Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.14 KB, 26 trang )

Chng 5
CHN NUễI TRU Bề C GING
Chng ny trc ht h thng li mt s vn ủ chớnh v sinh lý sinh dc ca trõu
bũ ủc v phõn tớch cỏc nhõn t ủn s lng v cht lng tinh dch. Phn trng tõm ca
chng núi v k thut nuụi dng, chm súc v qun lý trõu bũ ủc ging. Cui cựng vn
ủ chớnh liờn quan ủn vic s dng trõu bũ ủc ging trong thc tin cng ủc ủ cp ủn
nhng khụng ủi quỏ sõu vo nhng vn ủ c bn v chi tit vỡ ủó cú mụn hc khỏc chuyờn
v vn ủ ny (Sinh sn gia sỳc).
I. MT S C IM SINH Lí SINH DC CA TRU Bề C
1.1. Gii phu c quan sinh dc trõu bũ ủc
Gii phu ủnh v cỏc c quan chi tit ca b mỏy sinh sn bũ ủc ủc th hin hỡnh
5.1. Cỏc b phn quan trng l dch hon, dch hon ph, ng dn tinh v cỏc tuyn sinh dc
ph.

Tuyến Cowper
Trực tràng

T. tiền liệt

Túi tinh
Phồng ống dẫn tinh
Bóng đái
ống dẫn tinh

Cơ co duỗi

Mạch quản và thần kinh
Dơng vật
Dơng vật

Quy đầu



Thừng dịch hoàn
Đầu phụ dịch hoàn
Dịch hoàn
Bìu dái
Đuôi phụ dịch hoàn

Hỡnh 5.1: Gii phu ủnh v cỏc c quan sinh dc ca bũ ủc
a. Dch hon
Trõu bũ ủc cú 2 dch hon ủc treo phớa ngoi c th trong bao dch hon (hỡnh 5.2).
Dch hon cú hai chc nng c bn ca l sn xut tinh trựng v tit húc mụn. Ni sn xut
tinh trựng trong dch hon l cỏc ng sinh tinh (hỡnh 5.3). Ni sn xut húc-mụn l cỏc t bo
k (Leydig).
Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ ---------------------------------------------

117


Dch hon hng ngy sn xut ra mt lng rt ln tinh trựng. Xp x 90% th tớch dch
hon cha ủng hng trm một ng sinh tinh rt nh. Cỏc ng ny ủc ni lin vi nhau
thnh mt mng li chng cht. Cũn li 10% th tớch dch hon cha cỏc mụ liờn kt, mch
mỏu, mch bch huyt v t bo Leydig tit húc-mụn.
ống dẫn tinh
Động mach
Tĩnh mạch

Vòng bẹn
Cơ bìu

Cơ vòng


Đầu phụ dịch hoàn

Cơ dọc

Dịch hoàn

Màng trắng
Vách ngăn giữa

Đuôi phụ dịch hoàn

Da bìu

Hỡnh 5.2: Mt ct dc ca bỡu dỏi v dch hon
Vỏch ng sinh tinh l mt mng
ủỏy cú mt s lp t bo sau ny sn
sinh tinh trựng (nguyờn bo tinh). Cựng
vi cỏc nguyờn bo tinh cú hng lot t
bo ln hn nhiu gi l t bo Sectoli
cú chc nng h tr v nuụi dng tinh
trựng ủang hỡnh thnh khi chỳng
chuyn t vỏch ra xoang ng sinh tinh.
ng ny cng tit nhiu dch vo xoang
ng. Dch ny cú vai trũ quan trng
trong vic vn chuyn tinh trựng khi
dch hon ủ vo ủng sinh sn.

Tinh trùng
Màng đáy


Kẻ giữa
các ống
sinh tinh

Tế bào Leydig &
mao mạch
Xoang

Tế bào
Sertoli

Tinh trựng sau khi ủc sinh ra
Hỡnh 5.3: Lỏt ct ngang ca ng sinh tinh
trong cỏc ng dn tinh s ủi qua mt h
thng ng dn ra. Trong mi dch hon
cỏc ng sinh tinh cựng ủ vo khong 15 ng dn ra ủ ủa tinh trựng v dch tit ca ng
sinh tinh ủn phn ngoi ca dch hon. Cỏc ng dn ra ni nờn trờn b mt phn ủnh dch
hon v ủ vo dch hon ph.
Dch hon ủc bit tng nhanh v kớch thc khi bũ ủc sp ủn tui thnh thc, phn
ỏnh s thnh thc v tng v kớch thc ca cỏc ng sinh tinh di tỏc ủng ca húc mụn
sinh dc. Dch hon bũ tip tc tng trng sau khi thnh thc, mc dự rt chm, v ủt ủn
kớch thc trng thnh vo khong 4-5 nm tui. Sau 7-8 nm dch hon gim dn kớch
thc. S gim kớch thc ny ch yu l do s lóo hoỏ.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ ---------------------------------------------

118



b. Dịch hoàn phụ
Các ống dẫn ra từ dịch hoàn tập trung lại hình thành nên một ống ñơn gọi là dịch hoàn
phụ. Mỗi dịch hoàn có một dịch hoàn phụ. Cấu tao dịch hoàn phụ gồm có ñầu, thân, ñuôi và
có thể sờ thấy ñược qua bìu dái. Mặc dù chỉ có một ống nhưng dịch hoàn phụ rất gấp khúc và
có chiều dài khoảng 40-60 m.
Dịch hoàn phụ có một số chức năng chính là hấp thu, dịch chuyển, làm trưởng thành và
dự trữ tinh trùng. Một lượng lớn dịch ñược hấp thu trong dịch hoàn phụ và khi tinh trùng ñến
ñược phần ñuôi của dich hoàn phụ thì chúng có nồng ñộ rất cao. Vai trò hấp thu dịch của
dịch hoàn phụ cũng giúp cho việc vận chuyển tương tự như chuyển ñộng của một số tế bào
của ống dẫn ra của dịch hoàn. Các tế bào này có lông nhu và hoạt ñộng của các lông nhu này
sẽ giúp tinh trùng vận ñộng. Phần ñuôi của dịch hoàn phụ hoạt ñộng như một kho chứa tinh
trùng. Tinh trùng ở trong ñuôi dịch hoàn phụ hầu như không vận ñộng và dường như ở trạng
thái tiềm sinh, có nghĩa là chúng cần rất ít năng lượng hoặc dinh dưỡng ñể sống. Khi con ñực
không khai thác tinh hay phối giống thì việc sản xuất tinh trùng vẫn không ngừng, do vậy
tinh trùng bị bài tiết ra qua thủ dâm hoặc thải chậm qua bóng ñái và thải ra ngoài qua nước
tiểu.
c. Ống dẫn tinh
ống dẫn tinh là một ống có cơ chắc chạy từ ñuôi dịch hoàn phụ ở ñáy dịch hoàn ngược
theo dịch hoàn ñến phồng ống dẫn tinh. Khác với dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh là một ống
thẳng và khá ngắn. Hai ống dẫn tinh hợp lại với nhau tạo thành phồng ống dẫn tinh, gặp ống
dẫn nước tiểu từ bàng quang cùng với chất tiết của một số tuyến sinh dục phụ ñổ vào một
ống chung gọi là niệu ñạo.
d. Các tuyến sinh dục phụ
Có 4 tuyến phụ sinh ra các chất tiết ñóng góp vào thành phần của tinh thanh.
- Phồng ống dẫn tinh (ampullae). Vách của phồng ống dẫn tinh dầy và có một số tế bào
phân tiết. Cặp phồng ống dẫn tinh cũng hoạt ñộng như một bể dự trữ số lượng nhỏ tinh dịch
ñủ cho 1 hoặc 2 lần phóng tinh.
- Tuyến tinh nang (vesicular gland). Tuyến này nằm ở hai bên thành và ở phần kết thúc
của ống dẫn tinh. Nó tiết một phần quan trọng của tinh thanh nhờ chất tiết giàu fructoza và
axit xitric.

- Tuyến tiền liệt (prostate gland). Tuyến tiền liệt nằm cuối ống dẫn tinh, ñầu niệu ñạo,
vắt ngang qua cổ bàng quang và ñược chia thành hai thuỳ. Tuyến này có nhiều lỗ ñổ vào niệu
ñạo với dịch tiết giàu axit amin và các enzym khác nhau.
- Tuyến củ hành (còn gọi là tuyến cầu niệu ñạo hay tuyến Cowper). Tuyến củ hành là
một tuyến có lỗ tiết gần dương vật nhất (ñổ vào ống niệu ñạo dưới van u ngồi), nó tiết ra dịch
“rửa” ngay trước mỗi lần phóng tinh có tác dụng làm vệ sinh ñường sinh dục con ñực và con
cái.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

119


1.2. Tinh dịch
Tinh trùng với nồng ñộ cao từ dịch hoàn phụ ñổ vào ống dẫn tinh sẽ hỗn hợp với các
chất tiết của các tuyến sinh dục phụ ñể hình thành tinh dịch. Do vậy tinh dịch gồm 2 phần
khác nhau: tinh trùng và tinh thanh .
a. Tinh trùng
- Hình thái tinh trùng
Tinh trùng gồm 3 phần chính: ñầu, thân và ñuôi (hình 5.4).
Thành phần chính của ñầu là nhân
rất ñặc chứa ADN và ñược bao bọc bởi
một màng nhân có sức kháng cao. Phía
trên ñầu ñược phủ bởi acrosom có chứa
một số men phân giải protein và
hyaluronidaza rất quan trọng khi thụ tinh.
Phần sau nhân ñược bao phủ bởi mũ nhân
và trên toàn bộ cấu trúc này, kể cả thân và
ñuôi, là một màng nguyên sinh chất
mỏng. Phần thân dầy có chứa một phần

nhân và chứa ty lạp thể cần thiết cho hô
hấp và quá trình trao ñổi chất. ðuôi chứa
một số sợi dọc, giúp cho quá trình vận
ñộng của tinh trùng.

§Çu

Th©n

Mµng NSC
Acrosome
Nh©n
Mò sau nh©n
Mµng ty l¹p thÓ

Mµng ®u«i
§u«i

Tinh trùng chứa rất ít các chất khác
ngoài vật chất di truyền cần thiết cho thụ
tinh và do có ít chất dinh dưỡng nên nó
phải dựa vào nguồn dinh dưỡng của môi
trường.
Hình 5.4: Cấu tạo tinh trùng
- Sự tạo tinh và chín của tinh trùng
Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục trong năm. Tuy nhiên,
cường ñộ có thay ñổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt ñầu từ khi phân chia nguyên
bào tinh cho ñến khi bài xuất tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, kéo dài trong 48-50 ngày.
Các nguyên bào tinh phân chia và biệt hoá qua một loạt phân bào, cuối cùng hình thành nên
tinh trùng. Khi tinh trùng ñược hình thành ñầy ñủ chúng sẽ ñược ñẩy ra hầu như tự do trong

xoang ống sinh tinh. Tiếp theo tinh trùng di chuyển trong ống phụ dịch hoàn trong khoảng
14-22 ngày, phụ thuộc vào tần số khai thác tinh. Trong quá trình di chuyển này tinh trùng
thành thục dần và hoàn toàn thành thục trong thời gian tích lại ở ñuôi phụ dịch hoàn. Thực ra,
thời gian tạo tinh trong các ống sinh tinh rất ổn ñịnh (48 ngày) và hầu như không bị thay ñổi
do chế ñộ nuôi dưỡng và sử dụng bò ñực. Tinh trùng trưởng thành và chín ñược tích lại trong
phần ñuôi phụ dịch hoàn và có thể sống ở ñây 1-2 tháng.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

120


b. Tinh thanh
Chc nng ch yu ca tinh thanh l cung cp mt mụi trng thớch hp trong ủú tinh
trựng cú th sng ủc sau khi xut tinh. Tinh trựng hu nh khụng vn ủng trong phng
ng dn tinh nhng s cú kh nng vn ủng ủc ngay sau khi ủc hn hp vi tinh thanh
khi c hai ủng thi ủc xut ra trong mi ln phúng tinh.
Tinh thanh cha nhiu loi mui, axit amin v men gúp phn vo hot ủng sng v
trao ủi cht ca tinh trựng. ng fructoza do tỳi tinh tit ra l ngun nng lng ch yu
cho tinh trựng. ng fructoza khi ủc s dng s chuyn hoỏ thnh axit lactic. S hỡnh
thnh v tớch lu axit lactic ny s lm cho tinh trựng sng lõu hn. Tinh thanh cng cha
mt s dung dch ủm lm cho pH khụng b thay ủi. Tc ủ s dng ủng fructoza v tớch
t axit lactic ph thuc vo nhit ủ. Do vy, trong TTNT, ủ duy trỡ mt mu tinh dch trong
mt thi gian nht ủnh, ngi ta s dng nhit ủ thp ủ lm lnh mu tinh nhm gim kh
nng vn ủng ca tinh trựng v bo tn ủng fructoza. Cỏc cht pha loóng tinh dch cng
cú cỏc cht ủm ủ n ủnh pH.
Thnh phn ca mt liu xut tinh ủin hỡnh bũ nh sau:
Dung lng

4ml (bin ủng 2-10)


S tinh trựng

1000 (600-2000) triu/ml

pH

6,9 (6,4-7,8)

Protein

7,3 (6,3-8,4) mg/100ml

Fructoza

550 (200-900) mg/100ml

Axit xitric

700 (300-1100) mg/100ml

c. iu ho quỏ trỡnh sinh tinh
H thng ni tit sinh sn chớnh ca bũ ủc gn lin vi trc di ủi-tuyn yờn-dch
hon. Hot ủng ca trc ny ủc phi hp cht ch bi cỏc tớn hiu húc mụn ủc vn
chuyn qua vũng tun hon chung (hỡnh 5.5).
Brain
N o
Sexual,
aggressive
Hành

vi sinh
dục,
tính
hăng
behaviour
LHRH
GnRH

Anterior
Tiềnpituitary
yên

LH

FSH

Liên
hệ ngợc
Feedback

Testes
Dịch
hoàn

Hóc môn Steroid

Gonadal steroids

Inhibin


Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ --------------------------------------------SexCơ
organs
quan

sinh dục

Cơ quan
Accessory
Sex

Sinh dục phụ
glans

CơMuscle;
và cácother

khác

somatic tissues

121


Hình 5.5: Trục dưới ñồi-tuyến yên-dịch hoàn ở trâu bò ñực
Tín hiệu nội tiết trong trục này ñược xuất phát từ việc tiết hóc môn GnRH
(Gonadotropin Releasing Hormone) từ vùng dưới ñồi (Hypothalamus). GnRH tác ñộng lên
tuyến yên kích thích tiết 2 hóc môn gonadotropin là LH và FSH. Hai hóc-môn này ñiều phối
chức năng của dịch hoàn, trong ñó LH ñiều hoà quá trình tạo các hóc môn steroid và FSH
ñiều hoà quá trình sinh tinh (hình 5.6).
Kích thích ngoại cảnh


Kích thích bên trong
Thần kinh T W
Dưới ñồi
Tập tính sinh dục
Tuyến yên

FSH
ống sinh tinh
T/b Sectoli

LH
Tế bào Leydig

Tinh tử

Tinh trùng

Testosteron

C/q sinh dục phụ

Cơ thể

Hình 5.6: ðiều tiết thần kinh thể dich ñối với quá trình sinh tinh
Các kích thích của ngoại cảnh như ánh sáng, thức ăn, hành vi và mùi vị của con cái,
kích thích của con người (xoa bóp) thông qua thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác truyền
vào trung khu thần kinh sinh dục ở vùng dưới ñồi. Trung khu này ñiều phối thuỳ trước tuyến
yên phân tiết các kích tố FSH và LH. Hóc-môn FSH thúc ñẩy quá trình hình thành tinh trùng,
còn LH thúc ñẩy tế bào kẻ (Leydig) phân tiết hóc môn androgen, ñặc biệt là testosteron.

Hocmôn này có tác dụng kích thích hoạt hoá tế bào thượng bì ống sinh tinh mẫn cảm với
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

122


kích thích của FSH ñể sinh ra tinh trùng. Testosteron còn có tác dụng xúc tiến sự phát triển tổ
chức cơ năng của các tuyến sinh dục phụ, duy trì sức sống của tinh trùng và khả năng thụ thai
của chúng. Hóc-môn FSH duy trì sự thống nhất chức năng của các tế bào Sectoli là tế bào
nuôi dưỡng tinh trùng trong quá trình phát triển và tiết hóc-môn inhibin là hóc-môn có vai trò
ñiều chỉnh ñặc hiệu ñối với việc tiết FSH. LH cần thiết trong cả cuộc ñời còn FSH cần thiết
khi thiết lập quá trình sinh tinh trước khi thành thục về tính, nhưng có thể không bắt buộc
phải có cho chức năng sinh tinh tiếp theo. ðó là vì hóc-môn testosteron cũng có ảnh hưởng
ñến chức năng của tế bào Sectoli sau khi thành thục và thúc ñẩy quá trình sinh tinh.
Các hóc-môn steroid (cả androgen và estrogen) và các hóc-môn khác (như inhibin) do
dịch hoàn sinh ra sẽ tác ñộng ngược lên vùng dưới ñồi và tuyến yên ñể ñiều chỉnh việc thải
hóc-môn từ các mô bào này. Các hóc-môn steroid của dịch hoàn còn hoạt ñộng ngoài trục nội
tiết sinh sản trên ñể duy trì sự thống nhất chức năng của các cơ quan sinh dục và các tuyến
sinh dục phụ cũng như kích thích hành vi sinh dục của con ñực. Tập tính sinh dục sẽ không
ñược hình thành nếu nếu không có ñầy ñủ các hóc môn sinh dục ñực. Hơn nữa, các steroid
sinh dục này còn gây ảnh hưởng ñến các quá trình trao ñổi chất, hình dạng bề ngoài của cơ
thể và các ñặc tính sinh dục thứ cấp ở bò ñực.
1.3. Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực
Các phản xạ sinh dục của trâu bò ñực ñều là phản xạ không ñiều kiện. ðó là một
chuỗi phản xạ phức tạp, liên hoàn (bao gồm các hoạt ñộng cương cứng dương vật, giao cấu
và phóng tinh dịch). Những phản xạ này chỉ hình thành sau khi con ñực bắt ñầu thành thục về
tính dục. Sự biểu hiện của các phản xạ này phụ thuộc vào ñiều kiện ngoại cảnh tác ñộng ñến
con ñực. Người ta chia ra 5 loại phản xạ và chúng xuất hiện kế tiếp nhau theo trình tự như
sau:
a. Phản xạ ham muốn sinh dục

Phản xạ ham muốn sinh dục là khâu ñầu tiên của một chuỗi các phản xạ sinh dục phức
tạp. Phản xạ này biểu hiện ở chỗ con ñực tìm và theo con cái. Khi con ñực tiếp xúc với con
cái vào giai ñoạn ñộng dục, qua các cơ quan nhận cảm của con ñực như thị giác (nhận biết
dáng vẻ, ñộng tác chờ ñợi của con cái), thính giác (nghe tiếng kêu, rống rít...của con cái),
khứu giác (nhận biết pheromon tiết ra từ cơ quan sinh dục của con cái ñộng dục), xúc giác
(qua tiếp xúc trực tiếp, cọ sát, liếm...). Những tín hiệu này ñược truyền vào trung khu giao
phối ở hành tuỷ dưới dạng xung ñiện, gây hưng phấn trung khu này và xung ñộng thần kinh
ñược dẫn truyền lên vỏ ñại não, làm dấy lên phản xạ hưng phấn, con ñực thể hiện ñòi hỏi
giao phối.
Hưng phấn tính dục là phản xạ mạnh của hệ thần kinh, nó ức chế các phản xạ khác (như
con vật bỏ ăn uống, ñi lang thang...). Còn ñối với hệ nội tiết thì hocmon hướng sinh dục của
tuyến yên kích thích giải phóng androgen của tế bào Leydig trong dịch hoàn, làm phát sinh
và duy trì các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp ở con ñực.
b. Phản xạ cương cứng dương vật
Phản xạ này thể hiện bằng các thay ñổi ở cơ quan sinh dục trước khi giao phối. Phản
ứng hưng phấn kích thích sinh dục làm giãn nở các ñộng mạch, cung cấp máu cho các thể
hổng (hang) của dương vật (ñặc biệt là phần gốc), làm máu ứ lại, không theo tĩnh mạch ñể về
tim ñược. Kết quả là dương vật cương cứng, gia tăng ñường kính và ñộ dài (do ñoạn cong
hình chữ "S" duỗi thẳng ra) ñể ñưa vào âm ñạo con cái.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

123


Phản xạ cương cứng có thể ñược tăng cường hoặc ức chế bởi nhiều nhân tố khác nhau
(hình dáng, mùi vị con cái...)
c. Phản xạ nhảy
Phản xạ này thể hiện bằng việc con ñực nhảy lên lưng con cái và ghì chặt bằng 2 chân
trước. ðối với những ñực giống chỉ sử dụng cho giao phối trực tiếp trong một thời gian dài

thì chúng chỉ nhảy khi có con cái ñộng dục. Khi chuyển những con ñực này sang huấn luyện
ñể khai thác tinh dịch sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc huấn luyện ñực giống nhảy giá ñể khai
thác tinh dịch thì phải tiến hành ngay từ ñầu, khi ñực giống mới bắt ñầu ñưa vào sử dụng.
d. Phản xạ giao phối
Phản xạ này biểu hiện bằng việc con ñực ñưa dương vật vào âm ñạo con cái và một loạt
các ñộng tác tiếp theo nhằm chuẩn bị cho việc phóng tinh. Cường ñộ của phản xạ này phụ
thuộc vào các kích thích do tiếp xúc, cảm giác và nhiệt ñộ. Do vậy, khi khai thác tinh dịch
bằng âm ñạo giả cần chuẩn bị dụng cụ chu ñáo, ñảm bảo áp suất, nhiệt ñộ và ñộ trơn cần
thiết.
ở bò ñực, khi dương vật thò ra, do sự sắp xếp của cấu trúc sợi màng bọc qui ñầu nên
khi màng bọc duỗi ra sẽ làm cho dương vật xoay và miệng lỗ niệu sinh dục sẽ quay theo
chiều kim ñồng hồ một góc 3000 lúc xuất tinh. Trong giao phối tự nhiên, hiện tượng này xảy
ra khi dương vật cho vào trong âm ñạo.
Thời gian giao cấu thay ñổi tuỳ loài: ở bò là 1-2 giây, ở trâu là 2-3 giây. Khi con ñực ñã
ñưa ñược dương vật vào âm ñạo, nó sẽ thúc mạnh tới trước và xuất tinh ngay.
e. Phản xạ phóng tinh
ðây là phản xạ cuối cùng trong một chuỗi các phản xạ sinh dục phức tạp, không ñiều
kiện. Nó ñược biểu hiện bằng việc tinh dịch ñược phóng ra từ ñường sinh dục của con ñực.
Phản xạ này ñược thực hiện nhờ sự co các cơ ở phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh
dục phụ và ñường niệu sinh dục dưới tác ñộng của oxytoxin do tuyến yên tiết ra. Cường ñộ
của phản xạ phóng tinh quyết ñịnh số lượng và chất lượng tinh dịch phóng ra.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỨC SẢN XUẤT TINH
2.1. Giống
Tuỳ từng giống, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất mạnh hay yếu, khả năng
thích nghi với thời tiết khí hậu tốt hay không mà có số lượng và chất lượng tinh dịch sản xuất
khác nhau. Ví dụ, bò ñực giống ôn ñới (800-1000kg) mỗi lần lấy tinh có thể cho 8-9 ml hay
thậm chí 10-15 ml, còn bò nội của ta chỉ cho ñược 3-5 ml. Bò ôn ñới nhập vào nước ta do
thích nghi với khí hậu mùa hè kém nên lượng tinh dịch giảm và tính hăng cũng kém.
2.2. Thức ăn
Thức ăn là một trong những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến số

lượng và chất lượng tinh dịch. Trao ñổi chất của bò ñực giống cao hơn bò thường 10-12%,
thành phần tinh dịch cũng ñặc biệt hơn các sản phẩm khác. Vì vậy nhu cầu thức ăn cho ñực
giống ñòi hỏi ñầy ñủ cả về số lượng và chất lượng.
- Tiêu chuẩn ăn hợp lý, khẩu phần cân bằng thì thì chất lượng tinh dịch sẽ tốt. Nếu ăn
quá nhiều con vật sẽ quá béo và phản xạ tính sẽ kém nên cho tinh không tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

124


- Giá trị sinh vật học của ñạm và lượng ñạm trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt ñến
chất lượng tinh dịch. Thí nghiệm cho bò ñực giống ăn trên ñồng cỏ họ ñậu (protein chiếm
trên 35% VCK) thì tinh dịch hầu như không có khả năng thụ thai.
- Tỷ lệ protein/bột ñường có ảnh hưởng ñến tiêu hoá nên ảnh hưỏng tới tinh dịch. ðối
với bò ñực giống thường yêu cầu tỷ lệ này là 1/1,2-1,5.
- Khẩu phần thiếu vitamin, ñặc biệt là vitamin A, có ảnh hưởng nhiều ñến phẩm chất
tinh dịch. Thí nghiệm với khẩu phần chứa 120-130 mg caroten/ñơn vị thức ăn (ðVTA) cho
tinh trùng yếu và ít, dịch hoàn thoái hoá, con vật kém hăng. Khi nâng lên 640-774 mg/ðVTA
thì sau 21 ngày phẩm chất tinh dịch ñược phục hồi.
Vitamin C cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới phẩm chất tinh dịch. Tinh dich tốt có 3-8mg
vitamin C/100ml. Nếu chỉ có 2 mg/100ml thì nhiều chỉ tiêu tinh dịch có biểu hiện xấu.
- Các chất khoáng, ñặc biệt là P, có ảnh hưởng nhiều tới tinh dịch, bời vì P cần cho sự
trao ñổi ñường. Mặt khác, nó còn là thành phần của axit nucleic và phốtphatit hay
lipophốtphatit là những chất có rất nhiều trong tinh trùng. Vì vậy thiếu P thì quá trình hình
thành tinh trùng sẽ giảm, tỷ lệ thụ thai thấp.
- Cấu trúc khẩu phần và loại hình thức ăn cũng có ảnh hưởng rất rõ rệt ñến chất lượng
tinh dịch. Nên cho ñực giống ăn các lọai thức ăn toan tính và dung tích nhỏ như thức ăn hạt,
cám, khô dầu, bã ñậu và các thức ăn có nguồn gốc ñộng vật.
2.3. Chăm sóc
Cách cho ăn, tắm chải, vận ñộng, thái ñộ của người chăm sóc và lấy tinh sẽ có ảnh

hưởng rất lớn ñến số lượng và chất lượng tinh khai thác. Có thể không lấy ñược một tý tinh
nào trong một thời gian dài và có thể làm hỏng bò ñực giống nếu chăm sóc quản lý không tốt.
2.4. Chế ñộ lấy tinh
Quá trình hình thành tinh trùng là quá trình liên tục. Nếu khai thác thưa quá thì tinh
trùng không ñược lấy ra kịp thời nên phẩm chất giảm và có thể làm cho con ñực thư dâm.
Ngược lại, nếu khai thác thác quá nặng thì tinh trùng non trong tinh dịch sẽ nhiều và có chất
lượng kém. Qua thí nghiệm người ta thấy rằng khai thác tinh 1lần/ngày không ảnh hưởng xấu
ñến sự hình thành tinh trùng và khả năng thụ thai. Một số tài liệu cho rằng lấy tinh cách nhau
2-3 ngày nhưng khai thác 2-3 lần/ngày lấy tinh thì số lượng tinh trùng cũng không kém so
với lấy 1 lần/ngày.
2.5. Thời tiết-khí hậu
ở các nước ôn ñới chất lượng tinh dịch kém nhất là vào mùa ñông, tốt nhất là vào mùa
hè và mùa thu. Nguyên nhân chủ yếu là do ánh sáng. Nhưng ở nước ta tinh dịch thường kém
nhất vào mùa hè do quá nắng nóng. Bò ñực dưới 4 tuổi chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh rõ rệt
hơn so với bò lớn tuổi, nhất là nhiệt ñộ. Lượng tinh dịch tốt nhất là vụ ñông xuân, mùa hè
giảm nhiều, mùa thu lại tăng lên.
2.6. Tuổi
Tuổi thọ của bò ñực giống có thể ñạt 18-20 năm, nhưng do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên thường chỉ ñược sử dụng 5-8 năm. Càng già phẩm chất tinh dịch càng kém. Tuy
vậy dưới 15 tuổi, ảnh hưởng của tuổi không lớn, mà chủ yếu là do những nhân tố khác.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

125


III. NUÔI DƯỠNG ðỰC GIỐNG
3.1. Tiêu chuẩn ăn và mức ăn
Thức ăn không ñầy ñủ hoặc không cân bằng cũng như quá thừa sẽ làm giảm hoạt tính
sinh dục, chất lượng tinh dịch và rút ngắn thời gian sử dụng bò ñực. Trao ñổi cơ bản của ñực

giống cao hơn bò ñực thiến 15-20%. Do ñó khi nuôi dưỡng bò ñực giống phải căn cứ vào
cường ñộ sử dụng, mức nuôi dưỡng phải ñảm bảo cho bò ñực khoẻ mạnh, nhưng không ñược
tích mỡ nhiều, phải có tính hăng cao và chất lượng tinh dịch tốt. Nếu chất lượng tinh dịch
giảm sút cần kiểm tra lại chế ñộ nuôi dưỡng.
a. Nhu cầu năng lượng và protein
Theo phương pháp tính hiện hành ở nước ta, nhu cầu năng lượng cho bò ñực giống có
thể tính theo bảng 5.1. Bò ñực tơ hoặc bò gầy mỗi ngày tăng thêm 0,5-1 ðVTA. Nếu mỗi
ngày bò ñực lao tác 2-3 giờ thì phải cho ăn thêm 0,5-1 ðVTA nữa.
b. Nhu cầu khoáng
Ca: 7-8g, P: 6-7g/ðVTA, NaCl: 7-8g/100kg P
Các khoáng vi lượng cũng có vai trò lớn ñối với bò ñực giống: Co, Cu, Zn, I, Mn.
Hàm lượng các loại khoáng này trong thức ăn phụ thuộc vào mùa, ñất, phân bón.
Cần chú ý ñảm bảo nhu cầu của ñực giống về vitamin A và D: 100mg/caroten/100kg P.
Khi khẩu phần thiếu caroten thì bổ sung ché phẩm vitmin A (1mg caroten = 500-533 UI
vitamin A). Chú ý cung cấp vitamin D trong mùa ñông. Có thể bổ sung men chiếu xạ cũng
như các chế phẩm vitamin D2 hoặc D3.
Bảng 5.1: Nhu cầu năng lượng và protein của bò ñực giống
Thể trọng (kg)

Mức ñộ khai thác
Nghỉ phối

Trung bình

Phối nhiều

Nhu cầu năng lượng (ðVTA)
400

4,8-5,3


5,2-5,8

5,6-6,1

500

5,4-6,1

6,0-6,6

6,4-7,0

600

6,1-6,4

6,7-7,5

7,2-8,0

700

6,7-7,6

7,3-8,2

7,9-8,7

800


7,3-8,3

7,8-8,9

8,5-9,5

900

7,9-8,9

8,6-9,5

9,2-10,2

1000

8,4-9,4

9,1-10,0

9,8-10,8

Nhu cầu protein tiêu hoá (g/ðVTA)
100

120-125

140-145


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

126


3.2. Thức ăn và khẩu phần
a. Nguyên tắc phối hợp khẩu phần ăn cho trâu bò ñực giống
- Khẩu phần ăn của trâu bò ñực giống cần ñược phối hợp từ nhiều loại thức ăn khác
nhau ñể ñảm bảo tính ngon miệng.
- Cần sử dụng các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dung tích nhỏ ñể ñảm bảo cho
bụng ñực giống thon, gọn.
b. Các loại thức ăn và mức sử dụng
- Cỏ khô:
Về mùa ñông có thể cho ăn 0,8 - 1,2 kg, mùa hè là 0,4 - 0,5kg/100kg khối lượng cơ thể,
tương ứng với 5-10kg và 3-5 kg/con/ngày.
- Thức ăn nhiều nước:
Bao gồm các loại thức ăn như ủ xanh, củ quả. ðối với thức ăn ủ xanh thì thường ñựợc
sử dụng vào mùa ñông khi không có cỏ tươi. Lượng thức ăn ủ xanh từ 0,8-1kg/100kg khối
lượng cơ thể, tính trung bình cho 1 ñực giống/ngày ñêm là 8-10kg.
Thức ăn củ quả ñặc biệt cần thiết khi sử dụng thức ăn ủ xanh. Lượng thức ăn củ quả là
1-1,5kg/100kg khối lượng cơ thể. Có thể cho ăn từ 6-10kg củ quả/ñực giống/ngày ñêm. Vào
thời kỳ phối nặng, việc sử dụng cà rốt trong khẩu phần cho ñực giống có tác dụng thúc ñẩy
quá trình tiêu hoá và trao ñổi chất, gây ảnh hưởng tốt tới chất lượng tinh dịch. Trong cà rốt
rất giàu caroten và có thể cho ăn 4-6kg/con/ngày ñêm.
ðể cân bằng tỷ lệ ñường/protein, có thể cho ăn các loại củ quả giàu ñường. Không nên
cho ñực giống ăn bắp cải vì trong bắp cải có các chất làm rối loạn chức năng tuyến giáp và
trao ñổi i-ôt trong cơ thể. Không nên cho ăn cây ngô ủ xanh trong 1 thời gian dài vì trong ñó
có chứa nhiều phytoestrogen có ảnh hưởng xấu ñến hoạt tính sinh dục và quá trình hình
thành tinh trùng.
- Cỏ tươi:

Về mùa hè, ñực giống cần ñược cho ăn cỏ tươi với số lượng hạn chế. Lượng cỏ tươi
thích hợp là từ 2-2,5kg/100kg khối lượng cơ thể/ngày ñêm. Tốt nhất 50% lượng cỏ xanh
ñược cho ăn dưới dạng phơi tái. Việc cho ăn một số lượng lớn thức ăn xanh thường là
nguyên nhân làm giảm hoạt tính sinh dục của ñực giống. Thức ăn xanh từ các loại cây họ ñậu
chỉ nên cho ăn ở dạng mới cắt hoặc ñã phơi khô hoàn toàn.
- Thức ăn tinh:
Lượng thức ăn tinh tính cho 100kg khối lượng cơ thể ñực giống khoảng 0,4-0,5kg/ngày
ñêm. Các loại thức ăn tinh nên cho ăn dưới dạng hỗn hợp hoàn chỉnh hoặc hỗn hợp từ nhiều
loại nguyên liệu, tuy nhiên cần phải ñảm bảo hàm lượng protein.
Chỉ cho ñực giống ăn các loại thức ăn có chất lượng tốt, không ñược sử dụng nhiều bã
bia, bã rượu, khô dầu bông. Trong trường hợp các loại thức ăn ña dạng và có chất lượng cao
thì không cần ñưa vào khẩu phần các loại thức ăn có nguồn gốc ñộng vật. Nếu khẩu phần
gồm các thức ăn thực vật, không ñầy ñủ dinh dưỡng hoặc sử dụng ñực giống ở mức ñộ cao
thì việc ñưa vào khẩu phần các thức ăn có nguồn gốc ñộng vật sẽ có ảnh hưởng tốt ñến chất
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

127


lượng tinh dịch. Người ta thường bổ sung bột thịt, bột thịt xương, bột máu, bột cá, sữa tách
bơ (dạng tươi hoặc bột), trứng gà...vào khẩu phần ăn của ñực giống.
- Các thức ăn bổ sung khoáng và vitamin:
Khoáng ñược ñưa vào khẩu phần thường xuyên theo tiêu chuẩn ăn.
ðể ñảm bảo cân bằng khẩu phần về các vitamin cần bổ sung vào khẩu phần giá ñỗ hoặc
thóc mầm (0,3-0,5kg/con/ngày) và các chế phẩm vitamin A, D và E.
Các khoáng vi lượng và vitamin thường ñược ñưa vào thành phần của thức ăn hỗn hợp
hoặc premix theo tiêu chuẩn qui ñịnh.
Vào thời kỳ phối giống, người ta thường bổ sung vào khẩu phần ñực giống 2-3 quả
trứng gà tươi (cho ăn sau khi phối giống hoặc khai thác).
Bảng 5.2 cho ví dụ về khẩu phần ăn của bò ñực giống trong mùa hè.


Bảng 5.2: Ví dụ về khẩu phần ăn của ñực giống phối nặng trong mùa hè
Chỉ tiêu

Khối lượng bò (kg)
800

900

1000

1100

Cỏ khô (kg)

6

6

6

6

Cỏ tươi (kg)

15

18

20


23

Thức ăn hỗn hợp (kg)

3,5

3,9

4,1

4,4

Muối ăn (g)

60

68

75

83

9,4

10,1

10,9

11,5


ME (MJ)

107,6

117,5

123,8

131,5

VCK (Kg)

11,0

11,9

12,8

13,3

Protein thô (g)

2225

2415

2585

2725


Protein tiêu hoá (g)

1345

1471

1580

1645

Ca (g)

68,0

77,0

85,4

95,0

P(g)

59,7

67,5

74,1

82,1


Caroten (mg)

671

753

798

890

VTM-E (mg)

328,8

364,0

379,0

408,7

VTM-D (1000 UI)

11,8

12,9

14,9

16,5


Giá trị dinh dưỡng:
ðVTA

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

128


3.3. Chế ñộ cho ăn
Trâu bò ñực giống thường áp dụng phương thức nuôi nhốt tại chuồng là chính, kết hợp
với vận ñộng hợp lý. Tuy nhiên, tuỳ theo ñiều kiện của cơ sở sản xuất, ñực giống có thể ñược
chăn thả trên bãi chăn nhưng nhất thiết phải ñược tính toán, cân ñối khẩu phần và bổ sung
thêm thức ăn tại chuồng.
Chế ñộ ăn uống có thể áp dụng cho bò ñực giống là cho ăn 3 lần/ngày. Nguyên tắc là
không cho ăn lẫn lộn các loại thức ăn mà phải cho ăn theo trình tự: tinh-thô xanh-thô khô.
- Buổi sáng: cho ăn 1/2 lượng thức ăn tinh, 1 phần củ quả, 2-3kg cỏ khô. Cho ăn vào
khoảng 9h00, sau khi khai thác tinh (hoặc phối giống).
- Buổi trưa: cho ăn cỏ tươi (về mùa hè) hoặc thức ăn ủ xanh, ủ héo (về mùa ñông) và
phần củ quả còn lại. Cho ăn vào lúc 11h30.
- Buổi chiều: Cho ăn lượng thức ăn tinh và phần cỏ khô còn lại, ăn vào lúc 17h00 17h30.
Mùa hè, ñực giống có thể ñược chăn thả cả ngày. Mỗi ñực giống cần 0,3-1ha ñồng cỏ
trồng. Các lô chăn thả cần ñược luân chuyển, không quá 10 ngày/lô và tính toán ñể chúng
quay trở lại lô cũ sau 40 ngày. ðịnh mức bón phân ñạm giới hạn ở mức 120kg/ha hoặc
30kg/ha cho 1 chu kỳ chăn thả.
IV. CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ ðỰC GIỐNG
4.1. Chuồng trại
Chuồng trại nuôi trâu bò ñực giống cần phải ñáp ứng ñược các yêu cầu như sau:
- Vị trí xây dựng: việc lựa chọn vị trí xây dựng chuồng nuôi trâu bò ñực giống phải tuân
thủ các qui ñịnh chung về vệ sinh phòng dịch, chuồng nuôi phải ñặt xa các khu dân cư, các

khu công nghiệp...nhằm ñảm bảo yếu tố cách ly, hạn chế lây truyền dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường.
- Thực hiện nghiêm túc các qui ñịnh khi ra vào khu chăn nuôi. Trước cổng, cửa ra vào
nhất thiết phải có hố sát trùng. Người làm việc trong khu chăn nuôi phải thường xuyên thực
hiện các khâu vệ sinh sát trùng trước và sau khi làm việc trong khu chăn nuôi: thay ñổi quần
áo, dầy ủng, tắm rửa...
- Nếu ñực giống ñược nuôi chung trong trại chăn nuôi với các loại trâu bò khác thì
chuồng nuôi ñực giống nên ñược xây dựng ở ñầu hướng gió, gần chuồng của trâu bò cái tơ lỡ
và cái sinh sản kích ñể thích quá trình ñộng dục của con cái.
- Chuồng trại phải ñược thiết kế hợp lý giữa các khu: nuôi nhốt, vận ñộng, chăn thả,
bệnh xá, khu khai thác, pha chế tinh dịch...
- Róng chuồng phải ñược làm bằng các vật liệu chắc chắn. Có thể sử dụng các loại ống
tuýp hợp kim hoặc các loại gỗ chắc.
- ở các nước nhiệt ñới như nước ta, chuồng trại cần phải ñảm bảo thông thoáng, mát mẻ
về mùa hè, thậm chí phải xây dựng, lắp ñặt thêm hệ thống làm mát, vòi phun nước. Tuy
nhiên phải ñảm bảo ấm áp về mùa ñông, nhất là ở khu vực miền Bắc và miền Trung.
- Yêu cầu về kích thước và diện tích chuồng nuôi: Mỗi ñực giống ñược nhốt ở 1 ô
chuồng riêng, thông thường các ô chuồng ñược thiết kế ñảm bảo diện tích cho 1 ñực giống
trưởng thành khoảng 10-12m2/con, cùng với diện tích sân chơi khoảng 18-20 m2/con. ðặc
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

129


biệt, rào ngăn cách giữa các ô chuồng phải ñảm bảo ñộ cao từ 2-2,2m. ðối với bê nghé ñực
dưới 12 tháng tuổi có thể ñược nuôi nhốt chung 2-4 con/ô chuồng với diện tích như trên.
- Nền chuồng phải chắc chắn, khô ráo, không trơn trượt, có ñộ dốc vừa phải, không
ñọng nước, dễ vệ sinh. Tốt nhất là láng bằng xi măng hoặc lát gạch chống trơn. Trong
chuồng có ñầy ñủ hệ thống máng ăn, uống, ñiện nước...
4.2. Chăn thả

ðối với các trại nuôi ñực giống theo phương thức chăn thả hoặc bán chăn thả thì cần
phải qui hoạch, thiết kế và xây dựng ñồng cỏ cho ñực giống. Các bãi chăn này có thể ở xa
chuồng từ 0,5-1km ñể có thể kết hợp cho ñực giống vận ñộng khi ñi chăn.
Phải quản lý tốt trâu bò ñực giống trong quá trình chăn thả. Bãi chăn nên ñược phân lô
ñể áp dụng chăn thả luân phiên, ñồng thời phân lô riêng cho từng ñực giống, nhóm ñực giống
ñể thuận tiện trong việc quản lý ñực giống trong quá trình chăn thả, tránh hiện tượng ñực
giống ñuổi ñánh nhau có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con vật và người chăn
nuôi.
Chất lượng ñồng cỏ chăn thả phải tốt, ñảm bảo cung cấp cỏ xanh non cho ñực giống.
Có thể lựa chọn các giống cỏ trồng phù hợp ñể xây dựng bãi chăn và ñịnh kỳ cải tạo, chăm
sóc ñồng cỏ, ñảm bảo năng suất cao.
Theo dõi, ước tính ñược năng suất ñồng cỏ, ước tính ñược lượng thức ăn thu nhận của
từng ñực giống, cân ñối với nhu cầu ñể xác ñịnh lượng thức ăn cần thiết phải bổ sung tại
chuồng cho trâu bò ñực giống.
Thời gian chăn thả trên bãi chăn tuỳ thuộc vào ñiều kiện của từng trại chăn nuôi như:
diện tích bãi chăn, chất lượng ñồng cỏ, khả năng bổ sung thức ăn tại chuồng...Mục ñích cuối
cùng là phải ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ thức ăn cho trâu bò ñực giống.
4.3. Vận ñộng
Vận ñộng ñối với ñực giống mang tính chất cưỡng bức. Khi chế ñộ vận ñộng hợp lý sẽ
nâng cao khả năng phối giống và chất lượng tinh dịch, tăng cường quá trình tiêu hoá, hấp thu
thức ăn, hệ cơ và xương chắc khoẻ, tăng tính hăng, tăng cường trao ñổi chất, giảm tích luỹ
mỡ.
Có các hình thức vận ñộng như sau:
a) Vận ñộng kết hợp chăn thả
Bãi chăn thả ñược thiết kế xa chuồng khoảng 1-1,5km. Khi ñuổi ñực giống ñi chăn phải
ñuổi dồn nhanh, tránh ñể ñực giống la cà ăn cỏ dọc ñường.
b) Vận ñộng xung quanh trục quay
Người ta chôn một cột có kích thước 20 x 20cm, cao 1,8m. ðỉnh cột có trục quay gắn
với 2-6 ñòn ngang, mỗi ñầu ñòn buộc 1 ñực giống, con nọ sẽ dắt con kia ñi xung quanh trục
quay. Chu vi vòng tròn khoảng 25m, mỗi buổi ñực giống ñi 60-80 vòng tương ñương với 1,52km.

c) Vận ñộng kết hợp lao tác nhẹ
Có thể sử dụng trâu bò ñực giống kéo xe, bừa nhẹ...với thời gian làm việc khoảng 23giờ/ngày. Tuy nhiên, không ñược quá lạm dụng, ñồng thời khi sử dụng phải thận trọng do
ñực giống thường rất hung dữ.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

130


d) Xây dựng ñường vận ñộng
Thiết kế ñường vận ñộng xung quang chuồng trại hoặc bãi chăn với ñộ dài từ 1,5-2km
ñể hàng ngày ñuổi ñực giống vận ñộng cưỡng bức trên ñường riêng này..
4.4. Tắm chải
Tắm chải là một trong những khâu kỹ thuật quan trọng có tác dụng làm cho lông da
sạch sẽ nhằm tăng cường quá trình trao ñổi chất, trao ñổi nhiệt và tăng cường khả năng tự
bảo vệ của cơ thể.
Có các phương pháp tắm chải cho trâu bò như sau
+) Chải: Biện pháp này ñược áp dụng nhiều trong mùa ñông. Trâu bò ñược chải ñều
toàn thân, ñầu tiên dùng bàn chải cứng quét sạch những chỗ dính ñất, phân, sau ñó dùng bàn
chải lông. Tốt nhất nên xoa chải ở ngoài chuồng sau khi ăn. Công nhân cần ñeo khẩu trang,
ñội mũ, mặc quần áo vệ sinh khi xoa chải cho bò. Mỗi ngày xoa chải ít nhất 1 lần vào buổi
sáng sau khi cho bò vận ñộng.
+) Tắm: Trong những ngày nắng ấm nên tắm cho trâu bò, kết hợp với việc kỳ cọ sạch
những vết bẩn trên da. Tốt nhất là dùng vòi phun hoặc có thể cho ñầm tắm ở ao hồ, sông suối
sạch (ñối với trâu). Cần dùng vải xô lau sạch cơ quan sinh dục, tránh thô bạo và làm xây xát
cơ thể ñực giống.
+) Ngâm, gọt móng chân: ðây là biện pháp kỹ thuật ñặc biệt cần thiết ñối với ñực
giống nhằm phòng tránh hiện tượng vỡ móng, thối móng... Có thể sử dụng dung dịch CuSO4
ñể ngâm móng và gọt móng từ 3-4 lần /năm.
4.5. Kiểm tra sức khoẻ
Việc kiểm tra sức khoẻ là cần thiết ñể ñảm bảo rằng bò ñực có sức khoẻ và thể trạng

tốt. Cần phải ñịnh kỳ kiểm tra khối lượng cơ thể hàng tháng ñể kịp thời ñiều chỉnh khẩu phần
ăn nhằm cho ñực giống không ñược quá gầy hoặc quá béo. Hơn nữa, phải thực hiện ñúng qui
trình vệ sinh phòng bệnh, tiêm phòng và diệt ký sinh trùng ngoài da. Mặt khác, ñực giống
nên ñược kiểm tra một cách có hệ thống, cả quan sát lẫn sờ khám, một số bộ phận quan trong
trọng của cơ thể như mắt, răng, hàm, chân, và ñặc biệt là cơ quan sinh dục.
a. Mắt
Với bò ñực cần kiểm tra những vấn ñề về mắt hiện có cũng như những vấn ñề có thể
phát triển trong thời gian tới. Cần kiểm tra những tổn thương gây nên suy giảm thị lực như
loét giác mạc nặng và sẹo kết hợp với “mắt ñỏ” (viêm tiếp hợp sừng nhiễm trùng). Cần kiểm
tra cả 2 mí mắt và sắc tố. Quan sát thực tế cho thấy mắt có gờ cao che chẳng những bảo vệ
tốt cho mắt mà còn làm giảm bớt ánh sáng chói, chắn bớt ánh sáng tia cực tím và hạn chế
ruồi bâu. Mắt lồi có thể dễ bị ung thư hoặc tổn thương.
b. Răng và hàm
Răng phải cắm sát vào lợi. Nếu không biết tuổi bò ñực, có thể ñoán tuổi qua kiểm tra
răng cửa. Không nên sử dụng những bò ñực có xương hàm nhô ra hoặc thụt vào quá mức.
Cần chú ý trạng thái các lỗ mũi, hơi thở có mùi có thể là dấu hiệu có vấn ñề về ñường hô hấp.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

131


c. Hệ thống cơ-xương
Sưng khớp có thể gây nên những khó khăn cho vận ñộng và phản xạ nhảy, nhất là trong
mùa phối giống. Nếu các khớp ñầy dịch, nhất là khớp khoeo, nhưng không ñi khập khiễng
hoặc ñau, những trường hợp nhẹ này bò có thể chịu ñựng ñược.
d. Hình dáng của chân và bàn chân
Hai chân sau vững chắc là lý tưởng ñối với khả năng phối giống của bò ñực vì trong
khi giao phối, phần lớn sức nặng của bò ñực ñược 2 chân sau chống ñỡ. Một con bò ñực có
khiếm khuyết chân sau cũng có thể bị ñau lúc di chuyển hoặc khi giao phối và như vậy có thể

hạn chế sự ham muốn giao phối của nó. Những con bò ñực có sai sót về hình dáng, khi lớn
tuổi, các khuyết tật lộ rõ hơn và có xu hướng cản trở nhiều hơn ñối với năng lực giao phối.
Bò ñực non thường có những vấn ñề về chân như sau (hình 5.7):
• Khoeo chân sau cong hình lưỡi liềm (5.7b)
• Chân sau thẳng ñứng cột nhà ( 5.7c)
• Chân vòng kiềng (5.8b)
• Khoeo chân sau gần chạm nhau (5.8c)

Hình 5.7: Kết cấu chi sau: a) Bình thường; b) Khoeo chân sau cong hình
lưỡi liềm; c) chân sau thẳng ñứng cột nhà; d) chân sưng

Hình 5.8: Kết cấu chi sau: a) bình thường; b) chân vòng kiềng; c) khoeo chân sau gần chạm
nhau
Các chân sau thẳng ñứng như cột nhà là do sưng khớp khoeo, viêm khớp háng. Những
bò ñực có khoeo chân sau cong hình lưỡi liềm sẽ vụng về, nhất là khi giao phối và lúc tụt
xuống sau khi nhảy xong. Mỗi trường hợp có thể tác ñộng xấu ñến năng lực giao phối của bò
ñực về lâu dài. Mặt khác, bò ñực sẽ suy nhược sớm hơn nếu có các chân sau thẳng ñứng như
cột nhà hoặc khoeo chân sau cong hình lưỡi liềm như ñã nêu trên.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

132


Trong nhiều trường hợp, những khuyết tật này có thể di truyền và gây nên những stress
nặng nề lên các chi sau trong lúc giao phối. Những bò ñực với những khuyết tật như vậy
thường ñau ñớn trong các khớp, dẫn ñến viêm khớp, nhất là ở những bò ñực già.
Những vấn ñề phổ biến về móng gồm:
• Cả 2 móng không ñối xứng về kích cỡ và hình dáng .
• Móng ngắn, mòn ở ñầu móng, thường kết hợp với cẳng chân sau thẳng ñứng cột nhà

(Hình 4.7c, 4.9c).
• Các móng dài, hẹp với gót chân nông, thường kết hợp với khoeo và cườm chân yếu
(Hình 5.9b) và ñôi khi tạo nên móng hình kéo.

Hình 5.9: Góc cườm giữa cẳng chân trước và cẳng chân sau với móng: a) bình thường; b)
cườm chân yếu; c) quá thẳng ñứng
Tránh những con có móng phát triển quá mức thành hình kéo hoặc móng nhọn cong.
Móng nhọn cong có thể là do ñất mềm hoặc ăn quá mức. Móng nhọn phát triển quá mức
thường chứng tỏ cấu trúc của chi yếu hoặc những dấu hiệu ñầu tiên của viêm khớp háng.
Khi chăm sóc bò ñực giống cần chú ý móng của chúng và cắt bớt khi quá dài vì nếu ñể
móng trồi ra sẽ làm mất tư thế bình thường của chân và hay dẫn ñến bị bệnh.
e. Kiểm tra dáng ñi
Khi ñi lại, toàn bộ sức nặng của cơ thể cần ñược phân bố cân ñối lên các chi. Sự phân
bố sức nặng này cân ñối sẽ làm giảm ñến mức tối thiểu hiện tượng nứt xương, khớp và móng
và do ñó giảm nguy cơ ñi khập khiễng. Cần kiểm tra dáng ñi lại của bò ñực từ hai bên và từ
phía sau. Bình thường, khi ñi lại, bò ñực cần ñặt chân bàn chân sau trùng vào dấu bàn chân
trước và hàng dấu chân phải thẳng khi ñi tự do ngoài trời. Khi nhìn từ phía sau con bò ñực,
những cẳng chân phải thẳng từ trên xuống dưới và không quá vòng kiềng (Hình 5.8b). Hiện
tượng bước chân sau dài hơn hoặc ngắn hơn bước chân trước có liên quan ñến năng lực giao
phối của bò ñực. Bò ñực có bước chân sau ngắn hơn bước chân trước thường có chân sau
thẳng ñứng như cột nhà và khó cho dương vật vào âm ñạo hoặc có khó khăn khi thúc tới
trước ñể xuất tinh. Những khuyết tật này kéo dài gây nên viêm khớp và thiếu năng lực giao
phối. Móng bị vẹt, chứng tỏ bò kéo lê móng, thể hiện các chân sau thẳng ñứng như cột nhà
(Hình 5.9c). Những ngón chân khấp khểnh có thể do viêm khớp háng hoặc khớp khác.
g. Kiểm tra dương vật và bao qui ñầu
Cần kiểm tra túi bọc dương vật và bao qui ñầu ñối với bò ñực thúc xuất tinh khó khăn.
Có thể sờ khám toàn bộ túi bọc dương vật và bao qui ñầu. Chú ý những bất bình thường về
ñộ sâu túi bọc dương vật, ñộ dày dây rốn và hiện tượng lộn bít tất của bao qui ñầu. Những
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------


133


hiện tượng này có thể cản trở việc giao phối hoặc làm cho bò ñực có thể bị thương. Bao qui
ñầu bị lộn bít tất hay lủng lẳng là những ñiều kiện làm cho bò ñực dễ bị tổn thương. Hình
dáng và giải phẫu học của bao qui ñầu có thể di truyền, việc chọn giống ñể loại trừ cấu trúc
kém của bao qui ñầu ñều có lợi (trước mắt và lâu dài) vì làm giảm nguy cơ gây thương tổn
cho bao qui ñầu.
Có thể sờ khám dương vật qua lớp da bao quy ñầu. Phần lớn bò ñực thò dương vật ra
nếu người phụ việc cho một tay có ñeo găng vào trực tràng. Nói chung cơ co dương vật dãn
ra và như vậy cho phép người thao tác nắm nhẹ nháng dương vật từ phía sau các tuyến dương
vật qua lớp vải gạc ñể ñề phòng nắm trượt. Do ñó có thể dùng dụng cụ kích thích xuất tinh
bằng ñiện và dương vật thò ra (nhưng không nên thường xuyên).
Có thể phát hiện phần lớn những thương tổn của dương vật và bao qui ñầu bằng cách
này, trừ trường hợp như lệch xoắn chưa thành thục của dương vật. Hiện tượng này chỉ có thể
phát hiện trong khi kiểm tra giao phối trực tiếp.
k. Kiểm tra bìu dái
Sờ khám cẩn thận bìu dái và những bộ phận sinh dục bên trong cơ thể bằng cách ñứng
sau bò ñực ñã ñược cố ñịnh cẩn thận.
- Sờ khám bìu dái:
Cổ bìu dái phải hẹp hơn các dịch hoàn. Nếu có mỡ ñọng trong cổ bìu dái chứng tỏ bò
ñực quá béo. Tìm xem liệu trong cổ bìu dái có hiện tượng sa ruột hay không. Các dịch hoàn
phải chuyển ñộng tự do bên trong bìu dái. Dùng ngón cái và ngón trỏ của cả 2 bàn tay ñể sờ
khám từng dịch hoàn về trương lực và ñộ ñồng ñêù. Trương lực dịch hoàn thể hiện mức ñộ
dày ñặc của các ống sinh tinh. Trương lực tốt là khi ấn vào một vị trí nào ñó, cảm nhận tại ñó
có một phản lực và mỗi dịch hoàn ñều khôi phục lại hình dạng ban ñầu ngay sau bỏ ngón tay
ra. Trương lực kém khi các dịch hoàn nhão hoặc cứng như ñá. Những bò ñực có trương lực
dịch hoàn nhão hoặc rắn một cách không bình thường cần ñược kiểm tra tiếp về chất lượng
tinh dịch.
Những tổn thương ở da chứng tỏ có chấn thương hoặc bị viêm.

Sốt hoặc ngộ ñộc có thể tạm thời làm cho trương lực dịch hoàn bất thường. Không nên
loại thải những con bò ñực có giá trị di truyền cao nếu trường hợp này xảy ra. Những bò ñực
khoẻ mạnh có trương lực dịch hoàn tốt, nói chung có tinh dịch chất lượng tốt, nhưng thường
là hiếm.
- Hình dạng của bìu dái
Có sự khác nhau lớn về hình dạng của bìu dái (hình 5.10).
Một số bò ñực có hiện tượng dịch hoàn xoay sang bên (hình 5.10c-các dịch hoàn xoay
theo trục bắc-nam), ñiều này có thể không ảnh hưởng gì ñến chức năng sinh dục.
Hiện tượng tách rời không hoàn toàn của vách bìu dái (hình 5.10d) cũng thỉnh thoảng
gặp và nó làm hỏng vẻ ñẹp hơn là ảnh hưởng ñến chức phận sinh dục.
Những bò ñực có các dịch hoàn co lên sát với cơ thể cần ñược tiếp tục kiểm tra khả
năng sinh sản về sau. Dịch hoàn bé thường kèm theo chất lượng tinh dịch kém và khả năng
sinh sản thấp, ñiều ñó có thể phản ánh khả năng ñiều hoà nhiệt của dịch hoàn bị suy giảm.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

134


Hình 5.10: Hình dạng bìu dái: (a) bình thường (dài); (b) bình thường (tròn); (c) tách bìu
hướng bắc-nam; (d) tách bìu hình chữ Y; (f) sa ñì; (g) dái kém phát triển một bên.
Về mùa lạnh, với một số bò ñực mẫn cảm, bìu dái thường co lên như là một cơ chế ñể
bảo vệ. Bìu dái một số con bị treo nằm ngang sát cơ thể. Những bò ñực như vậy có thể vẫn
giao phối bình thường nhưng cần ñược kiểm tra kỹ về thú y và tinh dịch.
Những bò ñực có cuống bìu dái rất dài, có thể sa xuống tận cẳng chân, như vậy rất dễ bị
thương tổn cho dịch hoàn, cần phải loại thải.
Bìu dái ngắn, thắt, hay quá dài có thể là những khuyết tật di truyền.
Một bên dịch hoàn bé (hình 5.10f) hoặc cả hai bên ñều bé là 2 trường hợp bất bình
thường phổ biến ở bò ñực non. Hội chứng này có thể di truyền và làm giảm khả năng sản
xuất tinh trùng. Dái ẩn một phần hoặc dái ẩn hoàn toàn là hiếm thấy khi kiểm tra. Những

trường hợp dái ẩn hoàn toàn có thể di truyền và không nên dùng chúng ñể phối giống.
Sa ñì bìu dái (hình 5.10e) tuy không phổ biến nhưng tương ñối dễ phát hiện.
- ðo kích thước bìu dái
Kích thước bìu dái có liên quan chặt chẽ với
lượng tinh trùng sản xuất hằng ngày. Bìu dái có chu
vi bé thể hiện khả năng sản xuất tinh trùng thấp,
ñồng thời có tương quan di truyền giữa chu vi bìu
dái bò ñực và tuổi thành thục tính dục của các con
gái sinh ra. Do vậy việc ño kích thước (chu vi) bìu
dái có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá ñực
giống.
ðể ño chu vi bìu dái, dùng một bàn tay dồn
chặt 2 dịch hoàn xuống phần thấp của bìu dái (hình
5.11A). Dùng thước dây ño chu vi bìu dái tại vị trí
có ñường kính lớn nhất. Ngón cái và ngón trỏ nên
ñặt hai bên bìu dái chứ không ñặt giữa hai dịch hoàn
như hình 4.11B ñể ñề phòng trường hợp làm tách
rời hai dịch hoàn và ño không chính xác.
Tốt nhất nên xác ñịnh những tiêu chuẩn tối
thiểu có thể chấp nhận ñối với chu vi bìu dái cho

H×nh 5.11. Kü thuËt ®o chu vi
b×u d¸i
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

135


các lứa tuổi của bò ñực. Ví dụ, chu vi tối thiểu ñối với bò ñực Bos taurus là 32 cm và ñối với
bò ñực Bos indicus 30 cm lúc 2 năm tuổi.

h. Kiểm tra những cơ quan sinh dục bên trong
Khám qua trực tràng có thể phát hiện một số trường hợp bất bình thường như:
- Viêm tinh nang;
- Có khối u;
- ðường sinh dục nhỏ bé một cách bất thường hoặc thiếu một bộ phận.
Bò sẽ cảm thấy ñau khi sờ khám những bộ phận không bình thường, ñặc biệt là do
viêm.
V. SỬ DỤNG TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG
5.1. Tuổi ñưa vào sử dụng
Tuổi thành thục về tính ở bò ñực khoảng 9-12 tháng tuổi, còn ở trâu ñực khoảng 15-18
tháng tuổi. Trong những ñiều kiện bình thường, nếu nuôi dưỡng tốt thì từ 32-36 tuần tuổi ở
bê ñực có khả năng hình thành tinh trùng, từ 18-24 tháng tuổi có khả năng giao phối.
Tuổi thành thục về tính có biến ñộng và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như các ñiều
kiện ngoại cảnh, tuổi và giống của con bố mẹ, ưu thế lai, thể trọng, ñặc biệt là chế ñộ chăm
sóc nuôi dưỡng. Sự thành về tính dục có liên quan chặt chẽ với thể trọng hơn là tuổi tác.
Sau khi thành thục về tính, dịch hoàn tiếp tục phát triển, số lượng và chất lượng tinh
dịch tăng dần và dần dần ổn ñịnh. Mặt khác, khi thành thục về tính, cơ thể phát triển chưa
hoàn thiện và quá trình này vẫn tiếp tục xảy ra. Do vậy người ta chỉ bắt ñầu sử dụng ñực
giống khi khối lượng của trâu bò ñực ñạt 2/3 khối lượng trưởng thành. Tuổi phối giống lần
ñầu ở bò khoảng 18-24 tháng tuổi, ở trâu khoảng 24-30 tháng tuổi. Nếu sử dụng sớm, khi cơ
thể ñực giống chưa phát triển ñầy ñủ thì sẽ ảnh hưởng xấu ñến quá trình sinh trưởng phát
dục, dẫn ñến ñực giống có tầm vóc nhỏ, sức khoẻ kém, sức sản xuất thấp, hao mòn nhanh và
sớm bị loại thải. Mặt khác, việc sử dụng ñực non sẽ có ảnh hưởng xấu ñến thế hệ sau.
5.2. Sử dụng ñực giống cho phối giống trực tiếp
Có 2 hình thức cho phối giống trực tiếp:
- Nhảy phối tự do
Trâu bò ñực giống và trâu bò cái ñược nuôi nhốt chung với tỷ lệ 2-3 ñực/1 ñàn cái (5080 con). Khi trâu bò cái ñộng dục thì trâu bò ñực tự phát hiện và nhảy phối một cách tự do,
không có sự kiểm soát, quản lý hoặc ñiều khiển của con người.
Ưu ñiểm của phương pháp này là tỷ lệ phối giống và sinh sản cao. Nhưng nhược ñiểm
của nó là làm cho sức lực của trâu bò ñực giống tiêu hao nhiều do chế ñộ phối giống tuỳ tiện,

dễ lây lan bệnh tật trong ñàn, không quản lý, theo dõi ñược công tác giống, do ñó không xây
dựng ñược chính xác kế hoạch sinh ñẻ, chu chuyển ñàn, ñặc biệt là dễ gây nên hiện tượng
giao phối ñồng huyết, cận huyết làm suy giảm chất lượng ñời con và chất lượng ñàn vật nuôi.
Hơn nữa, khi các ñực giống ñược nuôi nhốt chung với ñàn thì chúng hay ñánh nhau làm ảnh
hưởng ñến ñàn gia súc và người chăn nuôi, gây khó khăn trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và
quản lý.
- Nhảy phối có hướng dẫn
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

136


Theo hình thức này thì con ñực và con cái ñược nuôi nhốt riêng, khi có trâu bò cái ñộng
dục thì mới ñưa con ñực ñến cho nhảy phối. Phương pháp này khắc phục ñược những nhược
ñiểm của phương pháp cho nhảy phối tự do. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện ñộng dục và phối
giống sẽ thấp hơn do có sự tham gia của con người trong quá trình này.
5.3. Sử dụng ñực giống trong truyền giống nhân tạo
Truyền giống nhân tạo là quá trình con người tổ chức khai thác và sử dụng các dạng
tinh ñông lạnh (tinh viên, tinh cọng rạ) và tinh pha loãng của trâu bò ñực giống ñể phối giống
cho con cái ñộng dục bằng các dụng cụ chuyên dùng. ðây là phương pháp truyền giống hiện
ñại, hiệu quả, phát huy cao nhất tiềm năng của những ñực giống tốt. Tính bình quân 1 ñực
giống có khả năng phối giống cho 4000-5000 con cái. ðây là phương pháp truyền giống
ñược sử dụng phổ biến hiện nay. Bằng phương pháp này, các dạng tinh viên, tinh cọng rạ có
thể bảo quản ñược hàng chục, thậm chí hàng trăm năm, và có thể vận chuyển từ châu lục này
sang châu lục khác.
Công nghệ truyền giống nhân tạo bao gồm các khâu: huấn luyện ñực giống, khai thác,
pha chế, bảo tồn tinh dịch và phối giống.
a. Huấn luyện ñực giống
Việc huấn luyện dựa trên cơ sở tạo lập phản xạ có ñiều kiện cho con ñực tự nguyện
nhảy giá và xuất tinh. Hiện nay người ta thường dùng bò ñực hoặc bò cái làm giá nhảy và

cho ñực giống xuất tinh vào âm ñạo giả.
Lần huấn luyện ñầu tiên cần dùng bò cái ñộng dục ở thời kỳ cao ñộ, nhằm kích thích
tính dục cao ñối với con ñực và ñể ñực giống làm quen với ñịa ñiểm lấy tinh, giá cố ñịnh, các
dụng cụ lấy tinh và thao tác lấy tinh. Tuy nhiên, không cho con ñực xuất tinh ngay mà ñể cho
nó quen dần. Lúc ñầu cho con ñực ngửi âm hộ con cái ñộng dục, sau ñó kéo mũi con ñực về
phía bên trái làm cho nó không cảm nhận ñược mùi ñộng dục của con cái nữa và lợi dụng
con ñực nhảy lần sau thì dùng âm ñạo giả ñể ñón lấy tinh.
Cách 1-2 ngày sau lại tiếp tục huấn luyện như lần ñầu. Có thể vẫn dùng con bò cái
trước (không cần ñộng dục) hoặc nếu dùng con bò cái khác thì phải ñảm bảo yêu cầu về tầm
vóc, khối lượng và màu sắc lông phải tương tự. Lần này không cho con ñực ngửi âm hộ con
cái mà phải kéo mũi con ñực sang phía hông của con làm giá. Nếu ñể con ñực ngửi âm hộ
con cái nó sẽ nhận biết ñược con cái không ñộng dục và sẽ không chịu nhảy. Khi ñưa con
ñực vào 2-3 phút mà con ñực không có biểu hiện ham muốn giao phối thì ñưa ngay con ñực
ra ngoài 1-2 phút rồi lại ñưa vào giá nhảy. Nếu làm 2-3 lần mà con ñực vẫn không chịu nhảy
thì có thể dùng dịch nhờn của con cái ñộng dục khác bôi lên âm hộ của con làm giá, cho con
ñực ngửi một lúc, sau ñó lại kéo mũi sang bên hông. Nếu con ñực vẫn chưa biểu hiện gì về
tính dục thì lại tiếp tục ñưa con ñực ra ngoài, sau ñó lại ñưa vào. Nếu nhiều lần lặp lại mà con
ñực vẫn không chịu nhảy con làm giá thì phải làm lại từ ñầu.
Có thể kết hợp cho con ñực ñang huấn luyện tham quan những con ñực khác ñang ñược
khai thác. Trường hợp dùng ñực giống làm giá nhảy cho nhau thì trước hết cũng phải tạo
ñược phản xạ nhảy giá. Những trâu bò cái, ñực cà, ñực thiến dùng làm giá nhảy nên chọn
những con khoẻ mạnh, thuần tính ñể ñưa vào huấn luyện.
Khi huấn luyện cần chú ý:
- Luôn có tinh thần cảnh giác và tránh thô bạo với con vật.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

137



- Quá trình huấn luyện cho trâu bò ñực giống phải gây ñược các phản xạ có ñiều kiện,
gồm:
+ Phản xạ về thời gian: huấn luyện phản xạ nhảy giá theo thời gian biểu chính xác, tốt
nhất nên lấy tinh vào khoảng 7-8 giờ sáng.
+ Phản xạ về xoa chải: trước khi khai thác, con ñực cần phải ñược chải lông, cạo
móng, rửa bao bì...
+ Phản xạ về giá nhảy và ñịa ñiểm nhảy: cần phải cố ñịnh ñịa ñiểm và giá nhảy, cố
ñịnh trâu bò làm giá.
+ Phản xạ về tiếng ñộng: Có thể dùng những tiếng ñộng ñặc biệt ñể gây hưng phấn
cho ñực giống khi nhảy giá.
+ Phản xạ về màu sắc: Công nhân phải thường xuyên mặc quần áo có mầu quen thuộc
ñể tránh những cảm giác lạ, gây ức chế phản xạ về tính của ñực giống.
+ Phản xạ với người lấy tinh: Cần có người chuyên trách, nắm ñược các ñặc tính của
con ñực, ñồng thời bản thân con vật cũng quen với các thao tác kỹ thuật của riêng từng người
lấy tinh.
Gây phản xạ có ñiều kiện cho con ñực là một dây chuyền nối tiếp, cần làm thường
xuyên và ñầy ñủ. Như vậy sẽ huấn luyện nhanh hơn, phản xạ có ñiều kiện hình thành ổn ñịnh
hơn.
b. Khai thác tinh
- Chế ñộ khai thác tinh
Các nghiên cứu ñã cho thấy rằng bò trưởng thành hàng ngày có thể sản sinh ra 10 triệu
tinh trùng (tương ứng với 2 lần nhảy 4ml/lần * 1,25 triệu/lần). Trong một ngày bò cũng có
thể nhảy tới 10 lần, có khi tới 27 lần khi có ñủ số lượng cái ñộng hớn. Tuy nhiên khi kiểm tra
tinh dịch thấy qua 2-3 lần lấy tinh ñầu thì lượng tinh bài xuất trong mỗi lần sau rất ít (0,10,2ml), hơn nữa số lượng tinh trùng cũng ít và vận ñộng yếu. Thực tiễn cho thấy có thể sử
dụng ñược ñực giống trong thời gian dài mà không gây ra các phản xạ ức chế và vẫn thu
ñược số lượng tinh dịch chất lượng cao nếu như áp dụng chế ñộ khai thác ñiều ñộ. Có một số
chế ñộ khai thác khác nhau, trong ñó phổ biến nhất là các chế ñộ sau:
+ Mỗi ngày lấy tinh 1 lần, sau 6-7 ngày cho nghỉ 1 ngày.
+ Mỗi tuần lấy tinh 2 ngày, trong ñó mỗi ngày cho nhảy 2 lần cách nhau 5-7 phút. Nếu
bò ñực ñươc nuôi ñặc biệt thì có thể cho nhảy 3 lần, bởi vì ở lần ñầu tiên tinh dịch thường có

giá trị kém.
+ Mỗi tuần, thậm chí 10 ngày khai thác 1 lần. Lượng tinh dịch mỗi lần lấy ñược rất lớn
(10-12 ml), tinh dịch có chất lượng tốt, chi phí lao ñộng thấp.
+ ðối với bò ñực non kiểm tra chất lượng qua ñời sau thường ñược khai thác lúc 12-15
tháng tuổi. ðể tránh kìm hãm sinh trưỏng và phát triển người ta thường lấy tinh mỗi tuần 1
lần hay lấy theo một chế ñộ phù hợp với số lượng bò cái ñược ghép ñể kiểm tra bò ñực.
- Chuẩn bị âm ñạo giả
Âm ñạo giả (hình 5.12) cần ñược chuẩn bị cẩn thận: ñược tiêu ñộc bằng cách rửa sạch
bằng xà phòng, phơi khô. Trước khi lấy tinh phải ñược sát trùng bằng cồn 65-700; Cốc ñựng
tinh cũng phải ñược rửa sạch, sát trùng bằng cồn và ñưa vào tủ sấy ở nhiệt ñộ 105-1300C. Có
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

138


th luc bng nc sch, dựng cn sỏt trựng, phi khụ v gúi bng giy ủó hp tit trựng v
ct vo giỏ.
K thut lp õm ủo gi phi ủt cỏc yờu cu k thut sau:
+ Dng vt ca con ủc ủa vo õm ủo gi phi thng v thoi mỏi nh bỡnh
thng.
+ Lng tinh xut ra phi ủt tng ủng nh khi cho giao phi trc tip v phi
ủm bo an ton.
+ Tinh xut ra hon ton tp trung vo cc ủng tinh.
+ m ủo gi ủt nhit ủ ti thớch l 40-420C, cú ỏp lc va ủ kớch thớch s xut
tinh. Dựng vadlin hoc parafin (cú pH trung tớnh) ủó ủc tiờu ủc ủ to ủ nhn trong õm
ủo.

ống đựng
tinh


Phễu hứng
tinh

Lớp vỏ bảo vệ cách nhiệt

Nớc ấm đẻ đảm bảo
nhiệt độ và áp lực

Hỡnh 5.12: Cu to õm ủo gi
- K thut ly tinh
Trc khi ly tinh cn kim tra sc kho ca ủc ging v con lm giỏ. Dựng thuc tớm
pha loóng ủ ra bao bỡ ca con ủc v phn mụng ca con lm giỏ, sau ủú lau khụ. Khi ly
tinh, ngi cụng nhõn ủng bờn phi giỏ nhy, cỏch chõn sau ca giỏ 30cm, tay phi cm õm
ủo gi ủa ngang vai, õm ủo gi chỳc xung 30-350, tay trỏi hng dng vt ca con ủc
vo õm ủo gi. Cn phi thao tỏc nh nhng, khụng nờn nm cht v nhột min cng
dng vt con ủc vo õm ủo gi. Khi con vt xut tinh, phn x cng cng s ht, dng
vt tr li trng thỏi bỡnh thng v t nú tt ra khi õm ủo gi.
c. Kim tra tinh dch
Tinh dch bũ sau khi khai thỏc ủc tin hnh kim tra theo cỏc ch tiờu sau:
- Mu sc: Tinh dch phi cú mu trng ủc hoc vng ng.
- Dung lng tinh dch: cn ủt tiờu chun ca ging. Nu lng tinh gim thp thỡ
cn phi tỡm hiu rừ nguyờn nhõn ủ cú bin phỏp khc phc.
- Mựi: Tinh dch trõu bũ khụng cú mựi ủc trng nh tinh dch ln hoc cỏc loi gia
sỳc khỏc, do ủú nu thy cú mựi l thỡ phi kim tra, tỡm hiu nguyờn nhõn ngay.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ ---------------------------------------------

139


- ðộ vẩn của tinh trùng: Kiểm tra trên vi trường, nếu thấy mẫu tinh có vẩn ñục như

mây mù thì là mẫu tinh tốt và ñược ñánh giá là (+++); mức trung bình (++) ñược ñánh giá
cho các mẫu tinh có mức ñộ vẩn ít hơn và thấp nhất là mức (+).
- ðộ ñậm ñặc: Xác ñịnh bằng cách kiểm tra trên vi trường.
+ Loại ñặc: Khi mẫu tinh có tinh trùng dầy ñặc, chồng chất, không có khoảng
cách giữa chúng, khó nhìn rõ từng con.
+ Loại trung bình: Mật ñộ tinh trùng không dày lắm, có thể phân biệt từng con.
+ Loại loãng: Tinh trùng thưa thớt, từng con hoạt ñộng riêng biệt làm cho phẩm
chất tinh dịch kém.
- Sức hoạt ñộng: ñược phân ra nhiều cấp, trong ñó:
+ Cấp 5: Tất cả tinh trùng ñều tiến thẳng, quan sát trên vi trường thì thấy như
những ñám mây mù chạy, tỷ lệ tinh trùng hoạt ñộng như vậy là ñạt 100%.
+ Cấp 4: Qua ñánh giá và ước tính tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng ñạt 80%.
Chỉ có những mẫu tinh dịch ñạt ở 2 cấp nêu trên thì mới ñược ñưa vào pha chế, bảo
tồn và sản xuất tinh ñông lạnh.
d. Pha chế tinh dịch
Kỹ thuật pha chế có ý nghĩa lớn trong công tác thụ tinh nhân tạo. Tuỳ theo mục ñích sử
dụng tinh pha ñể làm tinh viên hay tinh cọng rạ mà sử dụng các môi trường thích hợp ñể pha.
Hiện nay có rất nhiều công thức pha chế môi trường. Sau khi môi trường pha chế ñảm bảo vệ
sinh vô trùng và có ñủ ñiều kiện cơ bản (cung cấp năng lượng, chức năng ñệm, bảo vệ tinh
trùng khi bảo quản) người ta pha môi trường vào tinh dịch nguyên với tỷ lệ 2/1-5/1 (tuỳ theo
nồng ñộ và sức hoạt ñộng, tỷ lệ chết). Khi pha luôn chú ý, nhiệt ñộ môi trường phải luôn cân
bằng với tinh dịch, thao tác nhẹ nhàng, không gây chấn ñộng mạnh.
Tỷ lệ pha loãng phải ñảm bảo số lượng tinh trùng tối thiểu sau giải ñông từ 12-14 triệu
tinh trùng hoạt ñộng cho một liều dẫn tinh. Cần chú ý rằng tỷ lệ tinh trùng bị chết trong quá
trình làm ñông lạnh và giải ñông thường là 65-70%, nên tinh dịch sau khi pha phải có từ 4060 triệu tinh trùng cho một liều phối.
e. Sản xuất tinh ñông lạnh
ðối với tinh ñông lạnh dạng viên, sau khi pha loãng và cân bằng xuống 2-40C, người ta
pha chất chỉ thị màu qui ñịnh cho mỗi giống bò (Ví dụ: giống bò Holstein là màu xanh lam;
Bò Redsindhi là màu ñỏ...). Sau ñó nhỏ tinh vào các lỗ tròn trên mặt ñá CO2 (-790C) hoặc
trên tấm mica ñặt trên hơi nitơ lỏng sao cho mỗi mililít nhỏ ñược 8-10 viên. Sau 3-5 phút cho

tinh viên vào nitơ lỏng -1960C. Trước khi ñem tinh ñi bảo quản phải kiểm tra sức hoạt ñộng
sau giải ñông, thường trên 30% tinh trùng tiến thẳng là ñạt yêu cầu.
ðối với tinh cọng rạ, sau khi pha loãng, người ta nạp vào cọng rạ (0,25ml hoặc 0,5ml)
có màu sắc riêng qui ñịnh cho từng giống. Trên cọng rạ ñã in những thông tin cần thiết (tên,
số hiệu ñực giống, thời gian sản xuất, các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch...). Sau ñó tinh cọng rạ
ñược ñông lạnh theo 2 giai ñoạn:
- Giai ñoạn 1: từ 200C xuống -50C hoặc -70C với tốc ñộ 1-50C/phút. ở giai ñoạn này,
tinh thể nước chỉ hình thành bên ngoài tế bào.
- Giai ñoạn 2: từ -70C xuống -1960C trong nitơ lỏng.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------

140


Hin nay, cụng ngh sn xut tinh ủụng lnh cng r ủó ủc t ủng hoỏ cao vi mỏy
múc hin ủi, cú h thng mỏy tớnh ủin t ủiu khin.
f. Bo qun tinh
Vi tinh pha loóng thỡ ch nờn s dng trong ngy, thi gian bo qun tu theo nhit ủ
mụi trng. Tinh lng ủc phõn phi vo cỏc ng ủng tinh cú dung tớch 1-2ml, cỏc ng
ny ủc cho vo tỳi ni lon, buc kớn v cú phiu ghi rừ s hiu ủc ging, ging, thi gian
sn xut, cỏc ch tiờu ủỏnh giỏ v cht lng tinh... Cỏc tỳi ni lon ủc ủt trong phớch ủỏ cú
nhit ủ bo qun l 2-50C.
i vi tinh ủụng lnh dng viờn v cng r, sau khi sn xut s ủc bo qun trong
bỡnh nit lng nhit ủ -1960C. Tuy nhiờn, cn lu ý cỏc mụi trng pha ch cn phi
ủc b sung thờm glycerin t 5-7,5% ủ chng hin tng hỡnh thnh cỏc tinh th nc bờn
trong tinh trựng, to nờn s cõn bng trong trng thỏi ủụng lnh, gim ủc s hu hoi ti
ủa ủi vi tinh trựng. Sau khi pha ch, tu theo tinh dch ủc lm dng tinh viờn, cng r
hay ampul m cú qui trỡnh bo qun khỏc nhau.
g. Phi ging
Trong qui trỡnh k thut truyn ging nhõn to, cn phi tuõn th nhng qui ủnh chung

nh: phi cú dng c chuyờn dựng (bỡnh ni t, dn tinh qun hoc sỳng bn tinh, gng
tay...); ủm bo v sinh vụ trựng; cú giúng giỏ c ủnh bũ; ngi dn tinh phi ủc ủo to
ủt trỡnh ủ k thut theo yờu cu. Dn tinh viờn phi tuõn th nghiờm ngt cỏc k thut trong
truyn ging nhõn to nh k thut gii ủụng tinh viờn, hỳt tinh vo tinh qun, ủc bit l k
thut phi ging.
Pit tông đẩy nút bông để bơm
tinh vào đờng sinh dục cái.

Cọng rạ đợc lắp
trong súng bắn tinh

Đầu cọng rạ đợc cắt
để bơm tinh dịch qua

Hỡnh 5.13: Cu to sỳng bn tinh cng r
Trc khi phi ging phi ly ht phõn trong trc trng, lau sch õm h bng giy v
sinh, tay trỏi ủi gng, dựng ngún tr v ngún cỏi m õm h ra, tay phi cm tinh qun hay
sỳng bn tinh (hỡnh 5.13) ủa vo l õm mụn chch 30-450 so vi lng bũ; ủa sõu vo
10cm, ri nõng tinh qun lờn song song vi lng bũ, tip tc ủy sõu vo ủn khi vng thỡ
dng li. Khi ủú, tay trỏi thũ vo trc trng, tỡm ủu tinh qun (hay ủu sỳng bn tinh) v
hng vo c t cung. Khi ủu tinh qun vo qua ht c t cung thỡ s cú cm giỏc hng, lỳc
ny tay trỏi ln theo thõn t cung ủ tỡm tinh qun, kt hp vi tay phi ủ ủa tinh qun vo
ht thõn t cung; tay trỏi gi c t cung, tay phi búp vột xi ủ ủy tinh dch vo. Lu ý, nờn
bm tinh dch 2 v trớ: bm ln 1 vi 2/3 lng tinh gn sỏt ngó 3 sng t cung. Sau ủú
rỳt tinh qun tr ra, khi ủu tinh qun cỏch c t cung khong 1/3 chiu di thõn t cung thỡ
bm nt lng tinh cũn li. Nh vy s lm tng c hi tinh trựng v trng gp nhau. Sau khi
bm tinh xong thỡ phi cho bũ ngh ngi yờn tnh trong vi gi. V sinh dng c, giúng giỏ
sch s.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Giỏo trỡnh Chn nuụi Trõu Bũ ---------------------------------------------


141


×