Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 169 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng
quy định. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ một
nghiên cứu nào khác.

Nghiên cứu sinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Trọng
Thông và PGS.TS. Lại Huy Anh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy hướng dẫn, những người đã đóng góp quan trọng cho sự thành công của luận
án.
Trong quá trình hoàn thành luận án, tác giả luôn nhận được sự giúp đỡ của
Phòng Địa lý Khí hậu, Phòng Cảnh quan Sinh thái, Phòng Địa lý Thổ nhưỡng và
Tài nguyên Đất, các Phòng chuyên môn, Cơ sở Đào tạo sau Đại học và Ban lãnh
đạo Viện Địa lý mà trước hết là TS.NCVCC. Nguyễn Đình Kỳ - Viện Trưởng. Cảm
ơn Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho tác
giả tham gia các công trình nghiên cứu có liên quan.
Tác giả cũng nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của PGS.TSKH.
Phạm Hoàng Hải, TS. Nguyễn Văn Vinh, GS.TS. Đào Đình Bắc, TS. Lại Vĩnh
Cẩm, TS. Vũ Thu Lan, PGS.TS. Nguyễn Khanh Vân, KS. Nguyễn Thành Long
cùng sự hỗ trợ của các bạn đồng nghiệp ThS. Tống Phúc Tuấn, ThS. Nguyễn Thanh
Tuấn, CN. Lưu Thế Anh, CN. Nguyễn Ngọc Thành. Ngoài ra tác giả còn nhận được
nhiều ý kiến của các nhà khoa học khác thuộc Viện Địa lý, Khoa Địa lý - Đại học


Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các cơ
quan, các nhà khoa học nói trên cùng bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều
kiện để tác giả hoàn thành bản luận án này.
Tác giả
Hoàng Lưu Thu Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii


iv

CHỮ VIẾT TẮT
Bảo vệ môi trường

BVMT

Cảnh quan

CQ

Cảnh quan sinh thái

CQST

Công nghiệp


CN

Cụm công nghiệp

CCN

Chức năng môi trường

CNMT

Diện tích tự nhiên

DTTN

Đa dạng sinh học

ĐDSH

Điều kiện tự nhiên

ĐKTN

Đánh giá tác động môi trường

ĐTM

Kinh tế - xã hội

KT-XH


Khu công nghiệp

KCN

Hệ sinh thái

HST

Hiện trạng môi trường

HTMT

Môi trường

MT

Nghiên cứu sinh

NCS

Phát triển bền vững

PTBV

Phân vùng

PV

Quy hoạch môi trường


QHMT

Quy hoạch phát triển

QHPT

Sử dụng hợp lý

SDHL

Sản xuất

SX

Trung bình

TB

Tài nguyên thiên nhiên

TNTN

Tiêu chuẩn cho phép

TCCP

Vật liệu xây dựng

VLXD



v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961).............................25
Bảng 1.2: Hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaev (1966)....................................26
Bảng 1.3: Hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam [39]................................................27
Bảng 1.4: Hệ thống phân loại áp dụng cho xây dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ
1/1.000.000 [24]...................................................................................................................27
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC)........................................55
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)..................................................56
Bảng 2.3: Tổng số ngày mưa lớn trung bình tháng và năm (ngày)...............................56
Bảng 2.4: Đặc trưng hình thái sông suối tỉnh Nghệ An..................................................60
Bảng 2.5: Lưu lượng nước trung bình tháng trên các sông tỉnh Nghệ An ..................61
Bảng 2.6: Mực nước và lượng lũ lớn nhất trên sông.......................................................61
Bảng 2.7: Lưu lượng kiệt nhất đã quan trắc được trên sông.........................................62
Bảng 2.8: Thống kê các điểm, khu vực đã tìm kiếm thăm dò nước dưới đất...............66
Bảng 2.9: Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất tỉnh Nghệ An.......................67
Bảng 2.10: Các nhóm đất chính tỉnh Nghệ An................................................................67
Bảng 2.11: Thành phần loài động vật có xương sống trên cạn và lưỡng cư ................73
Bảng 2.12: Các loài động vật có giá trị kinh tế................................................................77
Bảng 2.13: Tỷ trọng GDP của các ngành kinh tế trong tỉnh (%)..................................78
Bảng 2.14 : Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nghệ An năm 2005........................................83
Bảng 2.15: Cường độ xói lở bờ biển tại một số khu vực tỉnh Nghệ An........................93
Bảng 2.16: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí tỉnh Nghệ An
(12/2009) .............................................................................................................................94
Bảng 2.17: Thành phần hóa học nước sông hệ thống sông Cả.......................................97
Bảng 2.18: Hệ thống phân loại CQST tỉnh Nghệ An....................................................108
Bảng 3.1: Chức năng môi trường của các đơn vị cảnh quan cấp loại.........................121

Bảng 3.2: Mô tả các đơn vị phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An............131


vi

Bảng 4.1: Đề xuất hướng sử dụng các đơn vị chức năng môi trường trong bố trí các
hoạt động phát triển theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến
năm 2020...........................................................................................................................143


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An

10b

Hình 1.2: Sơ đồ chung về đánh giá tổng hợp

24

Hình 2.1: Bản đồ mô hình số độ cao địa hình tỉnh Nghệ An

48b

Hình 2.2: Bản đồ địa chất khoáng sản tỉnh Nghệ An

49b,c

Hình 2.3: Bản đồ địa mạo - địa động lực tỉnh Nghệ An


50b,c

Hình 2.4: Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Nghệ An

58b

Hình 2.5: Bản đồ đẳng trị modun dòng chảy năm tỉnh Nghệ An

60b

Hình 2.6: Bản đồ đất tỉnh Nghệ An

67b

Hình 2.7: Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Nghệ An năm 2005

70b

Hình 2.8: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nghệ An năm 2005

84b

Hình 2.9: Bản đồ phân cấp nguy cơ tai biến trượt lở đất

90

Hình 2.10: Bản đồ cảnh báo nguy cơ lũ ống, lũ quét miền núi Nghệ An

91


Hình 2.11: Sơ đồ cấp bậc phân vị và số lượng các đơn vị cảnh quan sinh thái tỉnh

110

Nghệ An
Hình 2.12: Bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Nghệ An

110b,c

Hình 3.1: Bản đồ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An

130b,c


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang phải đối mặt
với một vấn đề ngày càng trầm trọng là sự ô nhiễm môi trường mà nguyên nhân
chính là do sự phát triển KT-XH không chú trọng đến công tác BVMT. Trong quá
trình phát triển KT-XH của một vùng cần thiết phải lập QHMT để định hướng cho
việc quyết định một số vấn đề cốt lõi sau đây:
- Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt quá
khả năng chịu tải của môi trường tự nhiên và khả năng tái tạo, phục hồi tài nguyên?
- Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?
- Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng.
QHMT là một kiểu quy hoạch hoặc một hệ thống quy hoạch đặc biệt có tác
dụng như một công cụ quản lý thống nhất và tổng hợp tài nguyên và môi trường

trong phạm vi một vùng lãnh thổ xác định. Mục tiêu cơ bản của QHMT là nhằm
hợp lý hoá, tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có của vùng đó. Môi
trường tự nhiên chỉ có khả năng hạn chế, chỉ chịu đựng nổi các mức sử dụng, khai
thác và chứa chất thải nhất định. Mức giới hạn này được gọi là khả năng chịu tải.
Khi tiến hành lập QHMT cho một địa phương hay một vùng kinh tế, các nhà
quy hoạch cần tính đến hai nhóm yếu tố cơ bản, đó là: Các yếu tố tác động đến quá
trình phát triển KT-XH và các yếu tố sinh ra trong quá trình phát triển KT-XH.
Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển KT-XH bao gồm: các ĐKTN,
nguồn TNTN và các điều kiện KT-XH [7].
Các yếu tố sinh ra trong quá trình phát triển KT-XH làm ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến môi trường sống của con người. Đó là sự cạn kiệt nguồn TNTN
và đa dạng sinh học; sự suy thoái đất, nguồn nước, rừng; ô nhiễm môi trường do
chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn...).
Như vậy, một trong những yêu cầu quan trọng để thiết lập cơ sở khoa học
cho việc lập QHMT là phải đánh giá được các yếu tố tự nhiên, KT-XH và HTMT
nhằm mục đích thành lập bản đồ phân vùng CNMT của lãnh thổ lập quy hoạch,


2

phục vụ cho việc đề xuất các phương án bố trí không gian hợp lý cho các hoạt động
phát triển KT-XH.
Từ trước đến nay ở nước ta trong quá trình lập các phương án QHPT KT-XH
của một địa phương hoặc của một vùng lãnh thổ chưa thực hiện QHMT gắn kết với
QHPT. Vì vậy, nhiều phương án QHPT kinh tế không đảm bảo được tính PTBV,
gây ra những hậu quả lớn như làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên, làm vượt quá khả
năng chịu tải môi trường của lãnh thổ, gây ô nhiễm môi trường sống của con người,
gia tăng các sự cố và rủi ro về môi trường. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một quy
hoạch BVMT nhằm hạn chế và giảm thiểu những sự bất cập nẩy sinh nói trên do
thiếu sự lồng ghép giữa QHPT và QHMT.

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất nước ta,
16.498 km2. Địa hình rất đa dạng và phức tạp, thoải dần từ Tây bắc xuống Đông
nam với 83% diện tích là đồi núi. Nghệ An có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên như Pù
Mát, Pù Huống, Pù Hoạt với những khu rừng nguyên sinh quý giá, có tính đa dạng
sinh học cao và nguồn quỹ gen phong phú. Bờ biển Nghệ An dài 82km, có 6 cửa
lạch thuận lợi cho vận tải biển và phát triển cảng biển. Hiện tại cảng Cửa Lò là một
cảng lớn tiếp nhận hàng hoá cho các tỉnh lân cận và nước Lào.
Nghệ An có cấu trúc địa chất phức tạp, nhiều loại khoáng sản nhưng phân tán
và chất lượng không cao. Tuy nhiên, ở Nghệ An có mỏ đá quý Châu Bình (Quỳ Châu)
và mỏ thiếc (Quỳ Hợp) là hai loại khoáng sản quan trọng đã và đang được khai thác.
Cơ sở sản xuất công nghiệp Nghệ An tập trung chủ yếu tại thành phố Vinh,
ngoài ra còn có các cụm công nghiệp như: Nghĩa Đàn, bắc Quỳnh Lưu. Trong xu thế
phát triển của đất nước, ngành công nghiệp của tỉnh đang được đầu tư phát triển mạnh.
Nghệ An đã xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2010 và đã có
điều chỉnh quy hoạch này định hướng đến năm 2020. Tuy nhiên, trong QHPT này
không những chưa có phương án QHMT kèm theo mà ngay cả những giải pháp
BVMT, hạn chế ô nhiễm cũng chưa được đề xuất một cách đầy đủ. Vì vậy, ô nhiễm
môi trường sống, đặc biệt ở các khu vực đô thị, khu vực sản xuất CN, khai thác
khoáng sản, nuôi trồng thuỷ sản đã và đang xảy ra với mức độ ngày càng gia tăng.


3

Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ sở khoa học đúng
đắn cho việc lập quy hoạch BVMT nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững KT-XH tỉnh
Nghệ An. Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và môi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An”.
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
- Phân tích điều kiện tự nhiên, KT-XH và hiện trạng môi trường nhằm thiết
lập cơ sở khoa học địa lý tổng hợp phục vụ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất hướng sử dụng hợp lý các đơn vị CNMT trong quá trình xây dựng
quy hoạch BVMT nhằm mục đích phát triển bền vững KT-XH tỉnh Nghệ An.
3. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN ÁN
- Nghiên cứu phương pháp luận và các phương pháp đánh giá ĐKTN, TNTN
của một lãnh thổ theo cách tiếp cận địa lý tự nhiên tổng hợp trên quan điểm sử dụng
hợp lý lãnh thổ phục vụ cho việc thiết lập căn cứ khoa học để thành lập bản đồ phân
vùng CNMT tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá các thành phần tự nhiên, các yếu tố KT-XH và hiện trạng môi trường
làm căn cứ để thành lập bản đồ CQST tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1/100.000.
- Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An tỷ lệ 1/100.000
trên cơ sở phân tích CNMT của các đơn vị CQST.
- Đề xuất hướng sử dụng các đơn vị lãnh thổ có các CNMT khác nhau làm
căn cứ khoa học phục vụ lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ biện chứng với nhau, tạo thành
một thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ thống. Mỗi hệ thống lại có khả
năng phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động và tác
động tương hỗ lẫn nhau.


4

Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một hệ thống có mối quan hệ
tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào đó thay đổi sẽ kéo theo sự
thay đổi của tất cả các thành phần khác và có khi làm thay đổi cả hệ thống đó.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các địa tổng thể, hay là các thể
tổng hợp tự nhiên thì việc nhìn nhận đối tượng theo quan điểm hệ thống là rất cần
thiết và là cách tiếp cận không thể thiếu được trong nghiên cứu, đánh giá ĐKTN,

TNTN phục vụ cho mục đích sử dụng hợp lý TNTN của một lãnh thổ.
Quan điểm hệ thống được sử dụng trong nghiên cứu thể tổng hợp tự nhiên
cho phép xác định được cấu trúc không gian, qua đó phân tích được các chức năng
của các thành phần, yếu tố tự nhiên tạo nên cấu trúc đứng và các chức năng của các
địa tổng thể với nhau theo cấu trúc ngang trong quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng. Bên cạnh đó, quan điểm hệ thống cũng cho phép phân tích sự phân hóa theo
lãnh thổ của các yếu tố động lực thành tạo, tạo nên những cơ sở khoa học để dự báo
sự biến động của các thể tổng hợp tự nhiên.
Nghiên cứu CNMT của các lãnh thổ tự nhiên - các đơn vị CQST đã vận dụng
quan điểm hệ thống để xem xét mối quan hệ tương hỗ mật thiết của 3 hệ thống chức
năng tự nhiên, KT-XH, môi trường trong lãnh thổ khép kín của đơn vị CQST.
Bản thân mỗi đơn vị CQST đã có những chức năng tự nhiên riêng, được hình
thành bởi tổ hợp các chức năng của các thành phần tạo nên đơn vị CQST đó. Bên cạnh
đó mỗi đơn vị CQST lại có thể đảm nhiệm các chức năng về KT-XH và môi trường khác
nhau trong sự thống nhất và điều hòa giữa tất cả các chức năng mà nó có thể đảm nhiệm.
- Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lý, quan điểm tổng hợp là một quan điểm chủ đạo,
xuyên suốt trong cách nhìn nhận và đánh giá các ĐKTN, TNTN, KT-XH. Bản chất
của quan điểm này là khi nghiên cứu lãnh thổ, cần phải chú ý đến tất cả các hợp
phần tự nhiên. Theo A.E. Fedina thì vận dụng quan điểm này phải chú ý tới việc
phân tích sự phát sinh và sự phân hóa lãnh thổ, kiến trúc hiện đại của MT địa lý.
Trong đề tài luận án, quan điểm tổng hợp được vận dụng để nghiên cứu toàn diện
các ĐKTN và tài nguyên tỉnh Nghệ An theo các quy luật tự nhiên bị chi phối và các
mối quan hệ tương hỗ của chúng trong tự nhiên làm cơ sở để phân vùng CNMT


5

lãnh thổ nghiên cứu. Để nghiên cứu một cách đầy đủ, đã thực hiện điều tra và cập
nhật các thông tin cả về MT cũng như các điều kiện KT-XH của tỉnh Nghệ An.

Đánh giá tổng hợp ĐKTN, KT-XH và môi trường là một hướng nghiên cứu
có mục đích và nội dung rất cụ thể, có ý nghĩa là xây dựng cơ sở khoa học phục vụ
cho các mục đích ứng dụng, làm cơ sở để hoạch định chiến lược và thực hiện các
phương án quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển KT-XH bền vững cho
các khu vực lãnh thổ khác nhau. Như vậy, nghiên cứu đánh giá tổng hợp là nghiên
cứu đa ngành, đa lĩnh vực nên khi thực hiện nghiên cứu cần phải có các quan điểm
nghiên cứu có tính tổng hợp cao, từ đó lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu phù hợp và có tính khả thi.
- Quan điểm lãnh thổ
Trong nghiên cứu, đánh giá các đối tượng địa lý đều gắn liền với một lãnh
thổ, một địa phương cụ thể. Các vấn đề cần nghiên cứu đều không tách rời khỏi
lãnh thổ đó. Trong mỗi lãnh thổ đều có sự phân hóa nội tại, đồng thời lãnh thổ đó
cũng có mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh trên các phương diện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, văn hóa. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu cần đặt đối tượng trong
một không gian lớn hơn không gian của đối tượng đó thì có thể hiểu, phân tích các
vấn đề một cách chính xác và chắc chắn hơn.
Việc vận dụng quan điểm lãnh thổ trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án
cho phép tác giả có thể nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện bản chất
tự nhiên, kinh tế của các đơn vị CQST - là các đơn vị lãnh thổ, từ đó thực hiện công
tác phân vùng CNMT theo các nguyên tắc cơ bản của công tác phân vùng địa lý,
trong đó nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
- Quan điểm lịch sử - Viễn cảnh
Mỗi sự vật, hiện tượng đều gắn với một hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Để có
những đánh giá khách quan về đối tượng nghiên cứu cần phải xem xét đối tượng tại
một thời điểm nhất định. Bên cạnh đó, đối tượng này cũng không ngừng vận động,
phát triển theo thời gian, trong nghiên cứu phải xác định được sự biến đổi của nó
trong một chuỗi thời gian cụ thể.
Khi đánh giá ĐKTN, TNTN phục vụ xây dựng QHMT lãnh thổ cần thiết
phải xem xét lịch sử khai thác, sử dụng tài nguyên trong quá khứ cho đến thời điểm



6

hiện tại. Đồng thời, việc lập quy hoạch BVMT còn đòi hỏi nhất thiết phải có những
hiểu biết cụ thể và tính đếm đến tất cả những gì có liên quan sẽ xảy ra trong tương
lai và tại địa bàn nghiên cứu. Ta biết rằng, thiên nhiên là một chỉnh thể thống nhất
và tổng hòa các mối quan hệ tương tác, trong đó đặc biệt quan trọng là sự tương tác
giữa con người và tự nhiên. Trải qua hàng ngàn năm khai thác và sử dụng lãnh thổ
tự nhiên, con người đã bỏ ra nhiều công sức để lựa chọn cách khai thác ĐKTN và
TNTN sao cho phù hợp nhất nhằm đem lại càng nhiều hơn của cải vật chất từ hoạt
động sản xuất của mình. Tuy nhiên, quá trình này phụ thuộc vào mức độ hiểu biết
và nhận thức về thiên nhiên của mình, con người đã tạo nên những tác động rất lớn
đến thiên nhiên, bao gồm cả các tác động tích cực và tiêu cực, đặc biệt là do thiếu
hiểu biết về thiên nhiên con người đã tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên không
hợp lý nên làm suy kiệt nguồn tài nguyên, phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên, làm
suy thoái môi trường sống của chính con người. Mặt khác, trong tương lai của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn biến về mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên chắc chắn sẽ gắn bó hơn và phức tạp hơn và chính con người
phải chủ động điều chỉnh mối quan hệ ấy.
Từ thực tế này trong nghiên cứu địa lý, việc vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh để đánh giá đối tượng là không thể thiếu được.
- Quan điểm phát triển bền vững
Tại Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Con người ở Stokholm, Thụy
Điển năm 1972 [11] đã đưa ra khái niệm về PTBV. Đặc biệt trong tuyên bố Rio về
môi trường và phát triển tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất vào tháng 6/2007 tại Rio
de Janeiro, Braxin đã nêu ra 27 nguyên tắc cơ bản liên quan đến môi trường và
PTBV. Theo tinh thần của tuyên bố này, PTBV tập trung theo đuổi 3 mục tiêu quan
trọng nhất, đó là “hiệu quả kinh tế; công bằng xã hội; bảo vệ môi trường”. Bảo vệ
môi trường tập trung vào nhiệm vụ bảo vệ đa dạng sinh học ở mọi cấp bậc (nguồn
gen, các loài và các hệ sinh thái, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường). Hiệu quả
kinh tế là tối ưu hóa việc sử dụng TNTN, giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên không tái tạo

so với tài nguyên có thể tái tạo. Công bằng xã hội thể hiện cơ bản ở cách giải quyết
vấn đề thừa hưởng các giá trị về sinh thái và văn hóa trong nội bộ một thế hệ và giữa
các thế hệ với mục đích chính cuối cùng là: đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại


7

mà không làm tổn hại đến thế hệ mai sau, đáp ứng nhu cầu của họ về phương diện
môi trường, PTBV có thể hiểu là sự phát triển mà môi trường được giữ vững, không
bị ô nhiễm. Vì vậy công tác quản lý môi trường là một công cụ hữu hiệu để đảm bảo
cho sự phát triển có hiệu quả và bền vững.
Quan điểm PTBV được áp dụng rộng rãi trong tất cả các hoạt động phát triển
KT-XH, đặc biệt là trong khai thác, sử dụng tài nguyên và trong công tác BVMT.
Trong quá trình nghiên cứu, vấn đề chủ yếu của đề tài luận án là phân tích ĐKTN,
TNTN và môi trường phục vụ việc thành lập bản đồ phân vùng CNMT, tác giả đã
vận dụng quan điểm PTBV để xem xét, đánh giá đúng bản chất và các đặc điểm của
các tổng thể tự nhiên - các CQST, từ đó đề xuất những biện pháp khai thác và sử
dụng chúng một cách hợp lý đảm bảo cho sự PTBV và bảo vệ được môi trường.
4.2. Quy trình và các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án gồm 3 bước:
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KTXH và môi trường tỉnh Nghệ An
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
- Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên
- Thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000
Bước 2: Phân tích và đánh giá các chức năng môi trường
- Phân tích CNMT của các đơn vị CQST cùng với hiện trạng môi trường và
các loại tai biến thiên nhiên.
- Thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000.

- Phân tích định hướng tổ chức không gian lãnh thổ tỉnh Nghệ An trong quy
hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020.
Bước 3: Đề xuất và kiến nghị
Đề xuất hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ cho việc lập QHMT


8

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU
Phân
Điều kiện tự nhiên,
Đặc điểm
tích,
tài
nguyên
kinh
tế - xã hội
đánh giá
ĐKTN,thiên nhiên
KT-XH
và môi
trường
Bản đồ CQST
(1)

Phân tích
đánh giá
CNMT
(2)


Đề xuất,
kiến nghị
(3)

Hiện trạng MT
và tai biến
thiên nhiên

Phân tích CNMT
các đơn vị CQST
Bản đồ phân vùng
chức năng môi trường

Phân tích định hướng tổ chức
không gian trong PT KT-XH

Đề xuất định hướng sử
dụng các đơn vị CNMT

4.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, NCS đã tiến hành thu thập có chọn
lọc nhiều tài liệu, số liệu, các đề tài, dự án nghiên cứu các cấp có liên quan đến lĩnh
vực và địa bàn nghiên cứu tỉnh Nghệ An. Đây là một việc làm rất quan trọng và
được thực hiện ngay từ đầu nhằm xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, có độ tin
cậy cao trên cơ sở kế thừa và các nguồn số liệu, tài liệu đã có. Cơ sở dữ liệu phục
vụ nghiên cứu được hệ thống hóa, sắp xếp và cập nhật theo các nội dung nghiên
cứu của đề tài và được xác định đầy đủ, chính xác các nguồn trích dẫn.
Một sự may mắn đối với bản thân NCS là trong vòng gần 10 năm qua (20022010) đã trực tiếp được tham gia khảo sát, thực địa, thu thập số liệu và thực hiện nhiều
đề tài, dự án nghiên cứu triển khai của Viện Địa lý về lĩnh vực địa lý, tài nguyên và đặc



9

biệt là các vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây là một sự thuận lợi rất
lớn đối với NCS, tạo nên sự hiểu biết đầy đủ hơn về địa bàn nghiên cứu, cũng như tạo
cơ hội trong việc thu thập tài liệu, số liệu và thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề
tài luận án đạt được chất lượng tốt hơn và có độ tin cậy cao hơn.
2) Phương pháp đánh giá tổng hợp
Sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp để xác định các mối quan hệ và những
tác động tương hỗ giữa các yếu tố và thành phần tự nhiên cũng như giữa các thể tổng
hợp với nhau, làm sáng tỏ mối quan hệ trong tổ chức không gian, cấu trúc động lực của
các CQ với sự phân hóa của các dạng tài nguyên. Phương pháp đánh giá tổng hợp được
sử dụng trong nghiên cứu đề tài luận án để phân tích mối quan hệ giữa 3 hệ thống tự
nhiên, KT-XH, môi trường phục vụ cho việc thành lập bản đồ CNMT tỉnh Nghệ An.
3) Phương pháp phân tích cảnh quan
Trong đánh giá CQ cho mục đích sử dụng hợp lý ĐKTN và TNTN thì phân
tích CQ là việc làm rất quan trọng và cần thiết [85], [86]. Việc phân tích CQ nhằm
làm sáng tỏ về thực trạng cấu trúc, chức năng, khả năng khai thác sử dụng của CQ
tự nhiên khác nhau, xác định các CNMT của các CQ để từ đó thực hiện việc thành
lập bản đồ phân vùng CNMT.
4) Phương pháp phân tích thống kê
Thống kê là một phương pháp chủ đạo trong việc xử lý và hệ thống hóa các
nguồn số liệu. Các nguồn số liệu được thu thập, cập nhật và xử lý thành các chuỗi
bằng các phương pháp thống kê toán học. Phân tích các chuỗi số liệu thống kê để
đánh giá về hiện trạng, diễn biến về lượng và chất của một số các yếu tố tự nhiên,
KT-XH và môi trường. Đối với tỉnh Nghệ An, trong quá trình đánh giá ĐKTN, KTXH và môi trường chúng tôi đã sử dụng nguồn số liệu thống kê với các chuỗi có độ
dài khác nhau, đảm bảo độ tin cậy về số liệu của từng loại yếu tố được đánh giá.
5) Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ vừa là nội dung, vừa là phương tiện để thể hiện kết quả nghiên cứu

của luận án. Để đảm bảo tính thống nhất của tất cả các bản đồ được thể hiện và tính


10

khách quan, chính xác của các ranh giới khoanh vi, địa danh cần thiết phải kết hợp
các công cụ, phần mềm của hệ thông tin địa lý. Trong quá trình nghiên cứu, tất cả
các bản đồ của đề tài luận án được thành lập bằng phần mềm Mapinfor và được
quản lý trong cơ sở dữ liệu của GIS.
5. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
5.1. Giới hạn lãnh thổ
Lãnh thổ nghiên cứu, thực hiện luận án nằm trong ranh giới hành chính tỉnh
Nghệ An.
5.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN, KT-XH
và môi trường tỉnh Nghệ An nhằm thành lập bản đồ CQST tỷ lệ 1/100.000. Đây là
bản đồ cơ sở phục vụ việc nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh
Nghệ An cùng tỷ lệ. Bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An là sản phẩm nghiên
cứu quan trọng nhất và là sản phẩm cuối cùng của luận án.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, đặc biệt là từ bản đồ phân vùng
CNMT tỉnh Nghệ An, đề xuất định hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ công
tác lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An. Việc đề xuất định hướng sử dụng các đơn
vị CNMT sẽ góp phần làm hoàn thiện hơn về mặt cơ sở lý luận cũng như thực tiễn
của công tác lập QHMT phục vụ trong việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
và BVMT theo hướng PTBV tại tỉnh Nghệ An.
Như vậy, giới hạn nội dung nghiên cứu của luận án là đánh giá ĐKTN, KTXH và MT phục vụ việc thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An, tỷ lệ
1/100.000.
6. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Với cách tiếp cận địa lý tự nhiên tổng hợp có thể khẳng định
Nghệ An là một lãnh thổ đa dạng về tự nhiên, tài nguyên, sinh thái với sự phân hóa

rõ rệt theo không gian lãnh thổ từ miền núi, trung du đến đồng bằng ven biển, từ đó


11

hình thành các CQST khác nhau, được gắn kết chặt chẽ trong một hệ thống phân vị
thống nhất, trật tự, trong đó mỗi đơn vị CQST có những đặc điểm và sắc thái riêng.
- Luận điểm 2: Bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An có đủ cơ sở khoa học
và thực tiễn, thể hiện được mối quan hệ tương hỗ đa chiều giữa các hợp phần tự
nhiên, tài nguyên, sinh thái và hoạt động KT-XH của con người, được phân chia
theo 2 cấp độ: cấp vùng chức năng môi trường; cấp tiểu vùng chức năng môi
trường. Mỗi đơn vị tiểu vùng có một chức năng môi trường chủ yếu, và có một vài
chức năng phụ.
- Luận điểm 3: Bản đồ CQST và bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An là
tiền đề cung cấp cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn cho công tác quy hoạch BVMT
tỉnh Nghệ An, đồng thời có thể sử dụng cho nhiều mục đích, nhiều ngành quản lý
khác nhau.
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Lần đầu tiên thành lập bản đồ phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An tỷ lệ
1/100.000 từ bản đồ phân loại CQST cùng tỷ lệ.
- Lần đầu tiên đề xuất định hướng sử dụng các đơn vị CNMT phục vụ cho
công tác lập quy hoạch BVMT tỉnh Nghệ An.
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Ý nghĩa khoa học: Là một đề tài nghiên cứu dựa vào cách tiếp cận địa lý tổng
hợp với phương pháp áp dụng chính là đánh giá tổng hợp, luận án đã làm sáng tỏ
bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự nhiên, thực trạng của hoạt
động KT-XH và những vấn đề môi trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng khai
thác sử dụng hợp lý lãnh thổ cho các mục đích phát triển KT-XH theo quan điểm
PTBV. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện phương pháp luận đánh giá tổng hợp
đối với một đơn vị lãnh thổ trên quan điểm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.

Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt động phát
triển theo các đơn vị CNMT sẽ có giá trị như là một cơ sở khoa học đối với các nhà


12

hoạch định chính sách của địa phương trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy
hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
9. CƠ SỞ TÀI LIỆU
9.1. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án
+ Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng năm của tỉnh
Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện, năm 2005-2009.
+ 45 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng lãnh thổ, lý
luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá cảnh quan; 19 tài liệu về quy
hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 35 tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.
9.2. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên quan đến luận án
Ngoài các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước có nội dung liên quan đến
luận án, bản thân NCS đã thu thập được các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề
án mà NCS trực tiếp tham gia tại tỉnh Nghệ An và tại các khu vực khác như:
+ Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần mềm cẩm nang
môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập quy hoạch môi trường, Đề tài cấp
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001-2003).
+ Phùng Chí Sỹ và nnk. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung (thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng
Nam, Quảng Ngãi), Đề tài cấp Nhà nước, mã số KC-08-03 (2001-2005).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi
trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về

Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (2005).
+ Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, hạn chế
tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).


13

+ Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cho
đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008-2020 có tính đến những năm tiếp theo, Đề tài cấp
tỉnh Nghệ An (2008-2010).
9.3. Tài liệu, số liệu do luận án bổ sung, tính toán
Luận án đã cập nhật các số liệu về ĐKTN, TNTN, và KT-XH đến năm 2009,
2010 (trừ các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, đất, hiện trạng rừng chỉ có đến năm 2005).
Tiến hành xây dựng bản đồ CQST tỉnh Nghệ An, tỷ lệ 1/100.000, đây là bản
đồ cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng CNMT. Luận án đã phân tích cấu trúc,
chức năng môi trường của cảnh quan, kết hợp với đánh giá tiềm năng, hiện trạng
khai thác, sử dụng các nguồn TNTN theo các đơn vị CQST để xây dựng bản đồ
phân vùng CNMT tỉnh Nghệ An cùng tỷ lệ. Từ đó, đưa ra được định hướng sử dụng
các đơn vị chức năng môi trường phục vụ quy hoạch môi trường.
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc
trong 4 chương gồm:
Chương 1:

Cơ sở lý luận trong đánh giá ĐKTN, TNTN và môi trường phục vụ
lập bản đồ phân vùng chức năng môi trường

Chương 2:

Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường

phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An

Chương 3:

Phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An

Chương 4:

Định hướng sử dụng các đơn vị chức năng môi trường cho mục đích
lập quy hoạch bảo vệ môi trường

Luận án được trình bày ở dạng văn bản với 150 trang đánh máy khổ A4, 25
bảng số liệu, 03 sơ đồ, 13 bản đồ và 99 danh mục các tài liệu tham khảo bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ LẬP BẢN ĐỒ
PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG MÔI TRƯỜNG
1.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG LÃNH THỔ
Theo Minx [96] thì Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có
trong tự nhiên, nguyên liệu, vật chất do tự nhiên tạo ra mà con người có thể khai
thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống, và là những điều kiện cần thiết cho sự
tồn tại của xã hội loài người.
Điều kiện tự nhiên là một khái niệm chỉ những vật thể và những yếu tố thiên
nhiên mà trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất chúng có ảnh hưởng đến
đời sống và hoạt động của xã hội loài người, nhưng không tham gia trực tiếp vào

hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Đánh giá là việc nhận định về khả năng, tiềm năng, tính khả thi của các
phương án hoạt động phát triển, sử dụng của một chủ thể nào đó cho một đối tượng
(khách thể) nào đó. Trong trường hợp này, chủ thể là các ĐKTN, TNTN tỉnh Nghệ
An, khách thể là “Lập quy hoạch môi trường cho tỉnh Nghệ An”. Các đặc tính của
khách thể ở đây không phải là các hoạt động phát triển đơn tính như các hoạt động
trong phân vùng quy hoạch kinh tế trước đây được coi là công đoạn cuối cùng của
việc thể chế hóa các kế hoạch phát triển vùng vào những năm 70 thế kỷ trước [6],
[7], [8]. Ngày nay, các hoạt động này trong QHMT là kế hoạch cuối cùng mang tính
tổng hợp, thỏa mãn nhiều yêu cầu. Trước đây các QHPT KT-XH thường chỉ chú
trọng đến một vài hoạt động cơ bản như tiềm năng đất đai, nguyên liệu đầu vào,
nguồn nhân lực mà không tính đến khả năng chịu tải, chất thải và tác động đến môi
trường của các hoạt động đó. Các đặc tính của khách thể ở đây phải thỏa mãn 3 yêu
cầu của phát triển bền vững, đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và BVMT.
Tổ hợp của các yêu cầu đó đặt ra cho tất cả các hoạt động thông qua các
công đoạn như điều tra, đánh giá các nguồn tài nguyên, kể cả KT-XH, đánh giá tác
động đến môi trường, phân vùng CNMT, sau đó tiến hành quy hoạch BVMT.


15

Như vậy, đánh giá ĐKTN là sự ước lượng vai trò hay giá trị của các thành
phần tự nhiên, hoặc đánh giá xác định mức độ thuận lợi của môi trường tự nhiên đối
với một yêu cầu KT-XH nhất định.
Đánh giá tài nguyên được hiểu là việc xác định số lượng, chất lượng, giá trị,
khả năng sử dụng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến phát triển KT-XH, cũng như
mức độ ảnh hưởng của các hoạt động KT-XH đến các dạng tài nguyên. Việc khai
thác, sử dụng tài nguyên không chỉ đơn thuần đối với từng loại tài nguyên riêng biệt
mà còn có thể khai thác sử dụng kết hợp nhiều loại tài nguyên khác nhau trong một
vùng lãnh thổ. Như vậy, đánh giá ĐKTN và TNTN là quá trình nhận thức các quy

luật của cơ chế tác động tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống KT-XH. Từ
kết quả đánh giá có thể xác định được: 1) hướng phát triển các lĩnh vực khai thác
lãnh thổ; 2) xác định mức độ huy động tối đa tài nguyên cho mục đích sử dụng; 3)
xác định hướng PTBV của các lĩnh vực khai thác tài nguyên – lãnh thổ.
Việc làm này là hết sức cần thiết, ngày nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển
KT-XH con người đã khai thác TNTN với nhiều mục đích khác nhau, song việc
khai thác đang ở tình trạng quá mức, nhiều khi vượt quá khả năng tự điều chỉnh và
phục hồi của các dạng tài nguyên, gây hậu quả nghiêm trọng, làm tài nguyên suy
kiệt, ĐKTN và môi trường ngày càng suy thoái…
1.2. CÁCH TIẾP CẬN TỔNG HỢP
Nghiên cứu, phân tích CNMT của các đơn vị tổng hợp thể tự nhiên thực chất
là giải bài toán về mối quan hệ đa chiều giữa các yếu tố ĐKTN, MT và con người
trên một không gian xác định, trong đó giữa các yếu tố luôn luôn có sự tác động
tương hỗ và phụ thuộc lẫn nhau. Muốn giải quyết được các vấn đề trên, đòi hỏi nội
dung nghiên cứu phải dựa trên quan điểm tổng hợp và có tính hệ thống hóa rất cao.
Hay nói cách khác, quan điểm tổng hợp đòi hỏi nghiên cứu không phải một thành
phần riêng lẻ mà là toàn bộ các hợp phần của hệ thống tự nhiên, MT trong mối quan
hệ tương hỗ [28].
Việc nghiên cứu sử dụng lãnh thổ trên quan điểm tổng hợp đã trải qua một
thời gian khá dài gắn liền với tên tuổi nhiều nhà khoa học Địa lý trong nước và trên


16

thế giới như Vũ Tự Lập [35], [36], Lê Bá Thảo [55], Phạm Hoàng Hải [24], A.G.
Ixatrenko [30], Minkov [99]. Những công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Liên
Xô cũ về SDHL TNTN, BVMT mà tiêu biểu là các công trình của Docutraev vào
cuối thế kỷ thứ 19 [21], ông là người đầu tiên thực hiện nguyên tắc tổng hợp trong
nghiên cứu các ĐKTN các vùng lãnh thổ cụ thể. Ông nhận định: “Tôn trọng và
nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên một cách thống nhất, toàn vẹn và không chia cắt,

chứ không phải tách rời chúng ra thành từng phần”. Với quan điểm này, ông cho
rằng sự tìm hiểu tự nhiên là nghiên cứu các mối quan hệ phát sinh, những tác động
tương hỗ có tính quy luật giữa các sự vật và hiện tượng trong thiên nhiên.
Sau Docutraev, quan điểm nghiên cứu tổng hợp được các nhà khoa học địa
lý Nga như S.V. Kalexnik, N.A. Xontxev, A.G. Ixatrenko tiếp tục hoàn thiện về lý
luận và thực tiễn trong các nghiên cứu đánh giá ĐKTN, TNTN phục vụ cho mục
đích phát triển KT-XH.
Ở nước ta, các nhà địa lý Việt Nam đã kế thừa và áp dụng cách tiếp cận tổng
hợp của các nhà địa lý Nga và Liên Xô cũ để thực hiện nhiều công trình nghiên cứu
theo hướng đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN và môi trường các vùng lãnh thổ
nhằm khai thác và sử dụng hợp lý TNTN phục vụ cho các mục đích phát triển KTXH cụ thể. Qua nhiều thế hệ, kể từ năm 1954 khi miền Bắc được giải phóng cho
đến nay, nhiều nhà địa lý tiêu biểu của nước ta đã từng bước áp dụng và nâng cao
giá trị khoa học và thực tiễn của cách tiếp cận địa lý tổng hợp trong các công trình
nghiên cứu đánh giá tổng hợp các đơn vị lãnh thổ tự nhiên [6], [7], [14], mà rõ rệt
và hiệu quả nhất là việc áp dụng phương pháp đánh giá CQ phục vụ quy hoạch sử
dụng hợp lý tài nguyên, BVMT theo quan điểm phát triển bền vững.
Lê Bá Thảo vào cuối những năm 1980 [55] đã đề cập việc nghiên cứu một
lãnh thổ không chỉ giới hạn ở chỗ điều tra các điều kiện và TNTN mà còn cả các
điều kiện KT-XH, bao gồm cả đời sống văn hóa và môi trường”. Ông cũng cho
rằng: “Thể tổng hợp lãnh thổ là một hệ thống có các mối liên hệ bên trong rất chặt
chẽ và chỉ có thể được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hệ thống (phân tích


17

cảnh quan). Theo ông, sản phẩm của nghiên cứu tổng hợp phải là các sơ đồ tổ chức
lãnh thổ hoặc quy hoạch lãnh thổ, thể hiện các kết quả nghiên cứu đạt được của
nhiều vấn đề, trong đó có 2 vấn đề chính sau đây:
- Đề xuất các biện pháp cụ thể để sử dụng, bảo vệ và cải tạo tự nhiên và môi
trường nói chung, làm cho chất lượng của lãnh thổ không phải suy giảm mà ngày

một tốt hơn.
- Thiết kế một sự phân phối tối ưu sức sản xuất về mặt không gian, thời gian,
đồng thời phối hợp được hoạt động của các ngành sản xuất khác nhau trong từng vùng.
Nguyễn Văn Chiển [15] cho rằng trong khai thác lãnh thổ để phát triển KTXH “nếu chỉ chú ý khai thác một hợp phần mà không chú ý tới cả hệ thống thì có
thể gây tác hại khôn lường đối với các yếu tố khác hoặc toàn bộ hệ thống. Chính vì
vậy, khi tiến hành quy hoạch sử dụng một đơn vị lãnh thổ, phải xem xét nó toàn
diện như một tổng hợp thể”.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ có những bước phát triển
chung, gắn liền với việc sử dụng hợp lý không gian sinh tồn. Mỗi một lãnh thổ đều
có tiềm năng và ưu thế riêng để phát triển, đó là lợi thế so sánh, nguồn lực phát
triển. Với quan điểm tổng hợp, đề tài đã xem xét tỉnh Nghệ An trong một hệ thống
tương đối toàn diện của các yếu tố tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,
thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật) và các yếu tố KT-XH để đánh giá được tiềm năng
phát triển KT-XH theo hướng PTBV.
1.3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
1.3.1. Khái niệm về cảnh quan và cảnh quan sinh thái
1.3.1.1. Cảnh quan
“Cảnh quan” là thuật ngữ bắt nguồn từ ngôn ngữ Đức - “Landschaft”, với
nghĩa là nước, miền, địa phương, khu vực, đã bắt đầu được sử dụng trong các sách
vở địa lý từ năm 1805. Tuy nhiên, đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX thì nền móng
của cảnh quan học mới được xây dựng trong các công trình nghiên cứu về bề mặt


18

Trái Đất của các nhà địa lý kinh điển Nga, Đức, Anh, Mỹ, Pháp, khái niệm cảnh
quan mang ý nghĩa khoa học là một thực thể lãnh thổ có mối liên quan tác động của
các thành phần nhưng cũng có nghĩa là phong cảnh.
Trong quá trình phát triển của cảnh quan học, đã có rất nhiều tác giả đưa ra
các quan điểm, học thuyết khác nhau về cảnh quan, thể hiện qua hàng loạt các định

nghĩa về cảnh quan với nội dung và cách diễn đạt không giống nhau. Có thể gộp các
định nghĩa ấy vào ba nhóm quan niệm cơ bản như sau :
- Cảnh quan là một khái niệm chung, đồng nghĩa với tổng thể địa lý thuộc
các cấp phân vị khác nhau. Ủng hộ quan điểm này gồm các nhà địa lý như: D.L.
Armand [1], Y.K. Eftromov, V.I. Prokaev, E.N. Lukasov,…
- Cảnh quan là một loại hình của những tổng thể địa lý tự nhiên (B.B.
Polưnop. N.A. Gvozdetxki);
- Cảnh quan là một đơn vị lãnh thổ trong hệ phân vị tổng thể tự nhiên (N.A.
Xontxev, A.G. Ixatrenco, S.V. Kalesnik, Vũ Tự Lập…).
Tất cả các quan niệm trên đều coi CQ là một tổng thể tự nhiên. Sự khác biệt
giữa các quan niệm là ở chỗ coi CQ là đơn vị thuộc cấp phân vị nào, hoặc CQ được
xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo quy nạp hay diễn giải [ 39],
[99].
Về bản chất, CQ là một tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất,
vừa có tính bất đồng nhất [91]. Tính đồng nhất trong một đơn vị lãnh thổ, các thành
phần và tính chất của mối quan hệ giữa các thành phần coi như không đổi; tính bất
đồng nhất biểu thị ở hai mặt: 1) cảnh quan bao gồm nhiều thành phần khác nhau về
bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật) tạo nên; 2) mỗi thành phần
trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm về CQ, chúng tôi thống nhất với quan niệm
của Phạm Quang Anh [3] cho rằng: ”Cảnh quan là một đơn vị lãnh thổ tập hợp các
điều kiện tự nhiên tương tác với nhau trong quá trình vận hành để tạo ra một cấu


×