Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tuyên ngôn độc lập(t2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.7 KB, 5 trang )

Tiết số:
Lớp dạy: Tuyên ngôn độc lập
(Nguyễn Ái Quốc _ Hồ Chí Minh)
A . Mục tiêu bài học:
Giúp Hs:
_Thấy rõ giá trị (lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật ) của Tuyên ngôn độc lập .
_Đồng thời cảm nhận được tấm lòng yêu nước nồng nàn và niềm tự hào dân tộc mãnh liệt của
Bác Hồ qua áng văn mở nước của thời đại vô sản.
_Biết tìm hiểu nội dung bài văn qua việc phân tích lập luận, luận điểm , lời lẽ và giọng văn.
_ Tự hào về ý chí độc lập , tự do của dân tộc và quyết tâm giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
B. Phương tiện thực hiện:
_ Sgk, sgv.
_Thiết kế bài dạy học.
_ Máy chiếu đa năng.
C. Cách thức tiến hành:
_ Tích hợp : tích hợp với VBVH, với môn lý luận văn học, tích hợp với lịch sử.
_ Tích cực: Phát huy tính chủ động sáng tạo của HS, hướng dẫn HS thảo luận , đọc văn bản và
trả lời câu hỏi.
Chú ý trọng tâm bài họctrong (tiết 2): Nguyên lý làm cơ sở cho sự lập luận.
 Phần chứng minh cho nguyên lý đó: cần tập trung
phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp và những hành động thiện chí của nhân dân ta.
D.Tiến trình bài dạy học cụ thể:
Hoạt động của HS và GV: Nội dung cần đạt:
Hoạt động 1:
_ Hs đọc phần "tiểu dẫn" (sách
giáo khoa-tr.56,57) và trình bày
ý chính trong phần này.
GV chốt ý:
_ Hồ Chí Minh viết tuyên ngôn
độc lập là nhằm vào đối tượng
nào?


_ GV đọc đoạn đầu , 2-3 HS đọc
tiếp những đoạn còn lại.
Y/c: giọng rõ ràng, hùng hồn ,
đanh thép khi tố cáo tội ác của
giặc Pháp, giọng chua xót khi
nói về nạn đói , giọng trang
I.) Đọc _ tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
_ Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị
lịch sử to lớn, một bài văn nghị luận mẫu mực.
_ Tuyên ngôn độc lập được công bố trong hoàn
cảnh lịch sử đặc biệt quy định đối tượng,nội
dung và cách viết của tác giả để đạt hiệu quả cao
nhất.
_ Đối tượng được nêu rõ ngay trong phần đầu của
tác phẩm : Hỡi đồng bào cả nước!
Thực chất đối tượng hưóng tới không chỉ là quốc
dân đồng bào mà hướng tới các nước trên thế giới,
chủ yếu là phe Đồng minh: Anh , Mỹ , nhất là
Pháp...
- Mục đích: thực chất là sự ranh luận ngầm trước
đối tượng đó.
2.Đọc văn bản :
(Từ 2-3 HS đọc văn bản.)
trọng , hùng hồn khi tuyên ngôn.
(?)Xét về mặt thể loại , tuyên
ngôn độc lập có gì khác với “Vi
hành” và “Nhật ký trong tù”mà
các em đã được học?
_ Nêu vài nét chính về thể loại

và nêu tên những tác phẩm thuộc
thể loại văn chính luận mà em
biết ?
_ Em có nhận xét như thế nào về
bố cục của văn bản “Tuyên ngôn
độc lập”?
( Tiết 2)
Hoạt động 2: Đọc – tìm hiểu văn
bản:
Phàn mở đầu bản tuyên ngôn có
gì độc đáo? Ý nghĩa và hiệu quả
nghệ thuật của cách mở đầu đó?
( Gợi ý: Hồ Chí Minh nêu lên
nguyên lý gì? Vì sao không nêu
trực tiếp mà lại trích dẫn ở hai
bản tuyên ngôn của Mỹ và của
Pháp ? Chú ý câu : Suy rộng ra ,
câu ấy có nghĩa là: tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng , dân tộc nào cũng có
quyền sống , quyền sung sướng
và quyền tự do .)
( HS thảo luận theo nhóm nhỏ:
3.Đặc điểm thể loại và bố cục của văn bản :
*Văn chính luận:
Thuyết phục người đọc bằng những lý lẽ , bằng
sự mài sắc lý lẽ.
+ Hịch tướng sỹ (Trần Quốc Tuấn), Bình ngô đại
cáo ( Nguyễn Trãi)...
* Bố cục:

Văn bản chia làm 3 phần:
_ Mở đầu: Nêu nguyên lý chung: Tất cả mọi dân
tộc sinh ra đều có quyền bình đẳng, quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
_ Phần 2: Chứng minh nguyên lý:
+ Thực dân pháp là người làm trái
nguyên lý.
+ Nhân dân ta là người làm đúng nguyên
lý.
_ Phần 3: Tuyên ngôn:
 Bố cục thể hiện sự lập luận chặt chẽ: nêu
nguyên lý chung làm cơ sở cho lập luận , đưa ra
những thực tế để chứng minh để từ đó đi đến kết
luận.
II) Đọc _ tìm hiểu văn bản:
1 - Phần 1: Nêu nguyên lý:
_ Nguyên lý: Quyền bình đẳng , quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc của các dân tộc.
_ Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ:
+ Hồ Chí Minh là người hiểu biết sâu sắc và trân
trọng những giá trị tư tưởng ,văn hoá lớn của nhân
loại.
+ Ngăn chặn âm mưu xâm lược: nhắc khéo thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ đừng phản bội tổ tiên , đi
ngược với truyền thống nhân đạo của tổ tiên, đừng
đi ngược với lá cờ nhân đạo mà cha ông họ đã
giương lên.
+ Đặt ba cuộc cách mạng ngang bằng nhau, ba
nền độc lập ngang bằng nhau.(Hồ Chí Minh muốn
gợi lại một cách kín đáo niềm tự hào của Nguyễn

Trãi khi mở đầu tác phẩm bằng hai vế cân xứng
để đặt ngang hàng triều Đinh , Lý , Trần với Hán
Đường, Tống , Nguyên ).
Từ 2-3 HS. )
Thời gian thảo luận: 2-3 phút.
Luận điệu của thực dân Pháp
nhằm chuẩn bị chiếm lại Việt
Nam là gì?
Bản tuyên ngôn đã bác bỏ luận
điệu đó như thế nào?
_ Song giá trị của tác phẩm chính là ở ý suy rộng
ra: đó là quyền độc lập tự do của mọi dân tộc trên
thế giớiĐây là đóng góp lớn về tư tưởng của
Người đối với phong trào giải phóng dân tộc.
2- Phần 2: Nêu cơ sở thực tế cho quyền độc lập tự
do của Tổ quốc :( Thực chất là cuộc tranh luận
ngầm với thực dân Pháp):
_ Thực dân Pháp kể công khai hoá thì bản tuyên
ngôn đã kết tội:
* Kết tội một cách khái quát: “ Thế mà hơn 80 năm
nay, bọ thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do , bình đẳng ,
bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta, hành
động của chúng trái hẳn với truyền thống nhân đạo và
chính nghĩa”.
*Đi sâu vào mọi mặt để lột mặt kẻ cướp
nước:
+ Về chính trị :chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta
một chút tự do , dân chủ nào”, “Chúng thẳng tay chém..”,
“Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu” cách lập luận trùng điệp thể hiện tội ác

chồng chất của thực dân Pháp.
+ Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ
khái quát đến cụ thể: “Chúng bóc lột nhân dân ta đến
tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn ,
nước ta xơ xác , tiêu điều”. Bác quan tâm đến tất cả
hạng người:dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng,
chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên được
Bác muốn tranh thủ khối đại đoàn kết toàn dân
trong công cuộc bảo vệ nền độc lập.
Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp là gây ra nạn
đói 1945.
_ Chúng kể công bảo hộ thì bản tuyên ngôn lên án
chúng: trong năm năm chúng đã bán nước ta hai
lần cho Nhật.
_ Chúng khẳng định Đông Dương là thuộc địa
của chúng thì bản tuyên ngôn nói rõ : Đông
Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật và nhân
dân ta đã đứng lên giành chính quyền từ tay Nhật
chứ không phải từ Pháp.
_ Chúng nhân danh Đồng Minh, tuyên bố Đồng
Minh đã thắng Nhật nên chúng có quyền lấy lại
Đông Dương thì bản tuyên ngôn vạch rõ : chúng
chính là những kẻ phản bội Đồng Minh vì đã dâng
hai lần Đông Dương cho Nhật.Chỉ có Việt Minh
mới thực sự thuộc phe Đồng Minh vì đã đứng lên
Bản tuyên ngôn độc lập tiêu biểu
cho khát vọng độc lập tự do và ý
chí quyết tâm giữ vững quyền tự
do, độc lập cho dân tộc Việt
Nam. Tác giả thể hiện điều đó

như thế nào trong áng văn này ?
Qua đó , em có cảm nhận được
gì qua tấm lòng của người viết?
đánh Nhật , giải phóng Đông Dương.
_ Ngoài ra tuyên ngôn còn lên án tội ác dã man và
tư cách đê tiện của thực dân Pháp: khi trốn chạy
còn tàn sát các chiến sĩ cách mạng trong tù.
 Tất cả những lý lẽ và bằng chứng trên để đưa
tới kết luận.
3- : Ý chí độc lập và khao khát tự do của nhân dân
Việt Nam và tấm lòng của người viết:
_ Phần tuyên bố: “Một dân tộc đã gan góc...phải
được độc lập”, “Nước Việt Nam có quyền được
hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một
nước tự do độc lập” thể hiện ý chí độc lập và
khát khao tự do của nhân dân qua lời lẽ hùng hồn,
đanh thép , đầy tự hào và niềm tin của tác giả .
_ Đây lời của lãnh tụ HCM, là con người yêu
nước số 1 của dân tộc Việt Nam, suốt đời đi tìm
hình cho nước. Những đoạn văn tâm huyết đó có
tác dụng động viên , khích lệ mạnh mẽ đồng bào
cả nước. Tố Hữu đã ghi lại phút giây thiêng liêng
đó:
Người đọc tuyên ngôn ...rồi chợt hỏi:
“Đồng bào nghe tôi nói rõ không ?”
Ôi câu hỏi, hơn một lời kêu gọi
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng!
Cả muôn triệu một lời đáp có
Như Trường Sơn say gió biển Đông
Vâng , Bác nói, chúng con nghe rõ

Mỗi tiếng người mang nặng núi sông.”
(Theo chân Bác)
 Qua bản tuyên ngôn độc lập , người đọc cảm
nhận được tám lòng của Bác thể hiện ở từng câu
chữ và nhất là trong giọng văn vừa hùng hồn , vừa
thiết tha, đanh thép. Tấm lòng của Bác làm nên
chất văn cho tác phẩm ,làm cho bài văn nghị luận
không khô khan , khiến tuyên ngôn độc lập không
chỉ là văn chính luận mẫu mực mà còn là áng văn
làm xúc động lòng người .
4- Ý nghĩa lịch sử của bản tuyên ngôn:
_ Hai bản tuyên ngôn thời phong kiến tuy mang
hào khí anh hùng của dân tộc nhưng chỉ mới giải
quyết được nhiệm vụ độc lập cho dân tộc chứ
chưa giải quyết được nhiệm vụ dân chủ cho nhân
dân( nhà nước được độc lập nhưng nhân dân vẫn
bị trói buộc..--> do hạn chế của lịch sử).
GV cho HS so sánh với 2 bản
tuyên ngôn độc lập trong thời
phong kiến là Nam quốc sơn hà
của Lý Thường Kiệt (thế kỷ XI )
và Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi ( ở thế kỷ XV ).
Hướng dẫn cho HS tự tổng kết,
nhất mạnh giá trị của bản tuyên
ngôn:
_ Giá trị nội dung ,tư tưởng sâu
sắc và giá trị lịch sử lớn lao.
_ Giá rtị nghệ thuật mẫu mực.
_ Chất văn của tác phẩm được

bộc lộ qua tấm lòng của người
viết.
_ Bản tuyên ngôn độc lập của HCM vừa giải
quyết được nhiệm vụ độc lập dân tộc , vừa giải
quyết được nhiẹm vụ dân chủ cho nhân dân, nghĩa
là bên cạnh chữ Độc lập lại có thêm chữ tự do. Đó
la tư tưỏng lớn của thời đại mà sau này Bác đúc
nên câu nói nổi tiếng: Không có gì quý hơn độc
lập tự do.
III ) Tổng kết:
Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
tuyên bố trước đồng bào trong nước và cả thế giới
về việc chấm dứt chế đội thực dân, phong kiến ở
nước ta và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc:
kỷ nguyên của độc lập tự do. Tư tưởng lớn lao đó
được diễn đạt bằng một văn bản chính luận mẫu
mực, mang tính chiến đấu mạnh mẽ, thấm nhuần
tinh thần yêu nước nồng nàn và niềm tự hào dân
tộc mãnh liệt của tác giả .
IV ) Củng cố:
Câu 1: Em hãy nêu ý nghĩa nghệ thuật của việc
trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ?
A. Đề cao truyền thống bình đẳng,nhân
đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộcủa hai
nước Pháp , Mỹ.
B. Ngăn chặn âm mưu xâm lược.
C. Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại
ngang bằng nhau.
D. Đáp án A và B đúng.
E. Đáp án a, B, C đúng.

Chọn đáp án đúng cho kết luận:
A. Lập luận chặt chẽ, nhất quán.
B. Luận điểm , luận cứ xác thực.
C. Giọng văn hùng hồn, đanh thép.
D. Cả ba đáp án trên.
V) Bài tập về nhà:
Em hãy chứng minh rằng :”Tuyên ngôn độc lập
”không chỉ là văn bản chính luận mà còn là áng văn
làm xúc động lòng người .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×