
đối, sau đó mới tiến hành nhận xét theo các vùng. Nếu cứ để nguyên bảng số
liệu tuyệt đối, khó có thể nhận xét được.
• Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của
câu hỏi và đến các số liệu đã cho để xác định các tiêu chí phù hợp với yêu
cầu của bảng số liệu, phác thảo dàn ý trình bày. Ví dụ, khi câu hỏi yêu cầu
dựa vào các số liệu để nhận xét về dân cư, cần phải phác thảo một dàn ý

bao gồm: động lực gia tăng dân số nói chung và qua các thời kì nói riêng,
quy mô, kết cấu, phân bố dân cư. Đối với một thành phố, dàn ý gồm: quy
mô, chức năng, phân cấp, sự phân bố. Đối với một ngành kinh tế, dàn ý lại
khác, đề cập đến vai trò, nguồn lực, tình hình phát triển, cơ cấu ngành và
lãnh thổ, sự phân bố... Tuy nhiên, đây chỉ là cái nền chung, cần dựa vào để
trình bày, tránh sót ý. Việc phân tích, nhận xét cụ thể còn tuỳ thuộc vào các
số liệu đã cho.
- Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được tiến
hành như sau:
• Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang,
chú ý đến các giá trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình,
những điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá
trị tuyệt đối lẫn tương đối.
• Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành
phần (hoặc yếu tố) cụ thể.


• Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí
số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
d) Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần
thiết
- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu
đồ thể hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu,
biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.
- Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột
đơn, cụm cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều
đường, ...), biểu đồ kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu
đồ miền.
Đề thi tốt nghiệp chủ yếu nhằm vào các dạng cơ bản, đã cho sẵn dạng

biểu đồ, nên các em học sinh chỉ cần vẽ chính xác, khoa học, biểu đồ mang
tính thẩm mĩ, có đủ chú thích, số liệu, tên biểu đồ sẽ được điểm tối đa.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ, nhưng không nêu rõ vẽ loại nào. Trong
trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ.Thông thường,
biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong thể hiện cơ cấu; biểu đồ đường
có ưu thế trong thể hiện tốc độ phát triển của sự vật và hiện tượng địa lí;
biểu đồ cột thể hiện quy mô, độ lớn,.. của sự vật. Đồng thời, cũng cần lưu ý
mối liên quan về bản chất giữa các loại biểu đồ với nhau. Chẳng hạn, biểu
đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng nối tiếp, khi thu nhỏ các cột đến tối
đa thì biểu đồ cột chồng thành biểu đồ miền; hoặc biểu đồ vuông và tròn về
bản chất không khác nhau; biểu đồ đường kết hợp với cột về thực chất là hai
biểu đồ cột có các đại lượng (thời gian/lãnh thổ) chung nhau trên trục hoành;
biểu đồ cột thể hiện hai đại lượng khác nhau thực chất là hai biểu đồ cột có
chung tiêu chí trên trục hoành, khác nhau đại lượng theo hai trục tung (ví dụ
biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trong năm); biểu đồ thanh ngang
chính là biểu đồ đường; tháp tuổi thực chất là các biểu đồ thanh ngang (biểu
đồ cột) kết hợp với nhau,... Vì vậy, đối với bảng số liệu thích hợp cho vẽ
biểu đồ tròn thì cũng có khả năng thích hợp cho vẽ biểu đồ cột chồng và
biểu đồ miền.
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện bảng số liệu thống kê cho trước
thường thoả mãn hai điều kiện: thể hiện chính xác bảng số liệu theo yêu cầu
và có tính trực quan cao nhất. Ví dụ: đối với một bảng số liệu vừa có thể vẽ
biểu đồ cột chồng, vừa vẽ được biểu đồ miền thì trong trường hợp ít năm


(chẳng hạn 2 hoặc 3 năm) vẽ biểu đồ cột hợp lí hơn, nhưng trong trường hợp
nhiều năm (chẳng hạn 5 hoặc 7 năm) lại thích hợp hơn cho biểu đồ miền, vì
tính trực quan tốt hơn.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ phát triển của sự vật địa
lí so với một mốc xác định trước. Ví dụ, vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng

trưởng sản lượng điện năng của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 (lấy 1990 =
100%) với đơn vị là tỉ kWh ứng với các năm 1995, 1997, 2000, 2005, 2010.
Do đây là bảng số liệu tuyệt đối nên phải tính toán và lập bảng số liệu tương
đối. Trục hoành thể hiện đại lượng thời gian (năm), trục tung thể hiện tốc độ
tăng trưởng sản lượng điện (%). Đường biểu diễn có gốc nằm trên trục tung
(chiều cao từ gốc toạ độ đến gốc đường biểu diễn tuỳ ý, có thể đặt mốc ở
gốc toạ độ, trục tung ứng với năm 1990 và tương ứng với giá trị 100%).
Trong trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, các đường đều
chung gốc 100% trên trục tung.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ thể hiện ba đại lượng trên cùng một biểu
đồ, hoặc nhiệm vụ yêu cầu vẽ biểu đồ vừa thể hiện cơ cấu, vừa thể hiện quy
mô của sự vật thì tiến hành như sau:
Trong trường hợp ba đại lượng có quan hệ với nhau, trong đó một đại
lượng là hiệu số của hai đại lượng kia, có thể sử dụng một biểu đồ thể hiện
được cả 3 đại lượng. Ví dụ: biểu đồ thể hiện cả tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ lệ
gia tăng dân số tự nhiên. Trong trường hợp này, biểu đồ có 2 đường biểu
diễn: tỉ suất sinh, tỉ suất tử; còn phần miền giữa hai đường là tỉ lệ gia tăng
dân số tự nhiên. Hay, biểu đồ thể hiện cả giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và
xuất siêu (hay nhập siêu), biểu đồ này có 2 đường biểu diễn: xuất khẩu, nhập
khẩu; phần miền giữa hai đường là xuất siêu (hay nhập siêu).
Trường hợp cho ba đại lượng, nhưng trong đó chỉ có hai đại lượng quan
hệ với nhau. Biểu đồ phải thể hiện cả ba đại lượng, nhưng kết hợp cột chồng
(thể hiện hai đại lượng) và biểu đồ đường (ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân
thành thị và nông thôn trong tổng số dân của cả nước và tỉ lệ gia tăng tự
nhiên dân số của nước ta).
Trường hợp trong một biểu đồ thể hiện cả quy mô lẫn cơ cấu, thường
phải dùng kí hiệu số để thể hiện quy mô. Ví dụ: trên biểu đồ tròn (một hình
tròn) thể hiện cơ cấu các loại lương thực, ở giữa hình tròn vẽ một vòng tròn
nhỏ ghi sản lượng lương thực. Trường hợp khác, có thể dùng nhiều hình
(tròn, vuông,...) có kích thước khác nhau để thể hiện quy mô khác nhau.



- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ cột có hai đại lượng khác nhau, ví dụ:
Cho bảng số liệu sản lượng lương thực (triệu tấn) và dân số (triệu người) của
một số vùng của nước ta năm 2010, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện các nội dung
trên. Trong trường hợp này, trên biểu đồ có hai loại cột kí hiệu khác nhau,
chiều cao tương ứng với các giá trị trên hai trục tung, một trục thể hiện sản
lượng lương thực (triệu tấn) và một trục thể hiện dân số (triệu người).
e) Kĩ năng tính toán trong địa lí
Tính toán trong địa lí thường có các dạng khác nhau, với cách thực hiện
không giống nhau.Nhưng trong thi tốt nghiệp thông thường tính toán dựa
vào việc sử dụng các công thức có sẵn, ví dụ tính năng suất khi biết diện tích
và sản lượng, tính mật độ dân số khi biết diện tích và dân số...

CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP

PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .

1. Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ?
2. Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ?
3. Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ
có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc?
4. Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng ?
5. Phân tích các thế mạnh và hạn chế ảnh hưởng đến sự chuyển dịch
kinh tế ở ĐB sông Hồng
6 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. Những định
hướng chính trong tương lai?
7.Vị trí địa lí của vùng Bắc Trung Bộ?

8. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp góp phần phát
triển bền vững ở BTB? Trình bày vấn đề hình thành cơ cấu nông-lâm-ngư
nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ


9. Trình bày sự phát triển tổng hợp kinh tế biển của Duyên hải Nam
Trung Bộ.
10. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng của Duyên hải NTB ??
11. Vị trí địa lí và lãnh thổ Tây Nguyên ?
……..

II. Thực trạng việc trả lời các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của học sinh

Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, đa số học sinh khi trả lời các câu hỏi
địa lí nói chung và phần địa lí các vùng kinh tế nói riêng còn mắc phải những
lỗi cơ bản sau :
- Học sinh chưa nhận dạng được câu hỏi thuộc dạng gì (trình bày, chứng
minh, so sánh hay giải thích).
- Khái quát kiến thức cơ bản còn hạn chế.
- Cách trình bày không khoa học, không làm rõ trọng tâm của câu hỏi
- Một số câu trả lời còn sót ý .
Để đưa ra những giải pháp trên, tôi đã hướng dẫn học sinh trả lời cụ thể cho
từng câu hỏi thuộc phần vùng kinh tế.
III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Nội dung 1: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ
Câu 1: Kể tên các tỉnh và nêu đặc điểm vị trí địa lí và ý nghĩa của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
1. Khái quát chung

- Gồm 2 vùng:
+ Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình
+ Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kan, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh
- Diện tích lớn nhất nước ta( trên 101 nghìn km2), chiếm khoảng 30,5%
diện tích cả nước
- Dân số trên 12 triệu người ( 2006), chiếm 14,2% dân số cả nước
2. Vị trí địa lí
- Phía Bắc: giáp miền Nam Trung Quốc- vùng kinh tế năng động của
Trung Quốc
- Phía Tây: giáp Thượng Lào- vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất
của Lào
- Phía Nam: giáp Bắc Trung Bộ


- Phía Đông Nam: giáp đồng bằng sông Hồng- một trong những vùng
kinh tế phát triển mạnh nhất cả nước
- Phía Đông Bắc: là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh
Kết luận: Trung du miền núi Bắc Bộ có vị trí đặc biệt, thuận lợi:
+ Giao lưu kinh tế, văn hóa- xã hội với các nước láng giềng và các
vùng kinh tế khác trong nước
+ Xây dựng nền kinh tế mở
+ Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Câu 2: Trình bày thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc
Bộ
1. Thế mạnh khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện:
a. Khoáng sản:
- Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất
nước ta.
- Các khoáng sản chính: than, sắt, chì- kẽm, thiếc, đồng, apatit, pyrit, đá

vôi, sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa…
- Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt
nhất Đông nam Á
- Hiện nay, sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm
- Nguồn than được khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các
nhiệt điện và xuất khẩu
- Trong vùng có một số nhà máy nhiệt điện
Nhà máy nhiệt điện

Công suất(MW)

Uông Bí và Uông Bí mở rộng(Quảng Ninh)

450

Cao Ngạn(Thái Nguyên)

116

Na Dương(Lạng Sơn)

110

* Cẩm Phả(Quảng Ninh)
- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn:
+ Mỏ đồng - niken: Sơn la
+ Đất hiếm: Lai Châu
- Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại:
+ Fe: Yên Bái


600


+ Zn- Pb: chợ Điền- Bắc Kạn
+ Cu- Au: Lào Cai
+ Thiếc và Bô xit: Cao Bằng. Mỗi năm sản xuất được 1000 tấn thiếc
- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit(Lào Cai). Mỗi năm
khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
- Khó khăn: nhiều mỏ trữ lượng nhỏ, phân bố ở những nơi hạ tầng giao
thông chưa phát triển vì vậy việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện
hiện đại và chi phí cao
b. Thủy điện:
Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn
- Hệ thống sông Hồng (11 nghìn MW) chiếm trên 1/3 trữ năng thủy
điện của cả nước, riêng sông Đà chiếm gần 6 nghìn MW.
- Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác:
+ Nhà máy thủy điện Thác Bà (sông Chảy): 110 MW
+ Nhà máy thủy điện Hòa Bình (sông Đà): 1920 MW
+ Nhà máy thủy điện Sơn La (sông Đà): 2400MWW
+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang (sông Gâm): 342 MW
- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của
vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ
và dồi dào, nhưng với các công trình kĩ thuật lớn như thế cần chú ý đến
những thay đổi của môi trường.
2. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận
nhiệt và ôn đới
a. Cơ sở phát triển:
* Thuận lợi:
- Đất đai:
+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ

khác
+ Đất phù sa cổ ở trung du
+ Đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi
như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh…


×