Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Chuyên đề thực tập hoạt động internet marketing của công ty cổ phần ITC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.29 KB, 45 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa MARKETING
---------***--------

Đề tài:

chuyên đề thực tập
Hoạt động internet marketing
cho công ty cổ phần itc Việt Nam

Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp
Giáo viên hớng dẫn

: trơng thị cẩm vân
: 11134479
: quản trị marketing 55
: GS.ts. trần minh đạo

ths. phạm thị kim thanh

hà nội 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn GS.TS.
Trần Minh Đạo và Ths. Phạm Thị Kim Thanh. Cảm ơn thầy cô đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo giúp em có định hướng tốt trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập.


Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị thuộc Công ty Cổ phần ITC Việt
Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập
tại công ty.
Do thời gian có hạn, kiến thức chuyên môn chưa vững chắc cũng như thiếu
kinh nghiệm trong môi trường làm việc thực tế nên chuyên đề của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót và còn mang tính chủ quan, em rất mong nhận được
những đóng góp ý kiến của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện, với sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn GS.TS. Trần Minh Đạo và Ths. Phạm Thị Kim Thanh.
Các số liệu trong chuyên đề được lấy từ các báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong chuyên đề
là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Sinh viên

Trương Thị Cẩm Vân

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

5


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kéo theo sự
gia tăng của các khu công nghiệp, các công trình xây dựng mới cả về số lượng và
chất lượng. Vấn đề bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp và dụng cụ cầm tay được
chú trọng và trở thành một thị trường kinh doanh mới. Là nhà nhập khẩu và chuyên
phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp, dụng cụ cầm tay và
các sản phẩm có liên quan, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đã dần có những thay
đổi trong quan điểm về thị trường khách hàng cũng như hình thức kinh doanh. Bên
cạnh hình thức bán buôn truyền thống, ITC Việt Nam đã và đang xây dựng hình
thức bán lẻ trực tuyến. Cùng với đó, công ty mong muốn hướng đến thị trường
khách hàng người tiêu dùng cuối cùng (B2C) thay vì chỉ là thị trường khách hàng tổ
chức (B2B) như hiện tại. Điều này có thể coi là một bước ngoặt trong quá trình kinh
doanh cũng như phát triển của công ty.
Sự ra đời của internet cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm
thay đổi cuộc sống của hàng tỉ người trên thế giới. Việc ứng dụng internet
marketing trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và thể hiện những ưu việt của nó.
Internet marketing dần trở thành một hình thức marketing phổ biến và đem lại hiệu
quả cho những doanh nghiệp biết cách nắm bắt và vận dụng nó.
Tuy nhiên, làm thế nào để một công ty mới hoạt động trong lĩnh vực thương
mại điện tử như ITC Việt Nam có thể có những hoạt động internet marketing phù
hợp và hiệu quả? Xuất phát từ vấn đề này, trên cơ sở những kiến thức được tìm hiểu
và thời gian thực tập tại đơn vị, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động internet

marketing cho Công ty Cổ phẩn ITC Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp.

6


2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:

2.1.

Nghiên cứu nhằm làm rõ các hoạt động internet marketing công ty đang áp
dụng, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế còn thiếu sót. Từ đó, đề xuất những
giải pháp để hoàn thiện một chiến lược internet marketing phù hợp cho công ty.
Nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu cụ thể

2.2.

Để có thể hoàn thiện hoạt động internet marketing cho Công ty Cổ phần ITC
Việt Nam, chuyên đề sẽ thực hiện các nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau đây:
Một số vấn đề lý luận về internet marketing
-

Internet marketing là gì? Đặc điểm của internet marketing? Các công cụ và quy
trình vận dụng internet marketing?
Phân tích thực trạng hoạt động internet marketing tại công ty ITC Việt Nam

-


Công ty ITC Việt Nam đang có những hoạt động internet marketing nào?
Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hoạt động internet marketing

-

Làm gì để khắc phục những hạn chế của hoạt động internet marketing của công ty?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng internet
marketing của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động internet marketing của Công ty Cổ phần ITC
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp:
– Các lý thuyết về marketing, internet marketing, quy trình được tác giả tìm hiểu và
tham khảo từ các sách, giáo trình, bài giảng và internet.

7


– Các dữ liệu về môi trường kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được
lấy từ các báo cáo được công bố chính thức của các cơ quan và tổ chức có uy tín.
– Các thông tin doanh nghiệp, tình hình kinh doanh được cung cấp bởi các bộ phận có
liên quan và website chính thức của công ty.
– Một số thông tin về bối cảnh và hoạt động internet marketing hiện tại được cung
cấp từ bộ phận Marketing của công ty.

Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.

Các dữ liệu thu thập được sẽ được xử lí theo phương pháp phân tích, tổng
hợp và so sánh để rút ra kết luận.
5.

Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề có cấu
trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần ITC Việt Nam và hoạt động
kinh doanh của công ty
Chương 2: Thực trạng hoạt động internet marketing của Công ty cổ
phần ITC Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động internet marketing cho Công
ty Cổ phần ITC Việt Nam

8


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ITC VIỆT NAM VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.1.

Giới thiệu chung về thị trường các sản phẩm mà Công ty Cổ phần ITC Việt
Nam kinh doanh
Công ty Cổ phần ITC Việt Nam kinh doanh tập trung trong ba lĩnh vực sản


1.1.1.

phẩm là thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp và dụng cụ cầm tay.
Thị trường thiết bị bảo hộ lao động
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, bảo hộ lao động là lĩnh vực liên
quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi người tham gia vào công việc hoặc việc làm.
Cụ thể, bảo hộ lao động nghiên cứu nguyên nhân và tìm các giải pháp phòng ngừa:
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố gây độc hại trong lao động, sự cố
cháy nổ trong sản xuất, đồng thời tìm giải pháp đảm bảo sức khỏe và an toàn tính
mạng cho người lao động.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam, công tác bảo hộ lao
động bao gồm ba nội dung cơ bản là kỹ thuật an toàn, vệ sinh an toàn và chính sách,
chế độ bảo hộ lao động.
Điều 133, mục 1, chương 9 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định: “Mọi
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải
tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.”
Điều 149, mục 3 chương 9 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định về phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, cụ thể: “1. Người lao động làm công việc có yếu
tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo
vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội; 2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất
lượng.”

9


Từ đó có thể thấy, vấn đề bảo hộ lao động không chỉ là một yêu cầu từ thực
tế mà còn là trách nhiệm cần thực hiện của mỗi doanh nghiệp sử dụng lao động. Có
cầu thì sẽ có cung, thị trường thiết bị bảo hộ lao động phát triển chính là để đáp ứng

nhu cầu này.
Qua quá trình tìm hiểu, tại Hà Nội các thiết bị bảo hộ lao động được bày bán
khá đa dạng tại các chợ dân sinh, chợ tạm và một số tuyến phố nổi tiếng như Lê
Duẩn. Tuy nhiên, khảo sát nhanh cho thấy các loại thiết bị bảo hộ lao động này hầu
hết không có chỉ tiêu kỹ thuật rõ ràng, đa phần có xuất xứ từ Trung Quốc hoặc mập
mờ nguồn gốc. Bên cạnh đó, theo ngiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật bảo hộ lao động thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 60% số thiết bị
bảo hộ lao động trên thị trường hiện nay chưa an toàn. Trong số đó, chính những
sản phẩm sản xuất trong nước đa phần không đáp ứng được yêu cầu cao về mặt chất
lượng. Vì vậy, các doanh nghiệp chú trọng đến chất lượng và giá trị con người, đặc
biệt trong các lĩnh vực đặc thù như xây dựng, khai thác khoáng sản, sản xuất thép,
… thường tìm mua các sản phẩm bảo hộ lao động nước ngoài có đăng ký chất
lượng quốc tế. Nắm bắt được nhu cầu này, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lựa
chọn việc nhập khẩu và phân phối các thiết bị bảo hộ lao động từ các thương hiệu
uy tín trên thế giới làm hướng kinh doanh cho mình.
Danh mục các sản phẩm thiết bị bảo hộ lao động, cụ thể là phương tiện bảo
vệ lao động cá nhân được phân loại theo bộ phận được bảo vệ như bảo vệ mắt, bảo
vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ tay, bảo vệ chân, bảo vệ thân
và đầu người. Các thiết bị bảo hộ lao động phổ biến ở thị trường Việt Nam hiện nay
là quần áo bảo hộ lao động, mũ, giày, găng tay bảo hộ lao động và dây đai an toàn.
Trong khi các doanh nghiệp sản xuất thiết bị bảo hộ lao động trong nước còn nhiều
hạn chế về số lượng cũng như chất lượng thì các doanh nghiệp thương mại, nhập
khẩu và phân phối các sản phẩm này lại phát triển khá nhanh chóng và cạnh tranh
lẫn nhau trên thị trường.

10


1.1.2.


Thị trường thiết bị công nghiệp và dụng cụ cầm tay
Có những nét tương đồng với thị trường thiết bị bảo hộ lao động, thị trường
thiết bị công nghiệp và dụng cụ cầm tay cũng có điều kiện phát triển trong bối cảnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đẩy mạnh.
Khác với máy móc công nghiệp thường phức tạp, nhiều bộ phần, dùng để
thực hiện công việc chuyên môn nào đó, thiết bị công nghiệp được nhiểu là những
bộ phận phụ trợ, được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động của máy móc, thường nhỏ
gọn hơn và có tính đa năng.
Nếu thiết bị công nghiệp chủ yếu phục vụ trong các nhà máy, dự án thì dụng
cụ cầm tay lại có thể sử dụng trong đa dạng các lĩnh vực từ điện tử, kỹ thuật đến
tiểu thủ công nghiệp và thậm chí là nông nghiệp. Các nhóm dụng cụ cầm tay phổ
biến là dụng cụ đục, mài, cưa, cắt (dao, búa, cưa, kéo); dụng cụ bắt ốc vít, kìm kẹp
(kìm, tua vít, mỏ lết, cờ lê); dụng cụ đo đạc (thước dây, thước cuộn, êke); các loại
máy và dụng cụ khác (máy khoan, máy bào, súng bắn keo, bút thử điện, hộp đựng
đồ nghề tiện dụng)
Thiết kế nhỏ gọn, vừa với tầm tay người dùng, kèm theo việc tích hợp nhiều
tính năng, đơn giản khi sử dụng, dụng cụ cầm tay dần trở thành vật dụng hữu ích
trong các công việc sửa chữa, lắp đặt đơn giản tại gia đình.
Nhìn chung, thị trường thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp và dụng
cụ cầm tay tại Việt Nam có một số đặc điểm: đa dạng về chủng loại, mẫu mã sản
phẩm, nhà cung cấp; cơ hội thị trường rộng mở cả trong và ngoài nước; các nhà sản
xuất trong nước còn yếu thế, các sản phẩm chủ yếu đến từ các thương hiệu nước

ngoài thông qua các công ty nhập khẩu và phân phối lại.
1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
1.2.1. Thông tin về công ty
Công ty Cổ phần ITC Việt Nam được thành lập ngày 18/03/2009 theo đúng
quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam. Công ty là nhà nhập khẩu trực tiếp, nhà
phân phối chính thức và là đối tác của nhiều thương hiệu uy tín trên thế giới, tập
trung trong các lĩnh vực chính là bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp và dụng cụ

cầm tay.
Một số thông tin cơ bản về công ty:

11


Tên công ty
Tên giao dịch tiếng Anh
Loại hình doanh nghiệp
Website
Email
Văn phòng giao dịch

Tel
Fax

Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
Vietnam I.T.C Joint Stock Company
công ty cổ phần
/>
Miền Bắc: số 41, ngõ 168 Hào Nam, phường Ô Chợ
Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội
Miền Nam: số 448/47 đường Phan Huy Ích, phường 12,
quân Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
84-04-5188989
84-04-35625552

Logo công ty

Theo định hướng của ban lãnh đạo, mục tiêu của công ty đặt ra là: “Luôn cố

gắng đem đến cho khách hàng nhiều hơn cả sự thỏa mãn bằng giá thành, chất lượng
và tốc độ.” Đến nay, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp và
là đối tác tin cậy của nhiều doanh nghiệp, tập đoàn trong và ngoài nước, góp phần
hoàn thành các dự án trọng điểm quốc gia.
1.2.2.

Các giai đoạn phát triển

12


Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đã có những bước
thay đổi và phát triển. Quá trình phát triển của công ty có thể phân chia thành 3 giai
1.2.2.1.

đoạn như sau:
Giai đoạn ban đầu khi thành lập (2009 – 2010)
Đây có thể coi là giai đoạn định hướng phát triển của ITC Việt Nam khi công
ty mới bước đầu tiếp cận với thị trường, tìm kiếm khách hàng và xác định năng lực
cạnh tranh cho mình.
Về danh mục sản phẩm, trong giai đoạn này, công ty tập trung cung cấp các
dòng sản phẩm của thương hiệu FACOM. Công ty Cổ phần ITC Việt Nam là doanh
nghiệp tiên phong nghiên cứu và đưa sản phẩm của thương hiệu FACOM vào thị
trường Việt Nam. FACOM được biết đến là thương hiệu uy tín hàng đầu trên thế
giới trong lĩnh vực dụng cụ cầm tay. Đặc biệt, tại châu Âu, FACOM được đánh giá
là số 1 trong lĩnh vực này. Các sản phẩm của FACOM được thiết kế tinh tế, chất
lượng đảm bảo an toàn cho người dùng, đem đến sự tin tưởng cho khách hàng.
Lựa chọn nhập khẩu và phân phối một dòng sản phẩm từ thương hiệu chất
lượng hàng đầu, công ty đã có những thành công đầu tiên khi có được những dự án
vừa và nhỏ trong khu vực thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, sự hạn

chế trong danh mục sản phẩm cũng như yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng

1.2.2.2.

đã khiến công ty bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh từ thị trường.
Giai đoạn 3 năm tiếp theo (2010 – 2013)
Nhận thấy tiềm năng thị trường, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đã tiếp cận
thêm với những thương hiệu chất lượng khác trong lĩnh vực bảo hộ lao động, thiết
bị công nghiệp cũng như dụng cụ cầm tay, nổi bật là Stanley và PROGUARD.
Stanley là thương hiệu được biết đến trên thị trường các sản phẩm dụng cụ
cầm tay như một cam kết tuyệt đối về chất lượng và giá trị. Tầm nhìn của Stanley là
trở thành nhà cung cấp dụng cụ lớn nhất và tốt nhất, cũng như phát triển mạnh hệ
thống kinh doanh an toàn.
Với PROGUARD, đây là thương hiệu chuyên sản xuất, cung cấp các sản
phẩm bảo hộ lao động của Malaysia. Đến nay PROGUARD đã có hơn 100 nhà
phân phối chính thức cả trong và ngoài nước, chuyên phân phối các thiết bị bảo vệ
cá nhân, bảo hộ lao động.

13


Trong giai đoạn này, công ty cũng quan tâm hơn đến phát triển nguồn nhân
lực, xây dựng quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách có hệ thống, đặc
biệt là nhân viên bán hàng cá nhân. Một trong những thành công nổi bật của giai
đoạn này chính là sự tăng lên về số lượng các đơn hàng, quy mô từng đơn hàng và
sự mở rộng của thị trường khách hàng. Công ty đã tiếp cận và trở thành nhà cung
cấp của nhiều dự án trên cả nước như Thanh Hóa, Bình Dương, Vũng Tàu, thành
phố Hồ Chí Minh. Đây chính là tiền đề của việc mở thêm văn phòng giao dịch Miền
1.2.2.3.


Nam của công ty cuối năm 2013.
Giai đoạn tiếp cho đến nay (2013 – hiện tại)
Công ty khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, duy trì quan hệ với
các nhà cung cấp và đối tác.
Công ty tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh của mình, cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hiện tại, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam là nhà phân phối
chính thức của thương hiệu FACOM, PROGUARD, Stanley, DeWALT, Oscar,
Bosch,… và nhập khẩu trực tiếp từ nhiều thương hiệu khác. Điều này vừa mở ra
nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức về tìm kiếm thêm nguồn khách
hàng cũng như cũng cố, phát triển các nguồn lực của công ty về tài chính, cơ sở vật
chất và nhân lực.
Bên cạnh đó, đây cũng là giai đoạn có những thay đổi nhanh chóng về công
nghệ kỹ thuật và thông tin truyền thông, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
công ty. Một trong số đó là việc mở rộng thị trường từ khách hàng tổ chức đến
khách hàng người tiêu dùng cuối cùng và ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt
động kinh doanh, bán hàng. Điều này sẽ được trình bày rõ hơn trong các nội dung

1.2.3.

sau của chuyên đề.
Cơ cấu tổ chức
Điều hành hoạt động của công ty là Giám đốc, với sự hỗ trợ của hai phó
giám đốc. Công ty gồm các bộ phận chính là phòng kinh doanh, phòng kế toán,
phòng hành chính – nhân sự và phòng xuất nhập khẩu.
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
STT
14

Bộ phận


Số lượng (người)


1
2
3

6
7
8
9

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận marketing
Phòng kế toán
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng xuất nhập khẩu
Lễ tân

1
2
10
3
4
3
2
1


Nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận chính trong công ty:
Giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành hoạt động kinh
doanh.
Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền, chỉ đạo một số vấn đề chuyên trách
như xuất nhập hàng, quản trị quan hệ khách hàng, đồng thời giải quyết các công
việc đột xuất phát sinh,…
Bộ phận kinh doanh và bộ phận marketing phối hợp trong việc tìm kiếm
khách hàng, thực hiện quá trình bán hàng, quản lý thông tin khách hàng và phát
triển quan hệ khách hàng.
Phòng kế toán thực hiện các công tác thống kê liên quan đến quản lý tài
chính, đảm bảo và cân đối nguồn vốn, tài sản để đáp ứng các nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty; thực hiện kiểm tra, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh; xây dựng các báo cáo tài chính; phối hợp và hỗ trợ thực hiện các hoạt
động khác trong công ty.
Phòng hành chính – nhân sự có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự như tuyển
dụng, chấm công, đề xuất và giải quyết các chế độ chính sách cho nhân viên; thực
hiện các thủ tục về mặt hành chính và pháp luật của công ty; soạn thảo và lưu trữ
các văn bản hồ sơ cần thiết; duy trì môi trường làm việc, tổ chức các hoạt động, sự
kiện trong nội bộ công ty; quản lý về trang thiết bị, cơ sở vật chất.

15


Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm về các hoạt động giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp từ nước ngoài cũng như các khách
hàng ngoài nước nếu có; tiếp nhận, kiểm tra, theo dõi các đơn hàng, hợp đồng; hoàn
tất các thủ tục, chứng từ xuất nhập khẩu, các thủ tục giao nhận hàng và hình thức
thanh toán.
Các bộ phận đều có sự phối hợp hoạt động và hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ

được giao, nhằm hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
1.3.
1.3.1.

Hoạt động kinh doanh của công ty
Các sản phẩm kinh doanh chính
Sản phẩm kinh doanh của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam được chia thành
ba lĩnh vực chính là bảo hộ lao động, thiết bị công nghiệp và dụng cụ cầm tay.

16


Bảng 1.2: Danh mục sản phẩm của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
Bảo vệ mắt
Bảo vệ thính giác
Bảo vệ hô hấp
Bảo vệ mặt
Bảo vệ tay
Bảo vệ chân
Chống rơi ngã
Bảo hộ lao động
Bảo vệ thân thể
Thiết bị rửa mắt khẩn cấp
Thiết bị chống tràn dầu, hoá chất
Thiết bị phòng sạch
Thiết bị cứu hộ- an toàn giao thông
Thiết bị phòng cháy
Thiết bị an toàn điện
Bộ dụng cụ gia đình
Bộ dụng cụ

Bàn - Tủ - Hòm đồ
Cờ lê - Mỏ lết
Bộ khẩu - Tay vặn
Tô vít - Đầu bít
Chìa vặn
Dụng cụ cầm tay
Kìm
Thước - Livo
Búa - đục
Dụng cụ cắt gọt
Vam - Êtô
Dụng cụ an toàn điện
Dụng cụ khác
Dụng cụ đo bằng laser
Dụng cụ dò kim loại
Dụng cụ đo nhiệt độ
Vòng canh chuẩn
Dụng cụ đo chính xác Thước kẹp
Thước panme
Thước đo góc
Compa
Dưỡng đo
Dụng cụ đo điện
Ampe kìm
Ampe kìm đo dòng dò
Máy đo điện trở cách điện
Máy đo điện trở đất
17



Đồng hồ vạn năng
Loại khác
Máy khoan
Máy đục bê tông
Máy cắt
Máy mài
Máy cưa
Máy vặn vít
Máy vặn ốc
Dụng cụ dùng điện
Máy dùng pin
Máy đánh bóng
Máy phay
Máy bào
Máy chà nhám
Súng dán keo
Súng thổi hơi nóng
Phụ kiện - Loại khác
Máy vặn ốc
Máy vặn vít
Máy mài
Máy khoan
Dụng cụ dùng khí Máy đánh bóng
nén
Máy đục
Máy chà nhám
Máy bắn đinh
Máy dập ghim
Phụ kiện - Loại khác
Mũi khoan

Đĩa cắt
Vật liệu tiêu hao
Đá mài
Giấy nhám
Thang
Dây cẩu hàng
Kích
Pa lăng xích kéo tay
Vận chuyển nâng đỡ
Pa lăng xích lắc tay
Xe đẩy hàng
Xe nâng pallet
Bánh xe
Máy xịt rửa
Thiết bị làm sạch
Máy hút bụi

18


Các sản phẩm này đều được nhập khẩu chính ngạch. Hiện tại, công ty đang
có các sản phẩm khác nhau của gần 50 hãng sản xuất đến từ nhiều nước trên thế
giới.
Một số thương hiệu sản phẩm do Công ty Cổ phần ITC Việt Nam cung cấp:

1.3.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần ITC Việt Nam được thành lập với tổng số vốn điều lệ
4.900.000.000 đồng.

Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ITC Việt
Nam 2013 – 2015
(Đơn vị tính: đồng)
ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu bán hàng và 15,479,124,080 20,857,112,646

Năm 2015
24,495,814,123

cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần

15,059,747,124 20,820,122,240

24,452,490,189

3,987,457,668

5,484,596,973

5,677,297,784


1,944,085,344

1,504,465,307

Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần hoạt 1,407,458,124

19


động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán 1,354,978,471

1,907,825,296

1,541,582,856

trước thuế
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần ITC Việt Nam 2013 –
2015
Có thể nhận thấy kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam
khá khả quan khi hầu hết giá trị các chỉ tiêu đánh giá về doanh thu và lợi nhuận đều
có xu hướng tăng lên trong giai đoạn năm 2013 – 2015, tuy nhiên không liên tục.
Cụ thể, từ năm 2013 đến năm 2014, doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 34,7%; doanh thu thuần tăng 38,3%; lợi nhuận gộp tăng
37,6%; lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh tăng 38,1% và tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng 40,8%. Một trong lý do giải thích cho sự tăng trưởng này là do cuối
năm 2013, công ty đã mở thêm văn phòng giao dịch tại Miền Nam và có nhiều đơn
đặt hàng cung cấp sản phẩm cho các dự án tại một số tỉnh thành như Thanh Hóa,
Vũng Tàu. Bên cạnh đó, đây cũng là thời gian Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đã

có những nhận định rõ ràng về tiêu chí hoạt động, chiến lược kinh doanh cũng như
bắt đầu phát huy các nguồn lực một cách có hiệu quả, đặc biệt là đội ngũ nhân viên
bán hàng cá nhân.
Từ năm 2014 đến năm 2015, các chỉ tiêu về doanh thu vẫn có xu hướng tăng,
doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,4%; doanh thu thuần
tăng tương ứng 17,4%, lợi nhuận gộp tăng 3,5%. Tuy nhiên, lợi nhuận thuần hoạt
động kinh doanh giảm 22,6% và tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 19,2%. Sự
tăng lên của chi phí, cụ thể là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
chính là nguyên nhân của sự sụt giảm lợi nhuận của công ty trong giai đoạn này.

20


Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần ITC
Việt Nam 2013 – 2015
(Đơn vị tính: đồng)
ST

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

T
1

Tổng cộng tài sản


4,879,450,812

6,699,320,364

9,945,049,569

2

Tài sản ngắn hạn

4,879,450,812

6,699,320,364

9,945,049,569

3

Các khoản phải thu

2,487,041,954

3,663,498,517

6,974,753,131

848,142,578

1,125,051,883


2,634,534,367

ngắn hạn
4

Hàng tồn kho

5

Tổng cộng nguồn vốn

4,879,450,812

6,399,320,354

9,945,049,569

6

Nợ phải trả

2,145,785,015

3,871,142,354

5,908,255,657

7


Nợ ngắn hạn

2,145,785,015

3,871,142,354

5,908,255,657

8

Vốn chủ sở hữu

2,733,665,797

2,828,178,000

4,036,793,912

Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần ITC Việt Nam 2013 – 2015
Sự tăng lên về tổng tài sản và tổng nguồn vốn qua các năm 2013 – 2015 cho
thấy sự mở rộng về quy mô kinh doanh của Công ty Cổ phần ITC Việt Nam. Cụ
thể, từ năm 2013 đến năm 2015, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng
103,8%; trong đó, giai đoạn 2013 – 2014 tăng 37,9%, giai đoạn 2014 – 2015 tăng
48,4%.
Phân tích kết cấu tài sản cho thấy, trong giai đoạn năm 2013 – 2015, tổng tài
sản của công ty đều là tài sản ngắn hạn. Vì là doanh nghiệp thương mại nên tác giả
lựa chọn đánh giá hai chỉ tiêu trong kết cấu tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn
và hàng tồn kho.

21



Trong từng năm, tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản chiếm tỷ
trọng khá cao: năm 2013 là 51,0%; năm 2014 là 54,7% và năm 2015 là 70,1%. Qua
các năm, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn cũng có xu hướng tăng lên: từ năm
2013 đến năm 2015 tăng 180,4%; trong đó, giai đoạn 2013 – 2014 tăng 47,3%, giai
đoạn 2014 – 2015 tăng 90,4%. Điều này có thể hiểu là xuất phát từ các chính sách
công nợ của công ty, tuy nhiên việc này có thể dẫn đến những rủi ro trong hoạt
động tài chính cũng như giảm khả năng thanh toán của công ty nến không quản lý
công nợ hiệu quả. Sự tăng lên về giá trị hàng tồn kho qua các năm cũng góp phần
cho thấy sự tăng lên về quy mô kinh doanh của công ty khi dự trữ một lượng hàng
hóa lớn để phục vụ cho nhu cầu bán ra các kỳ tiếp theo.
Phân tích kết cấu nguồn vốn cho thấy, trong giai đoạn 2013 – 2015, các
khoản nợ phải trả của công ty đều là nợ ngắn hạn. Nhìn chung, điều này là khá tích
cực. Bên cạnh đó, tỷ suất tự tài trợ (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn) trong
từng năm giữ ở mức ổn định và khá cao cho thấy khả năng tự chủ tài chính và tính
ổn định dài hạn của công ty. Tỷ lệ này qua các năm lần lượt là 56,0% năm 2013;
44,2% năm 2014 và 40,6% năm 2015.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần ITC Việt
Nam giai đoạn 2013 – 2015 phát triển khá tốt, mặc dù vẫn có những biến động
trong từng thời kỳ nhất định.

22


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG INTERNET MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ITC VIỆT NAM

2.1.

2.1.1.
2.1.1.1.

Phân tích môi trường hoạt động marketing
Môi trường marketing vĩ mô
Môi trường kinh tế
Nhu cầu của thị trường, khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng mua
sắm của họ. Các yếu tố của môi trường kinh tế quyết định sức mua của người tiêu
dùng về tổng sản phẩm và từng chủng loại sản phẩm.
Thứ nhất, về trình độ phát triển kinh tế, theo Báo cáo kinh tế - xã hội năm
2015 của Tổng cục Thống kê, quy mô nền kinh tế nước ta theo giá hiện hành đạt
4192,9 nghìn tỷ đồng. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng
6,68% so với năm 2014. Mức tăng trưởng này cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao
hơn mức tăng của các năm từ 2011 – 2014. Đây là một dấu hiệu cho thấy nền kinh
tế đang hồi phục rõ nét, dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm bảo hộ lao động, thiết bị
công nghiệp và dụng cụ cầm tay nhìn chung cũng tăng theo. Cơ hội thị trường còn
được nhận thấy rõ ràng hơn qua sự tăng trưởng của các khu vực ngành có liên quan.
Cụ thể, trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,39% so
với năm 2014. Ngành xây dựng đạt mức tăng 10,82% so với năm trước, mức tăng
cao nhất kể từ năm 2010. Trong khu vực dịch vụ, ngành bán buôn và bán lẻ chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 9,06% so với năm 2014.
Chỉ tiêu tiếp theo thể hiện trình độ phát triển kinh tế là GDP bình quân đầu
người, ước tính đạt 45,7 triệu đồng, tương đương 2109 USD, tăng 57 USD so với
năm 2014. Giá trị tuyệt đối của GDP bình quân đầu ngườiở nước ta vẫn còn thấp so
với hầu hết các nước trong khu vực, đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế nói
chung và hoạt động kinh doanh của các công ty nói riêng. Bên cạnh đó, GDP bình
quân đầu người còn ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, dẫn đến tác động
trong hoạt động marketing như chính sách giá, hệ thống kênh phân phối. Tuy nhiên,
tốc độ tăng GDP bình quân đầu người tương đối ổn định và ở mức trung bình so với
23



một số nước châu Á có thể coi là một dấu hiệu khả quan, cho thấy mức sống của
người dân đang từng bước cải thiện, kéo theo sự tăng lên của sức mua và các nhu
cầu mới phát sinh.
Thứ hai, về sự thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, Báo cáo của Tổng cục
Thống kê chỉ ra cơ cấu nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch nhưng tốc độ chậm.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,00%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 33,25%; khu vực dịch vụ chiếm 39,73%. Cơ cấu
kinh tế tương ứng của năm 2014 là 17,70%; 33,21%, 39,04%. Những con số này
cho thấy sự tăng lên của tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong
toàn bộ nền kinh tế có dấu hiệu chững lại, cơ cấu kinh tế quốc dân theo ngành dần
đi vào ổn định.
Đánh giá chung về môi trường kinh tế, Công ty Cổ phần ITC Việt Nam đang
có những cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, đồng thời có tiềm
2.1.1.2.

năng để phát triển thương mại điện tử và hoạt động internet marketing nói riêng.
Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các khía cạnh như: quy
mô dân số, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và
một số chỉ tiêu thống kê khác. Nhân khẩu học là biến số của hàm cầu và có trọng số
tầm quan trọng cao vì con người chính tập hợp thành thị trường khách hàng cho
doanh nghiệp, các tham số khác nhau của nhân khẩu tạo ra sự khác biệt không chỉ ở
quy mô mà cả trong đặc tính nhu cầu.
Một trong những đặc điểm đầu tiên trong nhân khẩu học có ảnh hưởng đến
hoạt động internet marketing của công ty là quy mô và tốc độ tăng dân số. Theo
Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015 của Tổng cục Thống kê, dân số trung bình năm
2015 của Việt Nam ước tính 91,70 triệu người, tăng 974,9 nghìn người, tương
đương tăng 1,07% so với năm 2014. Quy mô dân số lớn hơn báo hiệu quy mô thị

trường tăng lên. Tốc độ tăng dân số của Việt Nam tương đối ổn định và thấp hợp
mức tăng trung bình của khu vực ASEAN. Đồng thời, tốc độ tăng dân số (1,07%)
nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế (6,68%) là dấu hiệu cho thấy cơ hội thị trường
của công ty.

24


Đặc điểm tiếp theo trong nhân khẩu học có ảnh hưởng đến hoạt động
internet marketing của công ty là cơ cấu dân số theo độ tuổi. Khi cơ cấu dân số theo
độ tuổi thay đổi nhìn chung thị trường tiềm năng của công ty cũng thay đổi, đòi hỏi
những thay đổi trong chiến lược marketing, mà cụ thể là hoạt động internet
marketing để thích ứng.

Hình 2.1: Cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt Nam năm 2014
(Nguồn: Niên giám Thống kê ASEAN 2014)
Với số người ở độ tuổi lao động chiến đến gần 70% dân số, tỷ lệ dân số phụ
thuộc (dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên) chiếm hơn 30%, có thể nói Việt Nam đang
ở trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang chứng kiến
xu hướng “già hóa dân số”. Báo cáo về Hiện tượng già hóa dân số khu vực Đông Á
– Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 28/03/2016 cho thấy Việt
Nam đang bắt đầu trở thành một trong những quốc gia có quy mô tốc độ già hóa
nhanh nhất thế giới.
25


×