Tải bản đầy đủ (.doc) (216 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 cả năm (3 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.67 KB, 216 trang )

Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Tuần: 01- Tiết:01
NS:5/9/05 ND:
BÀI 1: Văn bản:
CON RỒNG, CHÁU TIÊN.
(Truyền thuyết)
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Giúp học sinh hiểu được đònh nghóa sơ lược về truyền thuyết (thời các vua
Hùng).
-Hiểu được nội dung ý nghóa của truyện.
-Cảm nhận được những nét đẹp về các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo của truyện,
biết kể lại truyện.
-Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc, biết tôn vinh nòi giống Rồng Tiên.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
-Thiết bò, tài liệu: Bức tranh đẹp kỳ ảo về Lạc Long Quân và u Cơ, tranh về
đền Hùng.
+Tích hợp với phần tiếng Việt ở khái niệm từ đơn và từ phức, cấu tạo từ ; phần
tập làm văn ở phần khái niệm văn bản và phương thức biểu đạt.
C… CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp:
Kiểm tra só số: Lớp:………
2)Bài cũ:
Văn học được chia thành hai dòng văn học chính, đó là văn học DG và văn học
Viết. Văn học viết thường phải có tác giả, ví dụ bài thơ Chuyện cổ tích về loài
người của tác giả Xuân Quỳnh. Còn VHDG do tập thể người xưa sáng tác không
xác đònh được tác giả.
Theo em, các thể loại như truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyền thuyết… có
xác đònh được tác giả không? Vậy chúng thuộc dòng văn học gì?
3)Bài mới:
*Khoa học đã chứng minh rằng con người có nguồn gốc từ vượn người. Nhưng với trí


tưởng tượng vô cùng phong phú và kỳ diệu của nhân dân ta có nòi giống là con cháu
của Tiên Rồng. Điều này thật thú vò khiến chúng ta cảm thấy hãnh diện bởi nguồn gốc
ấy…
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
?Giáo viên gọi học sinh đọc chú thích trong
SGK.
?Văn bản “Con Rồng cháu Tiên” thuộc thể
loại truyền thuyết. Vậy em hiểu truyền thuyết
là gì?
1/ Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, giáo
viên đọc mẫu một đoạn cho học sinh đọc.
(giọng đọc cần thong thả, rõ ràng nhấn mạnh
những từ ngữ miêu tả về sự kỳ lạ phi thường
của hình ảnh LLQ và ÂC? Đoạn cuối cần đọc
I..Giới thiệu chung
Khái niệm truyền thuyết: là
loại truyện dân gian kể về các
nhân vật và sự kiện có liên quan
đến lòch sử thời quá khứ.
-Có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo.
-Thể hiện thái độ và cách
đánh giá của nhân dân đối với
các sự kiện và nhân vật lòch sử.
II…Đọc hiểu văn bản
1)Đọc- chú thích.
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
với giọng trang nghiêm)
?Truyện được chia làm mấy đoạn chính?(3

đoạn)
?Gọi học sinh đọc từng đoạn.
2/ Tìm hiểu chú thích: đóng đô: từ dùng dưới
thời triều đình có vua chúa đứng đầu kinh đô.
Nước ta từng đóng đô ở Hoa Lư Thăng Long,
Huế và nay kinh đô được gọi là thủ đô Hà
Nội.
?Giáo viên gọi học sinh đọc tóm tắt ngắn gọn
truyện.
*Hoạt động 2:
? Truyện có mấy nhân vật chính? Các nhân vật
đó được giới thiệu như thế nào? (xuất thân,
hình dáng, tài phép công việc)
?Em có nhận xét gì về những chi tiết trên?
?Em có nhận xét gì về nguồn gốc xuất thân
của LLQ và ÂC?
?Như duyên tiền đònh LLQ và ÂC đã gặp nhau
và cuộc hôn nhân của họ có điều gì không
bình thường? Việc sinh nở những đứa trẻ có
điều gì khác thường không?
? Trong cuộc hôn nhân của hai người có điều
gì không bình thường?
Thảo luận
?Tại sao tác giả dân gian sáng tạo ra chi tiết
sinh ra bọc trăm trứng rồi mới nở ra trăm con?
?Em có nhận xét gì về các chi tiết trên? Qua
đó tác giả dân gian muốn thể hiện điều gì?
?LLQ chia con như thế nào? Chia con như vậy
nhằm mục đích gì?
? Người Việt Nam là con cháu của ai?

*Hoạt động 3:
?Cho học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
?Ở phần chú thích có những từ ngữ ta phải ta
phải giải thích trong yếu tố từng tiếng ta mới
hiểu được nghóa. Đó chính là từ Hán Việt các
em sẽ được tìm hiểu thêm ở những bài sau
2)Tóm tắt truyện
3)Phân tích
a…Giới thiệu LLQ và ÂC.
-Lạc Long Quân: nòi Rồng, con
trai thần long nữ, sức khoẻ vô
đòch, giúp dân trồng trọt.
-Âu Cơ: Giống tiên con gái
Thần Nông, xinh đẹp.
Chi tiết kỳ lạ đẹp đẽ.
=>Họ xuất thân từ dòng dõi cao
quý, tài sắc vẹn toàn.
b…Cuộc hôn nhân của hai người
-Đẻ ra một bọc trứng.
-Nở ra 100 con.
-Con không cần bú mớm.
-Lớn nhanh đẹp đẽ.
Chi tiết kỳ lạ, hoang đường
=>Thể hiện ý nguyện của dân
tộc về sự yêu thương, đoàn kết
của người Việt Nam.
c…Việc chia con
-50 lên núi
-50 xuống biển.
-Chia con cai quản non sông, gây

dựng đất nước.
Lập ra nhà nước Văn Lang tiến
bộ hơn thời thò tộc, bộ lạc.
III…Tổng kết
Ghi nhớ: SGK/ 8
IV..Luyện tập
*Câu 1:-Truyện “Qủa bầu
mẹ”của dân tộc Khơ mú.
-Truyện “Qủa trứng to nở ra con
người ”của người Mường.
*Câu 2: Kể diễn cảm truyện
“Con Rồng cháu Tiên”
*Câu 3: Bức tranh trong truyện
giúp em liên tưởng đến nội dung
gì?
4/Hướng dẫn về nhà:
Ý nghóa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là gì?
-Về nhà học bài và làm bài tập.
-Chuẩn bò bài mới “Bánh chưng, bánh giầy”
Tuần: 01- Tiết:02
Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY.
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
NS:5/9/05
ND:7/9/05
(Truyền thuyết)
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Giúp học sinh hiểu được nguồn gốc bánh chưng bánh giày.
-Giáo dục học sinh lòng biết ơn biết quý trọng nghề nông.
-Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ dân tộc về phong tục tập quán tốt đẹp của

người Việt Nam.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
-Thiết bò, tài liệu: Bức tranh về cảnh nấu bánh chưng, bánh giày
+Học sinh: SGK.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1) Ổn đònh lớp Kiểm tra só số lớp:
2)Bài cũ
-Kể lại truyện Con rồng, cháu tiên?
-Nêu khái niệm truyện truyền thuyết?
-Giải nghóa các từ Hán Việt sau: Tập quán, thần nông.
3)Bài mới
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
*Hoạt động 1:
-Giáo viên đọc mẫu, cho học sinh đọc
-Truyện có thể chia thành mấy đoạn?
?Mỗi học sinh đọc một đoạn.
+Đoạn 1 đọc từ đầu đến chứng giám.
+Đoạn 2 Tiếp theo đến hình tròn.
+Đoạn 3 Phần còn lại.
-Giáo viên giải thích một số chú thích khó.
*Hoạt động 2:
?Hoàn cảnh triều đại vua Hùng thời bấy giờ
được giới thiệu như thế nào?
?Khi về già vua có nguyện vọng gì?
-Khi về già vua cha muốn nhường ngôi cho con
là một tất yếu…..
?Vua cha làm cách nào để chọn người nối ngôi?
?Vì sao lại gọi đây là câu đố?
?Em có nhận xét gì về câu đố này?

*Thảo luận:
?Theo em tại sao vua không nói rõ ý của mình
là gì để các con làm theo, ai làm tốt hơn thì
được kế ngôi mà lại bí ẩn như vậy?
?Các ông lang có đoán được ý nhà vua không?
Vì sao?
?Các lễ vật của họ làm ra ngoài giá trò vật chất
còn mang ý nghóa tinh thần nào không ?
?Mục đích của họ là gì? Họ là những con người
NỘI DUNG GHI BẢNG
I…Đọc-hiểu văn bản
1)Đọc – chú thích
2)Phân tích
a…Hùng vương và câu đố của
vua.
-Triều đại thái bình thònh trò,
giặc ngoài dẹp yên, dân tình no
ấm.
-Người kế vò phải nối được chí
và làm vừa ý vua.
=> Câu đố thông minh và đầy
thử thách

b…Cuộc thi tài giải đố.
-Các ông lang cố làm cỗ vật cao
sang vì có nhiều tiền của.
=> Tham ngôi báu.
-LL nghèo buồn vì không thể có
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm

như thế nào?
?Lúc này tâm trạng Lang Liêu ra sao? Có phải
Lang Liêu buồn vì mình không có cơ hội đạt
ngôi báu như các anh không? Vì sao?
?Vậy em thấy LL là người như thế nào? Vì sao
LL được thần giúp đỡ.
?Thần đã giúp LL như thế nào? Trong lời mách
bảo ý nào sâu sắc nhất?
?Đặt trường hợp là em khi nghe lời mách bảo
ấy em sẽ nghó ra được điều gì?
?Tại sao thần không chỉ dẫn cụ thể cho LL phải
làm gì hoặc làm bánh cho LL mang đi cúng tế?
?LL có hiểu ý thần không? Chàng sẽ làm gì?
?Nếu LL không hiểu ý thần chàng có xứng
đáng làm vua không? Vì sao?
?Vì sao vua không chú ý đến lễ vật của các ông
lang?
?Phân tích các từ: sơn hào hải vò, nem công chả
phượng về mặt cấu tạo và nêu ý nghóa của các
từ đó? (tích hợp ngang)
?Vì sao vua ngẫm nghó rất lâu trước lễ vật của
LL (lạ mắt, giản dò)
?Nguyên liệu chính của bánh là gạo nếp, lại có
hình vuông, hình tròn vì sao? Ai đã được chọn
nối ngôi?
?LL được nối ngôi tức là nối được chí vua. Vậy
ý vua, chí vua Hùng là gì?
?Ý nghóa của truyện là gì?
*Hoạt động 3:
-Học sinh đọc ghi nhớ SGK.

*Hoạt động 4:
BT1:Đại diện từng tổ, trình bày bài nói của
mình.
-Cho các tổ khác nhận xét, giáo viên nhận xét.
BT2:Cho học sinh thảo luận =>rút ra ý nghóa.
của ngon vật lạ cúng Tiên
vương.
=> Không tham danh vọng có
lòng thành kính tổ tiên.
-LL được thần mách bảo: “Quý
nhất là hạt gạo….”
=>Lời mách bảo rất khôn ngoan
để LL tự suy nghó.
Phát huy sự tháo vát thông
minh của mình.
-Lễ vật các quan không hợp ý
vua vật chất cao sang nhưng ý
nghóa tầm thường.
-Bánh của LL làm vừa ý vua.
=>LL làm vua tục làm bánh
chưng, bánh giầy ra đời.
II…Tổng kết
*Ghi nhớ: SGK/12
III…Luyện tập
Bài tập 1: Nhìn vào tranh, em
hãy tả lại bằng lời khung cảnh
nấu bánh, làm bánh chưng,
bánh giầy.
Bài tập 2: Trao đổi ý kiến ở
lớp: ý nghóa của phong tục ngày

tết nhân dân ta làm bánh chưng,
bánh giầy.
4/Hướng dẫn về nhà:
-Nêu ý nghóa của truyện.
-Về nhà học phần ghi nhớ trong SGK/12
-Tóm tắt được truyện và làm bài tập 2 SGK/12
-Chuẩn bò bài mới: “Từ và cấu tạo từ tiếng Việt”

Tuần: 01- Tiết:03
NS:7/9/05
ND:10/9/05
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ.
-Đơn vò cấu tạo nên từ.
-Các kiểu cấu tạo từ.
-Biết cách sử dụng từ trong việc đặt câu.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
-Thiết bò, tài liệu: Các lá thiệp mời , công văn , bài báo
+Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, bánh chưng bánh
giày; phần tập làm văn ở phần khái niệm giao tiếp văn bản và phương thức biểu
đạt.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số: Lớp:
2)Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bò của học sinh
2)Bài mới:

*Hoạt động 1:
-Giáo viên gọi học sinh đọc ví dụ.
-Giáo viên chia bảng ra làm 2. Học sinh trả
lời câu hỏi và giáo viên điền vào.
?Ở ví dụ trên có mấy tiếng? Từ? Hãy phân
tích các từ trong ví dụ trên theo yêu cầu.
-Từ 1 tiếng
-Từ 2 tiếng trở lên.
?Tại sao các từ : trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở
phải gồm 2 tiếng, trong khi các từ thần dạy,
dân … chỉ có 1 tiếng?
?Vậy tiếng dùng để làm gì?(tạo từ) từ dùng
để làm gì? (tạo câu)
?Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu tiếng
ấy gọi là gì? (từ)
?Em hiểu từ là gì? Hãy lấy ví dụ về từ (từ
có 1 tiếng, từ có 2 tiếng)
?Từ kiến thức ở cấp I cho biết từ có một
tiếng gọi là từ gì? Từ có 2 tiếng gọi là từ gì?
*Hoạt động 2:
-Giáo viên cho học sinh quan sát ví dụ và
điền vào bảng cách làm.
+Bước 1: Học sinh chọn lọc các từ 1 tiếng
 từ đơn.
+Bước 2: Học sinh chọn từ có 2 tiếng từ
phức trong các từ phức đó từ nào có quan hệ
với nhau về nghóa, từ nào có quan hệ(với
nhau) láy âm giữa các tiếng.
Ví dụ: SGK
Tiếng

Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt,
chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở
Từ
Thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn
nuôi, và, cách, ăn ở.
I)Khái niệm từ
*Ví dụ: SGK/13
*Ghi nhớ SGK/13
Ví dụ:
Từ 1 tiếng: ăn, ngủ
Từ 2 tiếng: chăm sóc.
II)Cấu tạo từ
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta
Từ phức
Từ ghép Từ láy

Chăn nuôi Trồng trọt
Bánh chưng
Bánh giầy
*Ghi nhớ: SGK/14
III/ Bài tập:
Bài 1/14
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
?Em có nhận xét gì về cấu tạo của từ? Từ
đơn từ phức là những từ như thế nào?
Học sinh đọc ghi nhớ SGK/14
*Hoạt động 3:
-Bài 1 Học sinh làm tại lớp.

a/ Gọi học sinh yếu trả lời vì sao em biết.
b/Gọi học sinh khá trả lời.
c/Gọi học sinh trung bình trả lời.
Bài 2 học sinh làm bài tại lớp
a. Làm theo mẫu SGK
b. Theo giới tính, theo bậc.
Bài 3: Giáo viên giảng từng cách kết hợp
của từ bánh
Bài 4: học sinh tự làm
Bài 5:học sinh lấy mẩu giấy nhỏ làm, thi
làm nhanh.
a) Nguồn gốc: con cháu thuộc kiểu từ
ghép.
b) Đồng nghóa với từ nguồn gốc: cội
rễ, tổ tiên…
c)Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc:
cậu mợ, cô dì
Bài 2/14
Nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong
từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc
-Theo giới tính: anh em, cha mẹ..
-Theo bậc: anh em, bác cháu…
Bài3/ 14
-Cách chế biến biến: bánh rán, bánh
ướt, bánh hấp.
-Chất liệu làm bánh: bánh dẻo, bánh
nướng,
-Hình dáng của bánh: bánh tai heo,
bánh cuốn thừng
Bài 4/ 14

-Thút thít: tiếng khóc của người
thường là trẻ em, âm thanh nhỏ thể
hiện sự nghẹn ngào tủi thân và sắp
ngừng khóc.
Bài 5/14
+Tiếng cười: ha ha, hì hì..
+Tiếng nói: lầm rầm, thì thầm
+Dáng điệu: dòu dàng, yểu điệu…
4/Hướng dẫn về nhà:
- Chức năng của tiếng là gì?
-Nêu khái niệm từ?
-Từ có cấu tạo như thế nào?
-Về nhà học bài kỹ hai ghi nhớ và làm hoàn chỉnh các bài tập.
-Chuẩn bò bài mới:Giao tiếp văn bản, phương thức biểu đạt.


Tuần: 01- Tiết:03
NS:7/9/05
ND:10/9/05
GIAO TIẾP VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Giúp học sinh hiểu được khái niệm văn bản.
-Các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt.
-Biết ứng dụng từng kiểu văn bản vào các mục đích giao tiếp.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV+ GÁ.
-Kết hợp dùng tranh và phân tích tình huống học sinh và SGK
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm

C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số
2)Bài cũ:
Ở cấp I trong phân môn TLV em đã học những kiểu bài nào?
3)Bài mới:
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
?Khi được điểm 10, về nhà em sẽ khoe với ba mẹ
như thế nào?
?Bạn của em chuyển trường vì nhớ bạn nhưng em
không có điều kiện để đến thăm, em sẽ làm gì?
?Vậy khi nói chuyện với mẹ hoặc viết thư cho bạn,
ta gọi đó là hoạt động giao tiếp. Vậy giao tiếp nhằm
mục đích gì?
(truyền đạt, tư tưởng tình cảm giữa người nói với
người nghe).
?Phương tiện quan trọng nhất trong giao tiếp là gì?
(ngôn từ)
?Vậy em hiểu giao tiếp là gì? Cho ví dụ.
*Hoạt động 2:
?Trong ví dụ 1 phương tiện giao tiếp ngôn từ là chuỗi
lời nói, chuỗi lời nói ấy đã làm cho người nghe hiểu
đầy đủ trọn vẹn chưa?
?Trong ví dụ 1, 2, đảm bảo yêu cầu của một văn
bản. Vậy văn bản là gì?
?Cho học sinh đọc ví dụ trong SGK
?Câu ca dao sáng tác nhằm mục đích gì? Khuyên con
người cần có bản lónh sống, giữ vững lập trường của
mình.

-Chủ đề câu ca dao: giữ chí cho bền.
-Liên kết về nội dung: câu 8 làm rõ nghóa câu 6.
-Liên kết về luật thơ: thơ lục bát.
-Các câu ca dao sau cũng là một văn bản.
-Chuẩn bò một số thiệp mời, câu đối minh hoạ để
phần văn bản thêm sinh động về từng kiểu văn bản.
?Có bao nhiêu kiểu văn bản? Mục đích giao tiếp của
chúng như thế nào?
*Hoạt động 3:
*Cho học sinh làm bài tập
Bài tập:
?Câu 1: VB hành chính; câu 2 VB tự sự; câu 3 VB
miêu tả; câu 4 VB thuyết minh; câu 5 VB biểu cảm;
câu 6 VB nghò luận.
-Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
I) Giao tiếp:
Là hoạt động tiếp nhận
truyền đạt tư tưởng tình
cảm bằng phương tiện
ngôn từ.
Ví dụ:
-Quân: cho Lan mượn vở
toán của bạn nhé!
-Hiền: Ừ, cậu lấy đi.
 Giao tiếp.
II)Văn bản: Là chuỗi lời
nói miệng hay bài viết có
chủ đề thống nhất có liên
kết mạch lạc, vận dụng
phương thức biểu đạt phù

hợp để thực hiện mục đích
giao tiếp.
III)Các kiểu văn bản:
-Tự sự: truyện Con Rồng,
cháu Tiên.
-Miêu tả: tả con đường
làng em.
-Biểu cảm.
-Nghò luận
-Thuyết minh.
-Hành chính
*Ghi nhớ: SGK/ 17
IV…Luyện tập:
Bài 1/17,18.
a… Tự sự b…Miêu tả c…
Nghòluận d…Biểu cảm
e…Thuyết minh
Bài 2/18: Học sinh về nhà
làm.
-Văn bản Con Rồng, cháu
Tiên là văn bản tự sự vì
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Bài 1:Xác đònh phương thức biểu đạt. truyện trình bày chuỗi sự
việc có liên kết chặt chẽ
thể hiện ý nghóa nhất đònh.
Bài 3: Bài làm thêm
-Viết một văn bản miêu tả
khoảng 5 dòng.
-Sưu tầm một số văn bản

hành chính công vụ và
thuyết minh.
4/Hướng dẫn về nhà:
-Văn bản là gì? Có mấy kiểu văn bản?
-Học ghi nhớ SGK.
-Làm các bài tập.-Chuẩn bò bài Thánh Gióng.

********************************************************************
Tuần: 02- Tiết:05
NS:11/9/05
ND:12/9/05
Bài 2
Văn bản: THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Giúp học sinh hiểu được nội dung ý nghóa của truyện.
-Thấy được nghệ thuật tiêu biểu trong truyện và giá trò của nó.
-Giáo dục học sinh lòng tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ đất nước ngoan
cường của dân tộc. Biết nhớ đến công ơn của những người anh hùng có công với
tổ quốc.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
-Thiết bò, tài liệu: Bức tranh đoạn thơ về Thánh Gióng.
+Tích hợp với phần tiếng Việt ở khái niệm danh từ chung và danh từ riêng, các
từ mượn, với phân môn tập làm văn ở khái niệm kiểu bài văn tự sự.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số: Lớp:
2)Bài cũ:
-Kể lại truyện Bánh chưng bánh giầy

-Nêu ý nghóa của truyện.
3)Bài mới:
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
-Giáo viên đọc mẫu, học sinh chia đoạn và
tóm tắt đoạn.
-Đoạn 1: từ đầu đến nằm đấy.
-Đoạn 2: Tiếp đến cứu nước.
I…Đọc- hiểu văn bản
1/Đọc, chú thích:
2/Tóm tắt truyện:
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
-Đoạn 3: Tiếp đến lên trời.
-Đoạn 4: Còn lại.
-Giáo viên lưu ý học sinh cách đọc.
+Đoạn1, 2: đọc giọng dõng dạc, dứt khoát.
+Đoạn 3,4 : khoan thai thể hiện cảm xúc sâu
lắng.
-Học sinh tìm hiểu chú thích và giải thích
một số từ khó.
*Hoạt động 2:
?Theo em truyện Thánh Gióng có mấy nhân
vật, ai là nhân vật chính?
?Truyện mở đầu bằng sự việc gì?
?Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của T.G?
?Em có nhận xét gì về hoàn cảnh ra đời của
T.G? Chứng tỏ T.G là người như thế nào?
?Em hãy cho biết cậu bé đã cất tiếng nói
trong hoàn cảnh nào?

?Giặc Ân là giặc thế nào? Tại sao tiếng Ân
lại phải viết hoa?
*Cho học sinh thảo luận:
?Tại sao tiếng nói đầu tiên của T.G lại là
tiếng nói đánh giặc? Gióng đòi hỏi những
gì, việc Gióng đòi 3 vũ khí bằng sắt này có ý
nghóa như thế nào? Thể hiện ước mơ gì của
nhân dân?
?Sau khi gặp sứ giả, có điều gì kỳ lạ về
T.G, Gióng lớn nhanh như thổi là nhờ đâu?
Tại sao tác giả dân gian lại chọn chi tiết cả
làng nuôi Gióng?
?Điều đó có ý nghóa gì?
?Hình ảnh của T.G khi ra trận được miêu tả
như thế nào? Em có nhận xét gì về chi tiết
này? Thể hiện ước mơ gì của nhân dân?
?Em hãy kể lại trận đánh của T.G.
?Tại sao tác giả dân gian lại chọn hình ảnh
cây tre để đánh giặc cùng với Gióng?
?Tại sao khi thắng giặc TG không ở lại với
dân mà bay về trời?
?Đọc chú thích: núi Trâu, tráng só, trượng,
núi Sóc và nói rõ danh từ nào là danh từ
mượn tiếng Hán?
?Sau khi chiến thắng T.G đã làm gì? Em có
nhận xét gì về chi tiếùt này?
?Theo em truyện T.G có liên quan gì đến sự
thật lòch sử nào, đó là những dấu tích gì?
3/Phân tích
3.1.Hoàn cảnh ra đời:

-Bà mẹ ướm chân vào vết chân to,
thụ thai 12 tháng sinh ra cậu bé
khôi ngô tuấn tú tuấn tú 3 tuổi
không biết đi, biết nói, biết cười
=> Sự ra đời kỳ lạ,là người thần.
3.2.Cuộc đời của Gióng
a/Khi gặp sứ giả.
-Cất tiếng nói đầu tiên đòi đánh
giặc.
+Một thanh sắt.
+Một con ngựa sắt.
+Một áo giáp sắt.
Biểu tượng một sức mạnh bất khả
kháng, ước mơ về vũ khí lợi hại.
-Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn
mấy cũng không no, áo vừa mặc đã
căng đứt chỉ, bà con gom góp gạo
để nuôi Gióng
 Gióng tiêu biểu cho sức mạnh
toàn dân, tinh thần đoàn kết và lòng
yêu nước của cả dân tộc
b/Thánh Gióng ra trận
-Vươn vai biến thành một tráng só
oai phong lẫm liệt.
Ước mơ về một con người có đủ
sức mạnh để cứu nước
=>Đề cao tính bất tử của nhân vật.
3.3 Những dấu tích: tre đằng ngà,
hồ ao, làng cháy.
II…Tổng kết :

Ghi nhớ: SGK
III Luyện tập
Bài 1/24: học sinh thảo luận
nhóm học sinh thuyết trình
Bài 2/24:
-Phù đổng thuộc lứa tuổi thiếu nhi.
-Mục đích: để học tập tốt, lao động
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
?Thông qua sự ra đời kỳ lạ của T.G, hình
tượng ấy có ý nghóa gì?
*Hoạt động 3
-Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
*Hoạt động 4:
-Bài 1/24
-Hình ảnh nào là hình ảnh đẹp trong tâm trí
em.
Bài 2/24
Tại sao hội thi thể thao nhà trường phổ thông
lại có tên là Hội khoẻ Phù Đổng?
tốt.
4/Hướng dẫn về nhà:
-Đọc một số bài thơ viết về Thánh gióng -Về nhà học bài và làm bài tập. -Chuẩn bò
bài Từ mượn
********************************************************************

Tuần: 02- Tiết:06
NS:11/9/05
ND:12/9/05
Tiếng việt: TỪ MƯN

A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
-Hiểu được thế nào là từ mượn.
-Nhận biết được những từ mượn đang được sử dụng trong Tiếng Việt.
-Tầm quan trọng của từ Hán-Việt.
-Biết sử dụng từ mượn hợp lí trong văn nói và viết.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV+ GÁ.
-Thiết bò, tài liệu: Các lá thiệp mời , công văn , bài báo
+Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Thánh Gióng, cụ thể từ vương, tráng só;
phần tập làm văn ở phần Tìm hiểu chung về văn tự sự.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số:
2)Bài cũ:
-Học sinh 1 -1/Nêu khái niệm từ, từ có cấu tạo như thế nào?
-2/Nêu rõ và lấy ví dụ?
-Học sinh 2: -1/Chức năng của tiếng là gì?
-2/Lấy ví dụ của từ 1 tiếng, từ 2 tiếng.
-3/ Thế nào là từ ghép, từ láy? Lấy hai ví dụ?
3) Bài mới:
Do sự tiếp xúc, do mối quan hệ đa dạng trên nhiều lónh vực khác nhau của đời sống
chính trò, kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia, không một ngôn ngữ trên thế giới nào lại
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
không vay mượn từ của ngôn ngữ khác. Có thể nói vay mượn các đơn vò từ vựng là một
hiện tượng khá phổ biến trên thế giới. Việc vay mượn như vậy góp phần hổ trợ đắc lực
cho vốn từ ngữ của mỗi nước thêm phong phú, thêm sống động. Việt Nam chúng ta
cũng không nằm ngoài quy luật chung ấy. Hơn 1000 năm dưới sự đô hộ của giặc Tàu,
100 năm đô hộ của giặc Tây, ta đã ảnh hưởng về văn hoá nói chung và về ngôn ngữ

nói riêng không ít, để hiểu rõ hơn ta cũng tìm hiểu về bài “Từ mượn”
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
Giáo viên: Gọi học sinh đọc: “Chú bé…trượng”
? Em hiểu từ “thuần” là gì? Tinh nguyên không pha
tạp.
?Em hiểu từ thuần Việt là từ như thế nào?
( là từ không pha tạp ngôn ngữ khác, đậm chất tiếng
Việt.)
?Theo em từ nào là từ thuần Việt trong ví dụ trên?
( chú bé vùng dậy, vươn, vai…).
?Còn từ “tráng só, trượng” có phải là từ thuần Việt
không? Muốn hiểu hai từ trên em phải có cách hiểu
khác biệt như thế nào? so với từ thuần Việt
(Từ thuần Việt có thể đọc là hiểu nghóa ngay còn 2 từ
trên cần có sự chú thích mới hiểu).
?Vậy em hiểu từ thuần Việt có từ bao giờ, do ai sáng
tạo ra?
? Còn hai từ trên có nguồn gốc ở đâu, không phải từ
thuần Việt nhưng chúng ta vẫn sử dụng vì sao?
(vì tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thò  Từ
mượn)
?Thế nào là từ mượn?
-*Hoạt động 2:
-Giáo viên: Gọi học sinh đọc lại ví dụ trên bảng.
? 2 từ trên là từ mượn của tiếng nước nào? Tiếng
Hán.
?Lấy ví dụ một số từ mượn tiếng Hán.
?Em thấy từ mượn tiếng Hán chiếm vò trí như thế nào?
trong ngôn ngữ tiếng Việt? (60%)

?Ngoài ra tiếng Việt còn mượn những ngôn ngữ nào
khác? Lấy ví dụ
I/ Từ thuần Việt và từ
mượn
Ví dụ: SGK
Chú bé vùng dậy, vươn
vai một cái biến thành
một tráng só mình cao hơn
trượng
a) Từ thuần Việt: là những
từ do nhân dân ta sáng tạo
ra.
b) Từ mượn: Vay mượn ở
nước ngoài để biểu thò
những sự vật hiện tượng,
đặc điểm mà tiếng Việt
chưa có từ thích hợp để
biểu thò
2/Các lớp từ mượn :
-Quan trọng nhất là từ
mượn tiếng Hán:
Ví dụ: Quốc kỳ, đại diện,
ẩm thực
-Từ mượn các nước khác:
+Tiếng Anh:
Ví dụ:Ti vi ( Television)
-Công tai nơ (Container)
-Băng đô ( bandean)
-Sơ mi ( chemise)
+Tiếng Pháp:

Cà phê ( café)
Ca lô (Calor)
Ba lê (Ballet)
+ Tiếng Hán
Tự do, bất hạnh, sơn hào
hải vò
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
*Hoạt động 3:
Giáo viên: Những từ mượn có tính Việt hoá cao là
những từ khi đọc và viết ta thấy thân thuộc, gần gũi
như từ thuần Việt. Từ chưa được Việt hoá hoàn toàn là
từ chưa được mọi tầng lớp nhân dân sử dụng rộng rãi
phổ biến.
?Theo em có cách viết từ mượn như thế nào?
G.v : Gọi học sinh đọc ý kiến của Hồ chủ tòch
? Ở ý thứ nhất trong đọan 1 em rút ra được điều gì ?
?Lấy ví dụ dùng từ mượn khi cần thiết, phù hợp
Vd: Đàn bà-phụ nữ, vợ- phu nhân(trang trọng lòch sự
hơn)
*Hoạt động 4:
-Học sinh đọc ghi nhớ SGK /25
*Hoạt động 5:
Bài 1/26: Ghi lại những từ mượn có trong những câu
dưới đây, cho biết các từ mượn ấy được mượn của
tiếng (ngôn ngữ) nào?
a)Vô cùng- không giới hạn
-Ngạc nhiên-hoàn toàn bất ngờ
-Tự nhiên- những gì tồn tại mà không phải do con
người mới có.

-Sính lễ: lễ vật nhà trai mang đến nhà gái để xin cưới.
b) Gia nhân – người giúp việc trong nhà
c) Pốp (pop)
Bài 2/26: giáo viên hướng dẫn để học sinh tự làm.
Bài 3/26: Thi làm nhanh
Kể một số từ mượn tên một số đồ vật
Bài 4/26 học sinh phân biệt được hoàn cảnh giao tiếp
của những từ mượn, chúng tạo nên sắc thái gì?
Bài 5/26: Yêu cầu viết đúng, sạch đẹp, rõ ràng có thể
chấm vở viết tại lớp 2 học sinh
+ Tiếng Nga:
3/ Cách viết từ mượn
-Từ có tính Việt hoá cao
viết như từ thuần Việt.
Vd: mít tinh (meeting),
gôn (golf)
-Từ chưa được Việt hoá
hoàn toàn khi viết cần
dùng dấu gạch ngang(-)
để nối các tiếng.
Vd: In-ter-net.
4/Nguyên tắc mượn từ:
-Từ mượn làm giàu ngôn
ngữ tiếng Việt.
-Biết mượn từ nước ngoài
khi thật cần thiết và có
chọn lọc.
II..Luyện tập
B 1/26
a)Hán Việt: vô cùng, tự

nhiên, ngạc nhiên, sính lễ.
b)Hán Việt: gia nhân.
c) Tiếng Anh:
póp , In-ter-net
Bài 2/26
Đònh nghóa từng tiếng tạo
thành từ Hán Việt.
Bài 3/26
Cát sét, xa lộ, kí túc xá
Bài4/26
Phôn, fan, nốc ao: hoàn
cảnh giao tiếp thân mật
với bạn bè, không sang
trọng, không phù hợp với
giao tiếp đòi hỏi sự kính
trọng nhã nhặn
4. Hướng dẫn về nhà:
-Thế nào là từ thuần Việt. –Nêu các lớp từ mượn?
Học phần bài học trong vở, làm hoàn chỉnh các bài tập
-Chuẩn bò bài mới: “Tìm hiểu chung về văn tự sự”

********************************************************************
Tuần: 02- Tiết:7, 8 Tập làm văn
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
NS:13/9/05
ND:17/9/05
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:

-Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự.
-Có khái niệm sơ bộ với thương thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao
tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV+GÁ.
-Thiết bò, tài liệu: Các lá thiệp mời , công văn , bài báo
-Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Thánh Gióng.
+Học sinh: SGK
B…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh: Kiểm tra só số:
2)Bài cũ:-Học sinh 1 -1/Nêu khái niệm giao tiếp văn bản?
-2/Có mấy loại văn bản, phương thức biểu đạt?
-Học sinh 2: -1/Nêu khái niệm văn bản
-2/Xác đònh ví dụ và cho biết chúng thuộc văn bản gì ?
+Hãy tả lại một cơn mưa em nhớ nhất( miêu tả)
+Em viết đơn xin nhà trường miễn giảm học phí(hành chính công cụ )
+Em rất ân hận về sai lầm của mình đối với bạn, em muốn xin lỗi (biểu cảm)
+Buổi học thứ hai rất thú vò, em về nhà kể với gia đình(Tự sự)
3) Bài mới:
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
?Hàng ngày các em có kể chuyện và nghe kể
chuyển không? Kể những chuyện gì?
->Kể chuyện văn học như cổ tích, chuyện đời
thường và chuyện sinh hoạt
? Theo em kể chuyện để làm gì?
?Khi nghe kể chuyện người nghe muốn biết điều
gì? (kể chuyện để nhận thức về người và sự việc để
giải thích, khen chê).
?Dựa vào văn bản Thánh gióng đã học em hãy liệt

kê các chi tiết chính theo một thứ tự diễn biến của
sự việc học sinh viết nhanh ra giấy nháp
?Các sự việc trên có liên kết chặt chẽ với nhau
không, ý sau có làm rõ ý trước không? Cuối cùng
truyện có dẫn đến kết thúc không? Toàn bộ truyện
có làm nổi bật lên ý nghóa chung không?
?Vậy em hiểu văn tự sự là gì?
?Em hãy lấy ví dụ về văn bản tự sự.
*Hoạt động 2:
?Truyện TG giúp ta giải thích sự việc gì?
(từ xưa người anh hùng cứu nước và nhân dân đã
* Ví dụ: Văn bản Thánh gióng
-Sự ra đời của Thánh gióng
-T.G đòi đi đánh giặc.
-T.G lớn nhanh như thổi
-T.G trở thành tráng só.
-T.G đánh tan giặc.
-T.G bay về trời.
-Vua lập đền thờ, phong danh
hiệu, những vết tích còn lại.
 Tự sự.
I/Khái niệm
Tự sự (kể chuyện)là phương thức
trình bày một chuổi các sự việc,
các sự việc này dẫn đến sự việc
kia cuối cùng dẫn đến một kết
thúc thể hiện một ý nghóa.
II/ Tác dụng
Tự sự giúp người kể giải thích sự
việc tìm hiểu con người nêu vấn

đề và bày tỏ thái độ khen chê.
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
sớm hợp lực để đánh đuổi giặc ngoại xâm bảo vệ
bờ cõi nước Nam)
?Truyện TG nói gì về những con người Việt Nam
thời xưa?
(những người nghèo mà phúc đức người yêu nước,
người có tài…)
?Truyện TG có ý nghóa gì đối với ta ngày nay?
(truyền thống yêu nước của dân tộc ta, từ xưa người
anh hùng cứu nước đã được nhân dân hình dung
một cách đẹp đẽ)
?Nhân dân sáng tạo truyện TG để khen ai, chê ai?
(khen người tài yêu nước, con người nghèo và phúc
đức… căm ghét bọn xâm lươc)
?Từ sự phân tích trên, ta thấy văn kể chuyện (tự sự)
thường có mục đích gì?
?Vậy tác dụng của tự sự là gì?
Học sinh đọc ghi nhớ SGK trang 28
Tiết 2
*Hoạt động 3:
Bài 1/28
Trong truyện này phương thức tự sự thể hiện như
thế nào? Câu chuyện thể hiện ý nghóa gì?
Học sinh ghi ra giấy nháp lên bảng viết
Bài 2/29
Bài thơ sau đây có phải tự sự không? Vì sao? Hãy
kể câu chuyện bằng miệng
III Luyện tập

Bài 1/28:Ông già mang củi về
ông kiệt sức  muốn chết
thần chết xuất hiện sợ hãi
nhờ thần chết vác củi
Bài 2/29:Bài thơ “Bé Mây” là tự
sự vì nó kể câu chuyện có nhân
vật (mèo, chuột và bé Mây) có
sự việc nối tiếp và kết thúc.
Bé cùng mèo nướng cá bẫy
chuột cả hai tên chuột sa
bẩy Mây cùng mèo mơ được
xử án chuột ai ngờ sáng ra
mèo lại nằm trong bẩy
Ý nghóa: hại người không khéo
lại tự hại mình.
4.. Hướng dẫn về nhà:
Về nhà học bài và làm bài tập.-Chuẩn bò bài mới: Sơn tinh Thuỷ tinh
BTvề nhà:Câu nào đúng nhất trong những câu trả lời sau đây cho câu hỏi? Tự sự là gì?
a)Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người.
b)Tự sự là phương thức trình bày một chuổi các sự việc.
c)Tự sự là phương thức trình bày một chuổi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc
kia cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghóa.
d) Tự sự là trình bày diễn biến sự việc.
---------------------------------------------------------------------
Tuần: 3 - Tiết:09
NS:17/9/05
ND:19/9/05
Văn bản
SƠN TINH THUỶ TINH
GV: Thái Thò Ngọc Hà

Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
-Hiểu được nội dung, ý nghóa truyện Sơn tinh Thuỷ tinh (STTT).
-Biết kể lại truyện.
-Cảm nhận được sức sáng tạo của nhân dân ta và trí tưởng tượng vô cùng phong
phú.
-Khêu gợi ở học sinh ước mơ chinh phục thiên nhiên,
-Giáo dục lòng yêu thiên nhiên và biết bảo vệ thiên nhiên mãi tươi đẹp.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
+Tích hợp với phần văn ở truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, bánh chưng bánh
giày; phần tập làm văn ở phần khái niệm giao tiếp văn bản và phương thức biểu
đạt.
B…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số: Lớp:
2)Bài cũ:
-Học sinh 1 -1/Kể lại truyện Thánh gióng.
-2/Nêu ý nghóa của truyện.
-Học sinh 2:
-1/Vì sao tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
3)Bài mới:
Từ thời xa xưa, dân tộc ta đã lấy nghề nông làm nghề nghiệp chính để sinh
sống. Với điều kiện như ở nước ta làm ruộng không chỉ có mặt thuận lợi, con người vừa
ra sứac khắc phục những trở ngại của thiên nhiên vừa phải tìm cách thích nghi với tính
chất phức tạp của nó. Dựa vào thực tế đấu tranh không mệt mõi để khắc phục nạn lũ
lụt trên lưu vực sông Hồng. Với trí tưởng tượng phong phú, người xưa đã sáng tạo ra
câu chuyện kì thú truyện “Sơn tinh Thuỷ tinh ”.
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG

*Hoạt động 1:
-Giáo viên: Hướng dẫn học sinh đọc, có
thể đọc phân vai, giọng đọc rõ ràng
khoan thai, cần nhấn mạnh ở những từ
ngữ chi tiết quan trọng.
-Gọi học sinh đọc chú thích, giải nghóa
một số chú thích, tóm tắt truyện.
*Hoạt động 2:
Giáo viên: Chia tổ cho học sinh thảo
luận, tổ 1,2 thảo luận câu 1 trang 33
? Truyện Sơn tinh Thuỷ tinh gồm mấy
đoạn? Mỗi đoạn thể hiện những nội
dung gì? Truyện được gắn vào thời đại
nào trong lòch sử Việt Nam.
Học sinh: thảo luận và đưa ra nhận xét
I. Đọc hiểu văn bản
1)Đọc- chú thích
2)Tóm tắt truyện
3)Phân tích
a) Mốc lòch sử của truyện
-Truyện gắn với thời đại các vua Hùng
(thời Hùng Vương thứ 18 là ước lệ)
-Truyện vốn là thần thoại được lòch sử
hoá nhiều chi tiết hoang đường nhưng
có cơ sở thực tế( công cuộc trò thuỷ với
mở nước, dựng nước đầu tiên của người
Việt cổ).
b)Chi tiết nghệ thuật tưởng tượng kì
ảo của nhân vật chính
+Tài phép:

GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
từng tổ.
Tổ 3,4 thảo luận câu 2 trang 34 và đưa
ra nhận xét, cụ thể tổ 3: Xác đònh nhân
vật chính và những chi tiết là ảo về hai
nhân vật Sơn tinh Thuỷ tinh (hình dáng,
tài phép, cuộc giao chiến giữa hai vò
thần)
Tổ 4: Sơn tinh Thuỷ tinh đại diện cho
thế lực nào? cuộc chiến kết thúc có ý
nghóa ra sao? Nêu ý nghóa của truyện
Sơn tinh Thuỷ tinh?
Tổ 5: Nêu nhận xét 4 tổ trên.
Giáo viên nhận xét và cho điểm vào sổ
những tổ làm đúng.
*Hoạt động 3:
Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra ý
nghóa truyện.
Sơn tinh: Vẫy tay làm mọc núi đồi
Thuỷ tinh: Sai khiến được mưa gió
 Tài phép phi thường.
+Cuộc giao chiến:
Thuỷ tinh: Hô mưa gọi gió, làm
rung chuyển đất trời, nước ngập khắp
mọi nơi.
Sơn tinh: Bắt đồi, dời núi, ngăn
dòng nước lũ Sơn tinh thắng Thuỷ
tinh
c)Ý nghóa tượng trưng của Sơn tinh

Thuỷ tinh
Thuỷ tinh là hiện tượng mưa to, bão lụt
hàng năm.
Sơn tinh: là cư dân Việt cổ đắp đê vượt
lũ. Sơn tinh thể hiện sức chiến đấu bền
bỉ của nhân dân quyết chinh phục thiên
nhiên trong thời kì mở nước.
-Chiến thắng của Sơn tinh là niềm khao
khát mãnh liệt của nhân dân muốn chế
ngự nạn lũ lụt.
-Nhân dân mong muốn Thuỷ tinh có sức
mạnh tài phép lũ lụt không còn hoành
hành.
III..Tổng kết: Ý nghóa truyện sgk/34
III..Luyện tập:
1) Hãy tưởng tượng em là Sơn tinh thời nay em sẽ làm gì để chống chọi với nạn
lũ lụt ở đòa phương em ở nước ta.
Giáo viên gợi ý:
-Học giỏi để có kiến thức rộng, yêu quý thiên nhiên giàu lòng yêu quê hương, đất
nước, khuyên nhũ bạn bè gia đinhg bà con hàng xóm đừng chặt cây phá hoại rừng
tham gia đắp đê chống lụt.
2) Nhìn vào tranh em hãy viết 1 đoạn văn khoảng 5-7 dòng
Vậy là cuộc chiến diễn ra rất quyết liệt giữa hai vò thần có sức khoẻ phi thường có sắc
mặt đằng đằng sát khí Thuỷ tinh đã dâng nước cao với tất cả nỗi căm thù, tức giận,
những con thuồng luồng nước cũng ra sức hỗ trợ cho chủ của mình. Trong khi đó với sự
tự tin Sơn tinh nhất từng tảng đá ngăn chặn dòng nước lũ với ý chí và sứac mạnh vô
đòch Sơn tinh đã chiến thắng.
4)Hướng dẫn về nhà:
-Kể diễn cảm lại truyện.
Về nhà học bài và làm hoàn chỉnh các bài tập.

Chuẩn bò bài mới : “Cách giải thích nghóa của từ”
----------------------------------------------------------------------------------------
Tuần:3 - Tiết:10,11
NS:17/9/05
Tiếng Việt
NGHĨA CỦA TỪ
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
ND:19/9/05
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Giúp học sinh hiểu được nghóa của từ
-Biết cách giải thích nghóa của từ một cách phù hợp.
-Thông qua việc hiểu nghóa của từ, giúp học sinh hiểu cái hay, cái đẹp, sự lý thú trong
việc giải nghóa từ tiếng Việt.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
+Tích hợp: Truyền thụ theo cách quy nạp từ các ví dụ học sinh phân tích và rút
ra nghóa, tận dụng các từ được chú thích trong các văn bản đã học.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số:
2)Bài cũ:
Ví dụ: hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì?
-Học sinh 1 -Em hãy xác đònh các tiếng từ có trong ví dụ trên
-Tìm từ mượn, cho biết từ mượn đó thuộc ngôn ngữ nước nào?
(Sính lễ: từ mượn tiếng Hán)
-Thế nào là từ mượn?
-Học sinh 2: Nêu cách viết từ mượn? Lấy ví dụ?
3)Bài mới:
Có một số từ rất thân thuộc, luôn được chúng ta sử dụng một cách linh hoạt và

rộng rãi. Nhưng khi được hỏi nghóa của từ là gì thì ít nhiều ta sẽ lúng túng vì chưa biết
cách giải thích nghóa ra sao?Để có thể hiểu rõ hơn về cách giải thích nghóa của từ ta
cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
-Giáo viên: học sinh đọc ở nội dung có ở mục 1 trong bài có 3
ví dụ, mỗi ví dụ đều có một từ in đậm đứng trước.
?Bộ phận đứng trước có vai trò gì?
? Bộ phận đứng sau có vai trò gì?
Giáo viên:
Bộ phận đứng trước: Từ được giải nghóa
Bộ phận đứng sau: làm rõ nghóa cho từ cần giải thích.
-Giáo viên: giảng thêm về mặt âm và mặt nghóa của từ:
m : là hình thức ngữ âm, hình
Từ thức cấu tạo và hình thức NP
Nghóa: nghóa biểu vật, biểu niệm,
biểu thái .
âm: là hình thức; nghóa: là nội dung
?Nghóa của từ ứng với mô hình nào trong SGK?(nội dung)
Vậy nội dung mà từ biểu thò được gọi là nghóa của từ. Nghóa
của từ là gì?
Giáo viên: lấy ví dụ:
I)Nghóa của từ là gì?
*Ví dụ: SGK trang 35
*Ghi nhớ 1:SGK trang 35
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
-Mây, gió, nhà, phấn… gọi là gì? (Sự vật)
-Xanh, đỏ, tím, vàng… gọi là gì? (tính chất)
-Buồn, vui, giận… chỉ về gì? (trạng thái)

-Đi, đứng, nói, cười… chỉ về cái gì?( hoạt động )
-Và , với, của… chỉ về gì? (quan hệ)
?Vậy nội dung của từ biểu thò rất phong phú.
-Các từ tập quán, lẫm liệt, nao núng thuộc nội dung biểu thò
nào?
+Tập quán(sự vật); lẫm liệt(tính chất ); nao núng (trạng thái).
?Vậy nghóa của từ có nội dung biểu thò nào?
-Học sinh đọc ghi nhớ 1 SGK/35.
*Hoạt động 2:
Gọi học sinh đọc lại ví dụ trong sgk/35.
Học sinh thảo luận:
?Theo em trong 3 ví dụ trên cách giải thích nào phù hợp với
các cách giải thích nghóa trong SGK?
?Có mấy cách giải thích nghóa của từ? (3 cách)
học sinh đọc ghi nhớ 2; SGK /35
TIẾT 2
*Hoạt động 3:
Bài 1/36: học sinh thảo luận theo nhóm
Tìm một số chú thích  giải nghóa
Sơn tinh: thần núi đưa ra từ đồng nghóa
Thuỷ tinh: Thần nước đưa ra từ đồng nghóa
Nao núng, lung lay không vững lòng tin  đưa ra từ trái
nghóa.
II/Cách giải thích nghóa
của từ:
-Tập quán: đưa ra khái
niệm
-Lẫm liệt: đưa ra từ đồng
nghóa.
-Nao núng: đưa ra từ trái

nghóa.
Ghi nhớ 2: sgk/35
III.. Luyện tập
Bài 1/36
Sơn tinh: thần núi
Thuỷ tinh: Thần nước
Nao núng, lung lay
 không vững lòng tin
Bài 2/36: Điền các từ
vào ô trống
Nhóm 1: câu 1
Nhóm 2: câu 2
Nhóm 3: câu 3
Nhóm 4: câu 5
Nhóm 5: nhận xét 4
nhóm trên.
Nhóm 6: nhận xét nhóm
5.
Bài 3/26: Điền các từ
vào chỗ ….. Học sinh thi
làm nhanh giữa các
nhóm.
Bài4/36
Bài 2/36:
- Học hành: học và luyện tập…………………………năng.
-Học lỏm: Nghe hoặc thấy…………………………….dạy bảo.
-Học hỏi: tìm tòi hỏi han…………………………………………………
-Học tập: học văn hoá có thầy………………………………………
Bài 3/36
-Trung bình: ở vào khoảng giữa …………………………………..

-Trung gian: ở giữa vò trí………………………………………………..
-Trung niên: đã quá tuổi thanh niên……………………………
*Kiến thức thêm:
-Có tinh thần giữ lòng trung thành đến cùng: trung kiên.
-Đoạn giữa dòng sông: Trung lưu
-Nơi ở giữa một vùng nào đó : Trung tâm
Bài4/36
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Giải thích các từ sau
theo những cách đã biết.
-Giêáng: là hố đào thẳng đứng sâu vào lòng đất để lấy nước.
-Rung rinh: Chuyển động nhẹ nhàng, liên tiếp.
-Hèn nhát: Thiếu can đảm.
Bài 5/36: giải nghóa từ mất
Mất: (theo cách giải nghóa của nụ) không biết ở đâu
Mất: (theo cách hiểu thông thường) không còn thuộc về mình,
bò lấy đi.
4.Hướng dẫn về nhà:-Nghóa của từ là gì?
-Các cách giải nghóa của từ.
-Về nhà học bài và làm các bài tập.
-Chuẩn bò bài mới “Sự việc và nhân vật trong văn tự sự”

Tuần: 3 - Tiết:12
NS:20/9/05
ND:24/9/05
SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG
VĂN TỰ SỰ
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Giúp học sinh nắm được vai trò, ý nghóa của sự việc trong văn tự sự.

-Biết xác đònh, nhận diện, thấy được vai trò của nhân vật trong văn tự sự.
-Có sự hiểu biết sâu, kỹ hơn về hai yếu tố chính trong văn tự sự làm tiền đề, cơ
sở để hình thành kỹ năng viết bài văn tự sự.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV.
+Tích hợp: kết hợp củng cố lại kiến thức về nghóa của từ và nói rõ nghóa của từ
vận dụng vào việc kể sự việc và tả nhân vật.
-Ôn lại tất cả các bài tìm hiểu văn bản đã học.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số:
2)Bài cũ:
-Tự sự là gì ?-Tác dụng của tự sự?
-Trong bài thơ “Sa bẫy” người kể (nhà thơ)đã thực hiện được mục đích gì đối
với người nghe( người đọc)?
3)Bài mới:
Tự sự là “kể sự việc” do đó sự việc là yếu tố quan trọng cốt lỏi của tự sự. Nếu
không có sự việc thì sẽ không có tự sự. Thế nhưng sự việc phải như thế nào mới có thể
trở thành tự sự ta cùng tìm hiểu qua bài “Sự việc và nhân vật trong văn tự sự”
*Hoạt động 1:
Giáo viên: gọi học sinh đọc các sự việc trong truyện Sơn tinh Thuỷ tinh trả lời các câu
hỏi trong sgk trang 37
a)? Tìm sự việc khởi đầu?(1); sự việc phát triển? (2,3,4); sự việc cao trào? (5);
sự việc kết thúc (6,7).
?Trong 7 sự việc trên ta bỏ sự việc (1),(3),(5) được không? Vì sao?
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Giáo viên: Không thể bỏ sự việc (1),(3),(5) được vì chuổi các sự việc sẽ rời rạc, không
có tính liên tục, nhất quán và không đạt được mục đích tự sự.
Giáo viên: ghi các sự việc lên bảng và đảo các sự việc  học sinh nhận xét.

1)Vua Hùng ra điều kiện chọn rể.
2)Sơn tinh Thuỷ tinh đến cầu hôn.
3)Vua Hùng kén rể.
4)Thuỷ tinh đến sau dâng nước đánh Sơn tinh.
5)Sơn tinh đến trước được vợ.
6)Hai bên giao chiến, cuối cùng Thuỷ tinh rút quân về.
7)Hàng năm Thuỷ tinh dâng nước đánh Sơn tinh

thua.
? Trật tự sự việc như trên đã được chưa?(chưa)
?Sự việc sau có nhằm giải thích cho sự việc trước và sự việc trước có phải là nguyên
nhân của sự việc sau không? (không ) các sự việc rời rạc không logic.
b)Dựa vào truyện Sơn tinh Thuỷ tinh trả lời các câu hỏi sau:
?Ai làm ra sự việc(nhân vật)? :Sơn tinh Thuỷ tinh
?Việc xảy ra ở đâu?(đòa điểm): Thành Phong Châu nay thuộc tỉnh Phú Thọ.
?Việc xảy ra lúc nào?(thời gian): Vua Hùng thứ 18.
?Việc diễn biến như thế nào? (Quá trình).
?Việc xảy ra do đâu?(nguyên nhân): Vua Hùng kén rể.
?Việc kết thúc như thế nào? (kết quả): Sơn tinh thắng Thuỷ tinh.
? 6 yếu tố trên đủ yêu cầu cho tự sự chưa? (đã sáng tỏ)
?Nếu bỏ sự việc vua Hùng ra điều kiện kén rể có được không?:Không vì sẽ làm cho
truyện không có nguyên nhân không có tính thuyết phục người đọc.
c)Sự việc thể hiện mối thiện cảm của người kể đối với vua Hùng và Sơn tinh.
+Sơn tinh có khả năng khống chế lũ lụt.
+Sính lễ là sản vật của núi rừng(điều kiện thuận lợi cho Sơn tinh).
+Sơn tinh lấy được vợ năm nào cũng thắng Thuỷ tinh .
+Thuỷ tinh có thắng được Sơn tinh không? Vì sao?(Thuỷ tinh thắng Sơn tinh thì thần
dân sẽ ngập chìm trong nước lũ).
?Xoá bỏ sự việc “Hàng năm Thuỷ tinh lại dâng nước “ có được không? Vì sao? (Vì
hiện tượng lũ lụt hàng năm vẫn xảy ra nhưng nhân dân ta vẫn kiên cường chống lại) 

tư tưởng của truyện.
?Qua tìm hiểu ở trên cho biết sự việc trong văn tự sự cần đảm bảo những yếu tố gì?
-Học sinh đọc ghi nhớ ở SGK/38
*Hoạt động 2:
Trong văn bản Sơn tinh Thuỷ tinh ai là nhân vật
chính? Ai là nhân vật phụ?
Giáo viên lập bảng để học sinh điền vào và rút ra
kết luận về nhân vật?
?Nhân vật có vai trò gì? vai trò của nhân vật
chính và phụ.
? Nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
I/Sự việc trong văn tự sự
1/ Ví dụ:
2/Ghi nhớ : SGK/38
Nhân vật Tên gọi Lai lòch Chân dung Tài năng Việc làm
Vua Hùng Vua Hùng Thứ 18 Không Không Không
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Sơn tinh Sơn tinh Núi Tản viên Không
Làm nỗi
cồn bải
Đánh
thuỷ tinh
Thuỷ tinh Thuỷ tinh Miền biển Không
Hô mưa
gọi gió
Đánh Sơn
tinh
Mỵ nương Mỵ nương
Con gái vua

Hùng
Đẹp như hoa,
tính rất hiền
dòu
Không Không
?Em hiểu nhân vật trong tự sự đóng vai
trò gì? học sinh đọc ghi nhớ sgk/38
*Hoạt động 3:
Bài 1/38,39
Chỉ ra những việc mà các nhân vật
trong truyện Sơn tinh Thuỷ tinh đã làm?
2)Nhân vật trong tự sự:
Ghi nhớ sgk/38
II..Luyện tập
Bài 1/38,39
+Vua Hùng: Kén rể, đưa ra yêu cầu về sính lễ, bàn bạc với các Lạc hầu.
+Sơn tinh: cầu hôn đem lễ vật và đánh nhau với Thuỷ tinh.
+Thuỷ tinh: cầu hôn, đem lễ vật (đến sau), đánh nhau với Sơn tinh.
+Mò nương: Làm vợ Sơn tinh.
a) Nhân vật Mò nương: nguyên nhân để vua cha kén rể  sự xuất hiện của Sơn
tinh,Thuỷ tinh.
-Sơn tinh Thuỷ tinh đánh nhau là từ việc Thuỷ tinh không lấy được vợ Giải thích
hiện tượng lũ lục hàng năm.
b) Học sinh tự kể:
c) Truyện mang tên Sơn tinh Thuỷ tinh là cách gọi theo nhân vật chính.
Bài 2/39:
Kể câu chuyện theo nhan đề: “Một lần không vâng lời”
Gợi ý: có thể là chuyện của bản thân mình
Sự việc: đi tắm sông, không học baiø, không trông nhà cho mẹ đi chợ…
-Diễn biến: cụ thể.

-Hậu quả: (Thái độ, tâm sự, suy nghó của bản thân)
4..Hướng dẫn về nhà: - sự việc và nhân vật trong văn tự sự là gì?
-Về nhà học bài và làm bài tập.
-Chuẩn bò bài mới: “Sự tích Hồ gươm”

********************************************************************
Tuần:4 Tiết:13
NS:24/9/05
ND:26/9/05
Văn bản SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
(Truyền thuyết)
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:-Ôn lại lòch sử đấu tranh giải phóng dân tộc của người anh hùng
Lê Lợi.
-Hiểu được ý nghóa bí ẩn của Hồ gươm.
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
-Hiểu được nội dung hình ảnh đẹp trong truyện
-Kể lại được truyện.
-Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc, tình yêu nước, yêu quê hương.
B...CHUẨN BỊ
+Giáo viên: SGK+ SGV+ tranh.
+Tích hợp: Khai thác văn bản theo cách bổ ngang (dựa theo diễn biến sự việc)
khái quát chủ đề của văn bản để chuẩn bò cho việc hình thành khái niệm về chủ đề
văn tự sự.
+Học sinh: Tóm tắt bằng cách nắm vững các sự kiện chính của câu chuyện, đọc
kỹ các chú thích để hiểu được ngôn ngữ kể chuyện trong các truyền thuyết.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp
Kiểm tra só số:

2)Bài cũ:
-Học sinh 1 -1/Kể lại truyện Sơn tinh Thuỷ tinh, nêu ý nghóa tượng trưng của
nhân vật Sơn tinh Thuỷ tinh .
-Học sinh 2: -2/Nêu ý nghóa của truyện và làm bài tập 2 phần luyện tập.
3)Bài mới:
Cuộc khởi nghóa Lam Sơn chống quân Minh là cuộc khởi nghóa lớn ở nữa đầu
thế kỉ XV và Lê Lợi là người thủ lỉnh, là anh hùng của cuộc khởi nghóa Lam Sơn. Nhân
dân ta ghi nhớ hình ảnh Lê Lợi không chỉ bằng những đền thờ, tượng đài, hội lễ mà
bằng các sáng tác nghệ thuật dân gian.
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
-Giáo viên: hướng dẫn học sinh đọc giải nghóa chú
thích.
-Đoạn Lê Thận kéo lưới 3 lần đều phải thanh sắt: thể
hiện sự ngạc nhiên, sửng sốt, tiếng reo của Lê Thận khi
nhận ra đó là một thanh gươm: ngạc nhiên, vui sướng.
-Câu nói của Lê Thận khi dâng gươm cho Lê Lợi: trang
nghiêm, thiêng liêng.
-Đoạn nói về chiến thắng của nghóa quân kể bằng giọng
hào hùng, sáng khoái
I..Đọc –hiểu văn bản
1) Đọc chú thích
2) Tóm tắt
Tóm tắt: học sinh tóm tắt giáo viên sửa chữa
Giáo viên: Gợi ý cho học sinh chia thành từng phần trong truyện.
+Phần 1: từ đầu…đất nước: Long quân cho nghóa quân mượn gươm.
+Phần 2: Đoạn còn lại: Đòi gươm khi đất nước hết giặc.
+Tìm hiểu chú thích:
Giặc Minh: Giặc phương bắc triều đại nhà Minh
Đức Long quân: Đức (tiếng tôn xưng vua chúa, thần thánh)

?Trong các chú thích trên em em hãy xác đònh các cách giải nghóa của từ ?
Đô hộ: đưa ra khái niệm.
Tung hoành: từ đồng nghóa…v..v
*Hoạt động 2:
?Vì sao Đức Long quân lại cho mượn gươm thần?
3/Phân tích
a)Nguyên nhân Đức Long
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Em có suy nghó gì về chi tiết này?
?Hãy cho biết cảm nghó của em trước sự việc Đức
Long quân giúp đỡ nghóa quân? Đức Long quân
cho mượn gươm để làm gì?
?Em hãy kể lại quá trình Đức Long quân cho nghóa
quân mượn gươm?
-Gọi một học sinh đứng dậy kể lại tại lớp.
? Vì sao Đức Long quân không trao ngay cho Lê
Lợi cả chuôi và lưỡi gươm mà lại trao cho hai
người là Lê Lợi và Lê Thận? Theo em, ngụ ý của
tác giả dân gian ở đây là gì?
?Em hiểu thế nào khi Lê Thận kéo lưới cả 3 lần
đều là thanh gươm mà không phải là tôm, cá?
?Vì sao thanh gươm không sáng rực hai chữ :
“Thuận thiên” khi gặp Lê Thận mà khi gặp Lê Lợi
nó mới sáng?
quân cho mượn gươm
-Giặc minh đô hộ coi dân ta
như cỏ rác.
-Thế lực quân ta còn yếu.
 kì ảo : Đức Long quân

cho mượn gươm để giết giặc
b)Mượn gươm
-Lê Lợi: chủ tướng: chuôi
gươm
-Lê Thận: người đánh cá:
lưởi gươm
=> Cuộc khởi nghóa mang
tính toàn dân.
Hết tiết 1
Giáo viên: 3 lần kéo lứơi đều thấy thanh gươm thì đó không còn là sự vô tình nữa mà
có chủ ý của đấng linh thiêng mà còn gọi là ý trời, ý trời đã đưa đẩy thanh gươm đến
với Lê Thận vì biết ông trước sau gì cũng đứng vào hàng ngũ của nghóa quân Lam Sơn.
Song thanh gươm chưa phát sáng hai chữ “Thuận Thiên” vì đây chưa phải là người đầy
đủ tố chất làm thủ lónh.
? Vì sao chuôi gươm và lưỡi gươm được nhặt từ những nơi khác nhau? lưỡi gươm ở dưới
nước, chuôi gươm ở trên rừng nói lên khả năng, khí thế cứu nước có ở khắp nơi, từ
miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền núi khắp nơi đều sôi sục chí hướng
đánh giặc, khi tra chuôi và lưỡi gươm vào với nhau thì vừa khít thể hiện sự đồng tâm
nhất trí một lòng đánh đuổi giặc Minh, Lê Lợi chính là người thực hiện sứ mệnh của
dân tộc, ông nhận gươm nhận trọng trách của đất nước giao phó.
?Từ khi có gươm thần, nhuệ khí của quân Lam
Sơn như thế nào? (đánh đuổi được giặc ngoại
xâm)
?Em hãy cho biết hoàn cảnh Long quân cho đòi
gươm? Tại đâu? Thời gian? Nhân vật đòi gươm
là ai?
?Theo em vì sao Long quân lại cho đòi lại
gươm? Chi tiết này có ý nghóa gì? qua đó thể
hiện ước vọng gì của nhân dân ta?
?Hãy kể lại khung cảnh trao nhận gươm? Em có

cảm xúc gì trước hình ảnh ấy?
Giáo viên: gợi ý cho các tổ thảo luận
(Việc Long quân cho rùa vàng đòi lại gươm
thần, khẳng đònh và đánh dấu sự toàn thắng, đất
nước hoà bình và để lại hồ Tả vọng cái tên hồ
Hoàn kiếm ( hồ trả gươm)
*Hoạt động 3:
c) Kết quả:
-Không còn trốn tránh Xông
xáo đi tìm giặc.
-Không còn ăn uống khổ cực
 Đánh đuổi được giặc ngoại
xâm
d) Trả gươm:
Đòa điểm: Hồ Tả vọng
Thời gian: Một năm sau khi
đuổi giặc Minh.
-Nhân vật đòi gươm rùa vàng
là sứ giả của Đức Long quân.
=> Đánh dấu sự toàn thắng thể
hiện ước mong hoà bình.
II..Tổng kết : Ghi nhớ sgk/ 43
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra ý nghóa
truyện (ghi nhớ SGK)
III..Luyện tập:
Bài 2/43: học sinh thảo luận theo nhóm  rút ra nhận xét.
?Vì sao tác giả dân gian không để cho Lê Lợi nhận trực tiếp cả chuôi gươm và lưỡi
gươm cùng một lúc?

Vì: lưỡi gươm là sức mạnh của sông, chuôi gươm là sức mạnh của núi-> sức mạnh của
sông núi( sức mạnh dân tộc đất nước)
-Lê Lợi: người lãnh đạo =>sức mạnh toàn dân mới tạo được thắng lợi
-Lê Thận: lực lượng nhân dân
Bài 3/43
?Nếu Lê Lợi trả gươm ở tại Thanh Hoá thì ý nghóa của truyền thuyết này sẽ như thế
nào?
-Nếu trả gươm ở Thanh Hoá có ý nghóa là cuộc khởi nghóa thất bại vì nhận gươm ở
Thanh Hoá là nhận gươm ở nơi xuất phát của cuộc khởi nghóa và trả gươm ở Đông Đô
là trả gươm nơi cuộc khởi nghóa thắng lợi vì thế Lê Lợi phải trả gươm ở hồ Gươm
Thăng Long.
4.Hướng dẫn về nhà:
Nêu ý nghóa của truyện Sự tích Hồ gươm
Về nhà học bài và làm bài đầy đủ
Chuẩn bò bài mới : “Chủ đề và dàn bài”

********************************************************************
Tuần: 4 - Tiết:14
NS:24/9/05
ND:26/9/05
CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA
BÀI VĂN TỰ SỰ
A…MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Học sinh biết nắm được chủ đề và dàn bài tự sự, mối quan hệ giữa tự sự và chủ
đề.
-Tập viết mở bài cho bài văn tự sự.
-Trọng tâm: học sinh nắm được thế nào là chủ đề, bố cục và yêu cầu của các
phần trong bài tự sự.
B...CHUẨN BỊ:+Giáo viên: SGK+ SGV.
+Tích hợp:Khai thác các văn bản để hình thành KN chủ đề và làm bài văn tự sự.

+Học sinh: SGK + Sách bài tập.
C…CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1)Ổn đònh lớp:Kiểm tra só số:
2)Bài cũ:
-1/Thế nào là sự việc nhân vật trong tự sự?
-2/ Em hãy kể ra các sự việc chính trong truyện : “Sự tích hồ gươm”
3)Bài mới:
Trong truyện “Con rồng cháu tiên ”đề cao nguồn gốc quyền qúy của người Việt
Nam, truyện Thánh gióng ngợi ca người anh hùng cứu nước làng Gióng, Truyện Tấm
GV: Thái Thò Ngọc Hà
Giáo án Ngữ Văn 6 Trường THCS Lộc Nam – Bảo Lâm
Cám phê phán mẹ con Cám nham hiểm, bày tỏ niềm trân trọng, thương mến đối với cô
Tấm hiền lành nhân hậu. Việc đề cao, phê phán, bày tỏ tình cảm thái độ xuyên suốt
trong mỗi truyện làm gắn kết các sự việc trở nên chặt chẽ hơn, ta gọi đó là ý chính
hoặc chủ đề. Vậy thế nào là chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự?
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG NỘI DUNG GHI BẢNG
*Hoạt động 1:
-Giáo viên: gọi học sinh đọc và trả lời câu hỏi.
?Em hãy xác đònh các chuỗi sự việc có trong văn bản
theo trình tự hợp lý?
Giáo viên: (1) giới thiệu Tuệ Tỉnh là danh y lỗi lạc.
(2) con nhà qúy tộc và con nhà nông dân đến chữa bệnh
(3)Tuệ Tónh chữa cho con nhà nông dân trước vì bệnh
nặng hơn.
(4)Đến chữa bệnh cho nhà quý tộc sau
I/ Chủ đề và dàn bài
của bài văn tự sự:
Để trở thành bài văn tự sự, chuổi sự việc phải liên kết với nhau để đi đến một ý
nghóa, thể hiện tư tưởng mà người kể muốn biễu đạt.
?Em hãy tìm ý chính ( ý nghóa)của bài văn trên  để rút ra chủ đề,(học sinh có thể trả

lời những câu trả lời nhỏ để rút ra chủ đề)
?Vì sao Tuệ Tónh ưu tiên chữa bệnh cho con nhà nông dân trước?(vì chú bé con nhà
nông bò bệnh nặng hơn, nguy hiểm hơn).
?Qua đó giúp ta hiểu được Tuệ Tónh có phương châm chữa bệnh như thế nào? (hết lòng
vì người bệnh, không coi việc chữa bệnh là vì tiền mà vì lương tâm thầy thuốc. Từ chối
chữa bệnh cho nhà giàu vì bệnh nhẹ hơn, càng nhấn mạnh bản lónh của Tuệ Tónh trước
sự phải trái, trước đồng tiền). Cuối cùng Tuệ Tỉnh đến chữa bệnh cho con nhà giàu
chứng minh Tuệ Tónh có tấm lòng như thế nào?
?Vậy chủ đề của bài là gì? chủ đề ấy được thể hiện qua
những chi tiết nào? Lời nói nào? (hết lòng thương yêu
cứu giúp những người bệnh, con người cứu giúp nhau
khi hoạn nạn ).
Giáo viên: Ca ngợi lòng thương người của Tuệ Tónh
chính là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra
trong văn bản.
?Vậy em hiểu chủ đề là gì?
Học sinh đọc ghi nhớ ý 1 SGK/45
*Hoạt động 2:
?Trong bài văn trên có mấy phần?
?Phần mở bài thực hiện yêu cầu gì?
?Phần thân bài thực hiện yêu cầu gì?
?Phần kết bài thực hiện yêu cầu gì?
?Vậy dàn bài của bài văn tự sự gồm có mấy phần?
-Học sinh đọc và trả lời câu hỏi bài 1/45,46
Học sinh đọc ghi nhớ ý 2 SGK/45
1)Chủ đề là gì?
*Ví dụ:
Văn bản SGK / 44.
Ca ngợi lòng thương
người của Tuệ Tỉnh

*Ghi nhớ: sgk /45
2/ Dàn bài của bài văn
tự sự : Gồm có 3 phần
*Ghi nhớ ý 2 sgk /45
*Hoạt động 3:
II.. Luyện tập
Bài tập1/46
GV: Thái Thò Ngọc Hà

×