ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
■ ■ ■
TRUỒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TựNHIÊ N
ĐÊ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
N G H IÊN CỨU Q U Y H O ẠCH M ÔI TRƯỜNG CẤP H U Y ỆN, ÚN G D ỤNG
CHO CÁC HUYỆN ĐẶC TRƯNG (THƯỜNG X UÂN, THỌ XUÂN,
HẬU LỘC) CỦA TỈNH TH A NH HOÁ
Brio crio CHUVCN *>€
ĐIỂU TRA, THU THẬP sỡ LIỆU Tư LIỆU VÊ ĐIỂU KIỆN Tự NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỞNG HUYỆN THƯỜNG XUÂN
ThS. Đàm Duy Ân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
MỤC Lự c
I. điều kiện tự nhiên huyện Thường X uân 2
1.1. Vị trí địa lý 3
1.2. Khí hâu, thời tiết, thuỷ văn:
3
1.3. Địa hình: 4
1.4. Tài nguyên thiên nhiên:
.
5
II. điều kiện kinh tế xã hội huyện Thường Xuân 7
2.1. Dân số, cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế
7
2.2. Cơ sở hạ tầng
8
2.3. Vãn hóa chính trị, giáo dục, y tế và an ninh quốc phòng
9
III. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đ a i 9
3.1. quản ly đất đai
9
3.1.1.Đo đạc, lập bản đổ địa chính:
9
3.1.2. Giao đất, cho thuê đất
10
3.1.3.Triển khai quy hoạch sử dụng đất đai: 10
3.2. hiện trạng sử dụng đất 10
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:
10
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp: 12
3.2.3. Đất chuyên dùng: 12
3.2.4. Đất ở :
.
.7 13
3.2.5. Đất chưa sử dụng, sông suối, núi đá: 13
3.2.6. Biến động sử dụng đ ấ t:
14
3.2.7. Nhận xét chung trong quá trình sử dung đất từ 1995 - 2003 16
IV. Phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
17
4 1. D an s ô :
4.2. Nông nghiệp:
17
4.3. Lâm nghiệp: 18
4.4. Phát triển công nghiệp: 18
4.5. Phát triển cơ sở hạ tầng: 18
4.6. Giao thông: 18
V. quy hoạch sử dụng đất huyện thường xuân đến nãm 2010: 19
5.1. Phân bổ lại ranh giới hành chính các xã liên quan và ở xung quanh hồ Cửa Đạt:
.
19
5.1.1. Đối với xã Xuân M ỹ: 19
5.1.2. Đối với xã Xuân L iên:
.
19
5.1.3. Đối với xã Xuân Khao: 20
5.2. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010:
20
5.2.1 Quy hoạch đất nông nghiệp:
20
5.2.2. Quy hoạch đất lâm nghiệp: 21
5.2.3. Quy hoạch đất chuyên dùng:
22
5.2.4. Quy hoạch đất ở : 23
5.2.5. Quy hoạch đất chưa sử dụng: 23
5.3. Kế hoạch sử dụng đất: 23
5.4. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất đ a i:
23
VI. Một số vấn đề mòi trường tại huyện thường xuân 24
6.1. Hiện trạng chất lượng môi trường 24
6.2. Một số giải pháp cơ sở 2"
I. ĐIỂU KIỆN T ự NHIÊN HUYỆN THƯỜNG XUÂN
1.1. VỊ trí địa lý
Thường Xuân là huyện ở phía tây nam tỉnh Thanh Hoá. Diện tích 1.105,8 km2.
Gồm 1 thị trấn (Thường Xuân - huyện lị), 19 xã (Bát Mọt, Yên Nhàn, Xuân Khao,
Xuân Liên, Xuân Lẹ, Vạn Xuân, Xuân Mỹ, Lương Sơn, Xuân Cao, Luận Thành, Luận
Khê, Xuân Thắng, Xuân Lộc, Xuân cẩm , Xuân Dương, Thọ Thanh, Ngọc Phụng, Xuân
Chinh, Tân Thành).
Huyện lỵ Thường Xuân cách thành phố Thanh Hoá 52 km và cách thị trấn Lam
Sơn 6 km đều về phía Tây. Là huyện trọng điểm phát triển lâm nghiệp và có hồ chứa
thuỷ điện Cửa Đạt, nhưng có nhiều khó khãn trong thu hút vốn đầu tư phát triển.
Đường giao thông đi lại các xã trong huyện còn nhiều khó khăn.
Huyện Thường Xuân có toạ độ địa lý từ 19°45' đến 20°07'15” vĩ độ Bắc và
104°54'33" đếnl05°23'55" kinh độ Đông, ranh giới tiếp giáp sau:
- Phía Bấc giáp với huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc.
- Phía Tây giáp với Nghệ An và tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào).
- Phía Đông giáp với huyện Thọ Xuân.
- Phía Nam giáp với các huyện Triệu Sơn, Như Xuân, Như Thanh.
1.2. Khí hâu, thời tiết, thuý vãn:
a.Khí hậu, thời tiết:
Theo tài liệu của Trạm Dự báo và phục vụ khí tượng thuỷ văn Thanh Hoá, huyện
Thường Xuân có các đặc trưng chủ yếu như sau:
Nhiệt dfợ.Tổng nhiệt độ năm 8.300 - 8.500°c. Nhiệt độ không khí trung bình năm
23 - 24°, nhiệt độ trung bình tháng 1:15,5 - 16,5°c, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuốnk
đến 2(1c. nhiệt độ trung bình tháng VII: 7 - 28°c. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá
40°c.
Lượng mưa: tổng lượng mưa trong năm là 1600 - 2000mm, phân bổ mưa trong
năm không đều, mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng X, chiếm từ 60 - 80% tổng
lượng mưá cả năm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất : từ tháng VII đến tháng IX
thường gày 1Q lụt cục bộ, các tháng có lượng mưa thấp từ tháng XII cho tới tháng II
năm sau, thường gâv hạn hán.
Độ ẩm không khí: ẩm độ trung bình năm 85 - 86%, tháng có độ ẩm cao nhất là
tháng IV khoảng91%, tháng thấp nhất là tháng XI và XII: 80 - 83%
Lượng bốc hơi: tổng lượng bốc hới 761 -895%mm/nãm. tháng Vlỉ có lượng bốc
hơi lớn nhất là: 131mm: tháng II, tháng III có lượng bốc hơi thấp nhất 40 - n mm.
Gió: có 2 hướng gió chính:gió mùa Đông Bắc từ tháng X đến thám' IX nam sau
và gió mùa Đỏng Nam từ tháng IV đến tháng ỈX. Ngoài ra còn có gió Tàv khó nony
xen kẽ với eió mùa Đỏnơ Nam.
Nhận xét: nhìn chung khí hậu thuận lợi cho nhiểu loại động, thực vặt sinh trưởng
và phát triển, đồng thời, cũng có những bất lợi như rét, hạn hán vào mùa khô. Mùa mưa
gây lũ lụt, xói lở, xói mòn đất đai, làm ảnh hưởng đến môi trường; thường phát sinh
dịch bệnh.
b. Thuỷ ván:
Thường Xuân có hệ thống sông chính là sông Chu bao gồm các nhánh: Sòng
Khao, sông Đằn, sông Đạt. Ngoài ra còn có sồng âm chạy dọc theo ranh giới 2 huyện
Thường Xuân và Ngọc Lặc với tổng chiều dài của hệ thống sông suối trên 1000 km.
diện tích lưu vực >1000km2, tổng lượng dòng chảy là 1.276.448.106 m3. Là nguồn cung
cấp nước dồi dào cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của một bộ phân dân cư trong huyện
và vùng hạ lưu.
- Sông Chu: diện tích lưu vực sông khoảng 27000 ha, mođun dòng chảy
35401it/s/km2. Tổng lượng chảy trung bình: 350.339 x l0 fi rrr/năm, lưu lượng trung
bình: 145 m3/s, lưu lượng kiệt: 23 m3/s. Cao trình mực nước ở Bái Thượng đo được lớn
nhất 21,41 mét, thấp nhất 15,8 mét.
- Sông K hao: diện tích lưu vực khoảng 30.000 ha. Môđun dòng chảy 35 - 4C
lít/s/km2. Tổng lượng dòng chảy trung bình 385.836 X 106m3/năm. Cao trình mực nước
đo được tại sồng Khao lớn nhất 47,8 mét, thấp nhất 32,6 mét, trung bình 45,12 mét.
- Sòng Đàn: điện tích lưu vực khoảng 25.000 ha. Môđun dòng chảy 25 - 30
lít/s/km2. Tổng lượng dòng chảy trung bình 257.948 X 106nrr/năm. Cao trình mực nước
đo tại Xuân Cao ỉớn nhất 18,2 mét, thấp nhất 11,4 mét, trung bình 14,7 mét.
1.3. Địa hình:
Thường Xuân thuộc kiểu địa hình đổi núi thấp, bị chia cất nhiều, độ dốc tương
đối lốn, có các đỉnh núi ỉớn như: Bù Chò (cao 1.563 m), Bù Rinh (cao 1.291m).
Địa hình được phân chia độ dốc như sau :
- Địa hình bằng phẳng từ0°<3°, diện tích 5.357,91 ha, chiếm 4,98% diện tích tư
nhiên.
- Độ dốc từ 3 - 8° diện tích 5.328,29 ha, chiếm 4,95% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 9 - 15° diện tích 10.021.38 ha, chiếm 9,30% diên tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 15 - 20° diện tích 11.936,15 ha, chiếm 11,09% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 20 - 25° diện tích 13.469,72 ha, chiếm 12,51% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ trên 25° diện tích 61.548.50 ha, chiếm 57,17% diên tích tự nhiên.
- Đất có độ dốc < 15° dành riêng cho phát triển sản xuất nong nghiệp như: trồng
lúa nước, cày hàng nãm khác, rau màu và xây dựng các công trình phúc lợi.
- Đất có địa hình dốc từ 15 - 25° có thể sử dụng mô hình nông, lâm kết hợp, trổng
rừng ( tăng độ che phu cho đất, chống rửa trói, xói mòn).
- Đất có độ dôc >25 ’ đành riêng cho phát triển ỉãm nghiệp, có thể trong rừn : hoác
khoanh nuôi thành rừne phònìi hộ.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên:
a. Tài nguyên đất:
• Nhóm đất xám: diện tích 96.725,65 ha, chiếm 89,84%. Nhóm đất này chủ yếu
phân bố ở núi cao, có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp
• Nhóm đất đỏ: diện tích 3.392,78 ha, chiếm 3,15%. Nhóm này phân bố ở đổi núi
thấp. Cây trồng chủ yếu là nông lâm kết hợp với trổng xen, trong đó có trổng cây hàng
năm khác. Phàn bố ở các công trình xây dựng cơ bản, dân cư và đất chuyên dùng, về
lâu dài loại đất này có thể cải tạo trồng cây lâm nghiệp, cây công nghiệp và cây lâu
nãm khác, gồm: Đất nâu đỏ điển hình, diện tích 3.207,77 ha, đất nâu vàng điến
hình, diện tích 185,01 ha.
• Nhóm đất tầng mỏng, diện tích 5.327,97 ha, chiếm 4,96%. Nhóm đất này phân
bố ở độ dốc không cao lắm, độ che phủ thấp nên thường bị rửa trôi, xói mòn. Trong
nhưng năm tới cần trồng các loại cây cải tạo đất và áp dụng câv trổng nóng lâm kết
hợp, tăng độ che phủ cho đất, gồm: Đất tầng mỏng chua điển hình, diện tích 3.189,08
ha, Đất mỏng điển hình đá lẫn nồng, diện tích 1.711,81 ha, Đất tầng mỏng bão hoà
bazơ điển hình, diện tích 427,08 ha.
Đất ở Thường Xuân tuy là đổi núi, nhưng bao gồm nhiều nhóm đất. màu mỡ như
kết quả điểu tra thổ nhưỡng đã nêu. Trong quá khứ cây quế Thường Xuân rất nổi tiếnp
ở độ dày của quế, chất lượng sản phẩm cao
b. Tài nguyên rừng, động thực vật:
Theo số liệu thống kê quy hoạch đất đai, Thường Xuân hiện có 57.256,34 ha
rừng, trong đó: Rừng trồng: 6.368,44 ha; Rừng tự nhiên: 50.885,90 ha; Ươm cày
giống: 2,00 ha.
Rừng thuộc huyện Thường Xuân có nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm. Lượng
tăng trưởng và phục hổi nhanh. Tuy nhiên hiện tại một số loài gỗ quý hiếm và thú đang
có nguy có sụt giảm nhanh do sự khai thác chưa hợp lý của con người
Trữ lượng gỗ toàn bộ rừng thuộc huyện Thường Xuân ước tính khoảng 1,13 triệu
m \ Trong đó, trữ lượng rừng tự nhiên có 0,69 triệu m \ trữ lượng gỗ rừng trồng có
khoảng 0,4 m3 và có 31.430 triệu cây tre nứa chiếm sô lượng còn lại.
Rừng và sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong huyện, có ý nghĩa rất lớn
trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với an ninh quốc phòng
và cảnh quan môi trường, trong hợp tác quốc tê cho giai đoạn này.
Thảm thực vật phong phú có tới 752 loài thực vật, trong đó có 500 loài có giá trị
kinh tế cao. Cụ thể:
• Nhóm cày gỗ có Vù Hương, Lát Hoa, Lim Xanh, Pơmu. Gụ mật. Sên. .
• Nhỏm họ dầu nhựa: 23 loài như: Trầm gió, Màng Tang. Bời LỜI, Quê.
• Nhóm cây làm thuốc: 156 loài như: Thổ phục linh, Thảo quvết mình, ma ró n
• Nhóm cây án được: 40 loài như: Trám, Sáu, Sim, Bứa
•Nhóm cây dùng đan lát cho sợi: 23 loài như: Tre, Nứa, Song, M ây
• Nhóm cây cảnh bóng mát: 80 loài như: Hải đường, Kim giao, Cau vua
Thường Xuân có động vật tự nhiên hoan dã đa dạng và phong phú. Hiện còn 55
loài thú, 8 bộ, 25 họ.
Các loài thú lớn như: Bò tót, Nai, Sói, Gấu ngựa, Gấu chó, bộ linh trường, khỉ mặt
đỏ, khỉ mạt vàng, khỉ mặt trắng, culi w Trong 55 loài thú có 20 loài được ghi trong
sách đỏ.
Thú hệ chim có tới 136 loài, 11 bộ, 29 họ gồm gà rừng, gà Lôi trắng, Hồng hoàng
c. Tài nguyên nước:
Nước mặt:
Với hệ thống sông suối tự nhiên cùng với các hồ đập, ỉượng mưa lớn tạo ra nguồn
nước mật dồi dào. Hàng năm tổnglượng nước dòng chảy sông suối tự nhiên cung cấp
2.200 triệu m3 nước. Do địa hình bị chia cắt nhiều nên phân bố nước không đổng đều
trong toàn huyện: có nơi dư thừa, có nơi thiếu và trữ lượng phụ thuộc theo mùa. Hiện
tại trong toàn huyện có tới 25 hổ chứa nước với diện tích 54,22 ha, 39 đập đất, đập đá
và đập xây với 48,9 ha và hệ thống kênh mương tưới tiêu phuc vụ đời sống và trổng
trọt.
Hiện nay, tại huyện Thường Xuân đang xây dựng hổ chưa nước thuý lợi, thuỷ
điện Cửa Đạt ngăn dòng sông Chu với diện tích lòng hồ 38 km2. Trong tương lai theo
quy hoạch bậc thang thuỷ điện trên sông Chư thuộc địa bàn huyện Thương Xuân còn
xây dựng thêm một hoò chứa nước khai thác thuỷ điện khác, nằm ở phía trên Cửa Đạt.
Nước ngầm:
Nguồn nước ngầm ở Thường Xuân tương đối phong phú, ở các khu vực thung
lũng độ sâu từ 2 mét trở lên đã có xuất hiện nước ngầm. Tuy nhiên trữ lượng nước
ngầm chưa được xem xét và đánh giá cụ thể trong các chương trình nghiên cứu nào.
d. Tài nguyền khoáng sản:
Thường Xuân có nhiều loại khoáng sản: mỏ thiếc Ngọc Phụng, mo Caolanh ở
Dốc Cáy - Lương Sơn và Luận Thành, đất sét làm gạch ở Ngọc Phụng Xuân Dương,
Tân Thành, Thạch anh ở Xuân Lẹ, đá vôi trữ lượng lớn ở các xã Xuân Cao. LuânKhê,
Luận Thành, Tân Thành. Xuân Lộc, Vạn Xuân, Xuân Mỹ, Bát M ọt
Bảng ỉ : Một số loại hình khoáng sản huyện Thường Xuán
TT
Tên quặng
Địa điểm
Trữ lượng
Đang khai thác
1
Cao Lanh
Lương Sơn
4,0 ha 2,0 ha
2
Sét làm gạch
Xuân Dương
Nhiều 3,5 ha
3 Cát sỏi
Thọ Thanh Nhiều 1,0 ha
4
Đá vôi
Xuân Mỹ
12,30 ha
1,0 ha
II. ĐIỂU KIỆN KINH TÊ XÃ HỘI HUYỆN THƯỜNG XUÂN
2.1. Dân số, cơ cấu kinh tê và phát triển kinh tê
Theo thống kê điều tra dân số năm 2003, huyện Thường Xuân có 88.600 nhân
khẩu bao gồm các dân tộc: Thái, Mường, Kinh phân bố trong 19 xã và một thị trấn.
Cơ cấu kinh tế:
Phát triển lâm nghiệp chiếm 40%: Trổng quế, tu bổ rừng, khai thác làm đặc sản,
rừng quế nổi tiếng
Phát triển nông nghiệp chiếm 30%: Trồng lúa, sắn, mía, ngô. Chăn nuôi: trâu, bò,
dê.
Phát triển dịch vụ - tiểu thủ cống nghiệp: 30%
Bình quân lương thực/người: 234 kg/năm. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt xấp xỉ
6,4%/nãm (2,6 triệu đổng/ngưòi/nõm). Trước đây Thường Xuân được xếp vào hàng khó
khăn trong phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hoá. Thị trấn Thường Xuân là trung tâm
kinh tế - văn hóa của huyện, nằm trên đường Hổ Chí Minh, Quốc lộ 15A, tỉnh lộ 507.
Với vị thế này, Thường Xuân đã trở thành huyện trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa về
phát triển lâm nghiệp, nơi gặp gỡ giao lưu kinh tế - văn hóa của ba dân tộc Thái,
Mường, Kinh.
Về lâm nghiệp, thực hiện Chương trình 327 và 661 của Thủ tướng Chính phủ,
diện tích trổng rừng tập trung đạt 4.299 ha, đưa độ che phủ rừng lên mức 65.5% (nãm
2002). Đến nav, Huyện uỷ. Hội đồng nhân dân, Ưỷ ban nhân dân huvện và các cấp,
ngành xác định đây là ngành sản xuất chính có tính chiến lược, nên san xuất lâm
nghiệp ngày càng phát triển, tạo tiền đề vững chắc cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về nòng nghiệp: trong 5 năm vừa qua. giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình
quàn 9,6%/nãm. Năm 2002, diện tích gieo trổng trên toàn huyện đạt trên 10 nạhm ha.
bằng 98.56 % năm 2001. Tổng sản lượng lương thực (quy thóc) đạt 20 113 tán. tãng
9,9% so với nãm 2001. Trong đó, năng suất vụ chiêm xuân đạt 35,04 tạ/ha; VI) mùa dạt
35 tạ/ha
Bẽn cạnh đó, huyện cũng đã tư vân, cung ứng 76.825 kg 2Ìông ìúa mỡ' ( loai.
4.266 kg ngò lai. 1.000kg lạc giông mới cho các hộ nông dân. Tổ chức lạp ' II 22
thôn, bản với 1.330 hộ tham gia, cấp 6.265 O ang tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật
trổng 87 ha mía thâm canh công nghệ cao cho nông dân các xã vùng tháp. Tổ chức cho
75 hộ nông dân thãm và học tập kỹ thuật trồng giống lạc L08. Nhờ đó, nhiều hộ gia
đình đã dần thoát khỏi đói nghèo.
Phát huy tiềm năng thế mạnh của một huyện miền núi, ngành chãn nuôi huyên
Thường Xuản những nám qua đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Trong đó, đàn trâu có 20.500
con, đàn bò 4.550, đàn lợn có 27.750 con.
Đặc biệt, trong vài năm gần đây, việc cung ứng 1.000 con gà giống Hoa Long
Phượng, 170.000 con cá giống nước ngọt, 800 con vịt siêu trứng cho các xã Thọ Thanh,
Ngọc Phụng, Luận Khê, Xuân cẩm đã cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sông của bà
con nơi đây. Thành công này đã góp phần tích cực vào quá trình chuvển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao
Hiện nay, mô hình kinh tế hợp tác xã và trang trại phát triển khá mạnh do chỉ đao
của Huyện ủy, Hội đổng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện.
Đến nay, toàn huyện có khoảng 149 hợp tác xã, trong đó có 4 hợp tác xã kiểu
mới, được thành lập theo Nghị quyết 09 của Tinh uỷ, hoạt động trong các lĩnh vực:
dịch vụ mía, giống lâm nghiệp, địch vụ việc làm. (Theo sô liêu thống kê của Ưý ban
nhân dân huyện Thường Xuân, tính đến hết nám 2001, toàn huyện có 84 trang trại với
mức thu nhập bình quân 20,2 triệu đổng/trang trại/nãm. Trong đó có 64 trang trại trổng
cây hàng nãm, 2 trang trại chăn nuôi, 8 trang trại vườn rừng, 7 trang trại nóng làm kết
hợp. Các trang trại này đã thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho 1.434 lao động)
Về tiểu thủ công nghiệp có những bước phát triển đáng kể với sự tham gia cùa
đông đảo các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, từng bước tiếp cân và thích
ứng với cơ chế thị trường. Các làng nghề truyển thống như dệt thổ cẩm, dan lát máy
tre, đan cót đang dần được khôi phục và phát triển đã tạo thêm công ăn vice làm cho
người lao động trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên, hoạt động tiểu thủ cồng nghiêp của
huyện vẫn còn nhỏ lẻ. Trong giai đoạn 1996 - 2000, tổng gỉá trị sản xuất trên đia bàn
huyện đạt 1.906 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân đat 34,2%/nãm.
Về dịch vụ - thương mại, mạng lưới thương mại được phân bô' hííp lý và đều
khắp trên toàn huyện tại các khu vực Đồng Mới, Khe Hạ, Bát Mọt, Lương Sơn, Bù
Đồn, Các cơ sở thương nghiệp, các trung tâm xã, cụm xã đã có chơ VI các điểm bán
hàng, tạo nên mạng lưới thương mại từ huyện đến các xã, tạo dòng chảy trong lưu
thông hàng hoá, kích thích nền kinh tế hàng hoá phát triển, cải thiện dời sông nhân
dân. Tính đến hết năm 2002, toàn huyện có hơn 400 hộ kinh doanh thươne mại và dịch
vụ với doanh thu trên 30 tý đồng. Tuy nhiên, mặt hàng xuất kháu của huyén còn khá
dơn điệu, chủ vếu là hàng nồng lâm sản xuất khẩu thông qua uỷ thác,
Công tác xóa đói giâm nghèo: Việc quản lý điều hành ngân sách đã đáp ứng nhu
cầu vốn cho xây dựng và phát triển kinh tế - xã hôi được tiến hành \há lót. Thường
Xuân được đánh giá là huyện thực hiện có hiệu quà chương trình voá Joi íĩum nghèo.
2.2. Cư sỏ hạ tảng
Cùng với phát triển kinh tế, trong những năm qua, kết cấu hạ tầng cũng được
huyện chú trọng đầu tư, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện Thường
Xuân phát triển. Trong đó Thường Xuân đặt vai trò xây dựng kết cấu hạ tầng và các
công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ hàng đầu, nhằm hướng tới mục tiêu hội nhập và phát
triển kinh tế. Bằng nguồn vốn của Trung ương, của tỉnh, huyện và vốn đóng góp của
nhân dân, hàng chục tỷ đổng đã được huy động để thi cống xây dựng các công trình
phúc lợi như: tu sửa, nâng cấp, làm mới hàng trăm km đường liên thôn, liên xã; 3 tuyến
đường chính trong huyện được nâng cấp là: Bái Thượng đi Biên Giới; Tân Thành đi
Năm Xuân; Đổng Mới đi Cửa Đạt.
2.3. Văn hóa chính trị, giáo dục, y tê và a£ỉ ninh quốc phòng
Xác định giáo dục - đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, giữ vai trò quan trọng trong
đào tạo nguồn nhân lực, huyện Thường Xuân đã tăng cường đầu tư cho công tác dạy và
học, do đó đã thu được những kết quả khả quan.
Tính đến nay, 100% số xã, thị trấn đã có trường trung học phổ thông, trung học
cơ sở. Đặc biệt cở sở vật chất của Trường tiểu học Ngọc Phụng I, Trường tiểu học
Xuản Dương đã được xây mới với trị giá 1.049 triệu đổng. Huyện Thường Xuàn có 6
trường tiên tiến cấp tỉnh, 20 trường tiên tiến cấp huyện. Chất lượng dạy và học ngày
một nâng cao. Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn lực đã được chú trọng nhằm nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật,
Còng tác y tế dự phòng thu được nhiều kết quả khả quan. Chương trình tiém
chủng đạt 96% kế hoạch. Chất lượng cuộc sống của người dàn được cải thiện với
47,51% số dân được dùng nước sạch.
Công tác chính trị, an ninh - quốc phòng, an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn
được ổn định. An ninh biên giới, an ninh nội bộ. an ninh kinh tế - văn hoá tư tường,
nhất là an ninh tôn giáo được giữ vững. Trong những năm qua, phong trào quần chúng
nhân dân tham gia bảo vệ Tổ quốc phát triển cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. Công tá
đấu tranh phòng ngừa tội phạm, chống các tệ nạn xã hội được tổ chức thường xuy/
đồng bộ, đảm bảo an toàn xã hội, Số tội phạm và các vụ trọng án giảm, đã thực sư
điều kiên cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn phấn đấu, hăng hái thi đua lao
sản xuất, đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo.
III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ s ử DỤNG ĐÂT ĐAI
3.1. quàn lý đát đai
3-ỉ.l.Đ o đạc, lập bản đố địa chính:
Huyện Thường Xuân có 20 đơn vị hành chính, hiện tại chưa có y : tí
bản đổ địa chính chính quy, đang sử dụng số liệu điều tra theo chỉ tV ná.
1985 và chỉnh lý biến động hàng năm, cho nên trong công tác quản ' ì -
nhiều khó khản. Đê’ có tài liệu, số liệu phản ánh chính xác, cán CC
nước cho công tác điều tra, đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn '
Trước mắt có thể sử dung bản đổ địa chính nền tỷ lê 1/10.000 1
vụ nhiệm vụ quán K tron® lĩnh vực địa vhính
3.1.2. Giao đất, cho thuê đất
- Hiện nay, Thường Xuân đã giao và cho thuê 73,45% diện tích đất tự nhiên
toàn huyện, trong đó:
+ Giao cho hộ gia đình, cá nhân: 24,10%
+ Các tổ chức kinh tê':5,99%.
+ UBND xã, thị trấn quản lý:2,205%
+ Các đối tượng khác:37,06%.
- Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình và cá nhân quản lý, sử dụng 11,55%.
- Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình và cá nhân: 34,78%; Tổ chức kinh tế
11,54%; các đối tượng khác 15,735,
- Đất ở đã giao cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng: 100%.
- Đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm 30.55% diện tích tự nhiên, trong đó đã giao
cho các đối tượng khác 23,1% so với đất chưa sử dụng và 9,17% so với diện tích tự
nhiên
3J.3.Triên khai quy hoạch sử dụng đất đai:
Thực hiện luật đất đai năm 1993, toàn huyện đến nay đã có 6 xã lập quy hoạch sử
dụng đất chi tiết làm căn cứ để giao đất. chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê
đất Cụ thể: 1 xã đã có quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 1997 - 2005; 5 xã đa
có quy hoạch SDĐ đến năm 2010; Có 12 xã quv hoạch sử dụng đất làm nghiệp bào vệ
rừng đầu nguồn sông Chu.
3.2. hiện trạng sử dụng đất
Với diện tích tự nhiên 110.505,86 ha, đất đai huyện Thường Xuân theo kết quả
kiểm kê và báo cáo biến động đàt đai tháng 10 năm 2003 dược chia thành các loại đất
theo mục đích sử dụng sau.
- Đất nông nghiệp: diện tích 6.877,05 ha chiếm 6,25% diện tích tự nhiên.
-Đ ất làm nghiệp có rừng: diện tích 57.256,34 ha, chiếm 51.81rf diện tích tự
nhiên toàn huyện.
-Đ ất chuyên dùng diện tích 1.718,39 ha. chiếm 1,56% diên tích lự nhiên toàn
huyện.
- Đất ờ: diện tích 766,53 ha, chiếm 0.69% diện tích tự nhiên toàn huyện.
- Đất chưa sử dụng: diện tích 43.887,55 ha. chiếm 39,72% diện tic h tư nhirn loàn
huyện.
3.2,1. Hiện trạng sù dung đất nông nghiệp:
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2003 là 6.877.05 ha. được phan bò' cho các
đối tương như sau:
Kinh tế hộ gia đình, cá nhân sử dụng: 6.082,85 ha, chiếm 88,45% đất nông
nghiệp. ƯBND xã, thị trấn quản lý quỹ đất công ích, khó giao, đất ao hổ mặt nước
nông nghiệp: 794,20 ha, chiếm 11,55% đất nông nghiệp. Binh quân đất nông nghiệp
năm 2003 cho một khẩu nông thôn 873 nr/người (tỉnh 663 m2/người).
Đất nông nghiệp được phàn thành các loại như sau:
a. Đất trồng cây hàng năm'. 5.091,37 ha, chiếm 74,03% so với đất nông nghiệp.
Bình quân diện tích đất cây hàng năm trên khẩu nông thôn 646 m2/người.
b. Đất trồng lúa, lúa màu: điệnt ích 3.069,06 ha, chiếm 60,28% so với đất canh
tác, chiếm 44,63% so với đất nông nghiệp, Bình quân đất lúa, lúa màu năm
2003:390m2/khẩu nông thôn. Đây là loại đất sản xuất ỉương thực, xã Bát Mọt là xã có
nhiều đất lúa, lúa màu nhất (369,672), các xã có trên 200 ha là Lương Sơn (247,68 ha),
Vạn Xuân ( 249,49 ha). Xã có ít nhất là Xuân Liên (18,95 ha), còn thị trấn là (24,01
ha). Xã có dưới 100 ha là: Xuân Mỹ (58,44 ha), Xuân cẩn (85,75 ha). Xuân Khao
(93,14 ha), Thọ Thanh (95,84 ha). Đất lúa được chia thành các loại ruộng sau:
+ Ruộng 3 vụ diện tích: 30,00 ha, chiếm 0,98% so với đất lúa, lúa màu
+Ruộng 2 vụ diện tích: 2.367,26 ha, chiếm 77,13% so với đất lúa, lúa màu
+ Ruộng 1 vụ diên tích: 571,94 ha, chiếm 18,64% so với đất lúa, lúa màu
+ Ruộng chuyên mạ: 99,86 ha, chiếm 3,25% so với đất lúa, lúa màu
c. Đất nương rẫy: 274,24 ha, chiếm 5,39% đất canh tác nãm 2003. Trong đó:
Nương trổng lúa: 200,00 ha; Nương rẫy khác: 74,22 ha
d. Đất trồng cây hàng năm khác: 1.748,07 ha, chiếm 84,33% so với đất canh tác
(nãm 2003)
e. Đất chuyên màu và cây công nghiệp: 1.315,64 ha
f. Đất trổng cây hàng năm khác còn lại: 432,43 ha. Đất trổng cày hàng năm
khác tuy diện tích không lớn, nhưng là loại đất sản xuất ra nhiểu loại nông sản có giá
trị làm nguyên liệu cho nhà máy chê biến như: mía, các loại rau quả hầu như xã nào
cũng có đất màu. Các xã nhiều là: xã Xuân Cao (207,37 ha), xã Thọ Thanh (194,66
ha), xã ít nhất là : Xuân Liên (17,21 ha), rồi đến thị trấn (18,02 ha), Xuân Lôc (20,10
ha), Xuân Thắng (32.00 ha)
/. Đất 17^/2.1.014.69 ha, chiếm 47,76 % so với diện tích đất nông nghiệp. Đáv
là diện tích đât quanh nhà của các hộ trong khu vưc thổ cư, cây trổng chú yếu là cây
làu năm, xen vào đó là cây hàng nãm và đang dẩn dần được cải tạo trồng các cây có giá
trị cao hơn.
g.Đất trồng cay lâu năm: 42,37 ha, chiếm 0,62% so với diện tích đất nông
nghiêp. khá năng khai thác kém hiệu quả.
h. Đát cò dùng vào chăn nuôi: 566,67 ha, chiếm 8.24% so VỚI diện ích đất nóng
nchiệp, đều do UBND các xã quản lý. Xã Xuân Mỹ nhiều nhất: 125.33 ha. tiếp theo là
Vạn Xuân: 85.33 ha, Xuàn Lộc: 62,88 ha. Các xã không có là: Luân Thành, Niiọc
Phụng. Xuân Cao. Thị Trấn. Xuân Trinh. Xuân Dươns. Xuân Lien. Yen Nlnn Dons
cỏ đùng vào chãn nuôi thường là cac đổi cỏ, đồng cỏ tự nhiên được quy định là nơi
chăn thả gia súc, hàng nãm không được đầu tư, cải tạo, chất lượng đồng cỏ kém, diện
tích không ổn định, thường bị các cây trồng khác lấn bớt.
i. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 161,95 ha, chiếm 2,35% so với diện tích
đất nông nghiệp: nuôi cá: 130,55 ha; nuôi trồng thuỷ sản khác: 31,40 ha.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp:
Đất lâm nghiệp có rừng 57.256,34 ha trong đó khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên quản lý đất có rừng là 23.844,80 ha; lâm trương Sông Đằn: 6.606,70 ha; ban quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn: 6.700 ha; UBND xã quản lý: 191,00 ha; hộ gia đình và cá
nhân sử dụng: 19.913,84 ha. Riêng khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên quản lý
27.848,20 ha, nhưng trong đó mới có rừng 23.844,80 ha.
a. Đất có rừng tự nhiên: 50.885,9 ha, chiếm 88,87% so với đất lảm nghiệp.
- Đất có rừng sản xuất: 8.337,58 ha, chiếm 14,56% so VỚI đất lầm nghiệp.
- Đất có rừng phòng hộ: 18.667,52 ha, chiếm 32,60% so với đất lâm nghiệp.
- Đất có rừng đậc dụng: 23.880,80 ha, chiếm 41,71% so với đất lâm nghiệp.
b. Đát có rừng trồng: 6.368,44 ha, chiếm Ị ỉ ,12% so với đất lúm nghiệp.
- Đất có rừng sản xuất: 2.750,26 ha, chiếm 4,80% so với đất lâm nghiệp.
- Đất có rừng phòng hộ: 3.618,18 ha, chiếm 6,32% so với đất lâm nghiệp.
c. Đất ươm cây giống: 2,00 ha, chiếm không đáng kể so Y(ã diện tích dát lâm nghiệp.
Chiếm 0,01% diện tích đất lâm nghiệp cố rừng.
3.2.3. Đát chuyên dùng:
Tổng đất chuyên dùng của huyện là 1.718,39 ha, chia thành:
a.Đất xây dựng: bao gồm đất các công trình công nghiệp; thể dục, thể thao, giáo
dục; các công sở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; nhà văn hoá thông diện tích là
217,02 ha, chiếm 12,63% diện tích đất chuyên dùng. Cơ cấu đất xây dựng ở các xã nói
chung không đều. Nhiều, gồm các xã Xuân Dương (20,45 ha), Luận Khê (19,70 ha),
Lương Sơn (19,55 ha), Luận Thành (18,89 ha). Thị trấn tuy có 15,52 ha nhưng so với
diện tích tự nhiên tỷ lệ rất cao. ít nhất là Xuân Liên (0.50 ha). Đất các công trình do
ƯBND cấp xã quản lý (194,78 ha), còn tổ chức kinh tế chỉ quản lý sử dụng (346 ha)
các tổ chức khác (18.78 ha). Nhìn chung đất xây dựng đang được sử dụng ngày càng
có hiệu quả, tiết kiệm đúng mục đích hơn.
b.Đât ỉhưỷ lợi và mặt nước chuyên dùng: gồm kênh mương hổ đạp chuyên dùng
phục vụ lấy nước tưới, tiêu, diện tích: 450,86 ha, chiếm 26,24% so với diện tích đất
chuvên dùng. Diên tích đất Lhuv lợi đượcchia theo các loại công trình như sau:Hồ đập
103 12 ha, hầu hết nằm ở các xã trong huyện: Trạm bơm tưới, tiêu: 166.87 ha. Các xã
có trạm bơm là xã Xuân Dươne. Thọ Thanh, Ngọc Phưng; Kênh mương 150.887 ha,
bang 5.82% diên tích đất canh tác.
c. Đất giao thông: bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xa, thôn xóm
và nội đổng với tổng điộn tích là 686,07 ha chiếm 39,93% so với diện tích đất chuvên
dùng, bằng 0,62% diện tích tự nhiên toàn huyện (các huyện miền núi Thanh Hoá:
0,67%). Các xã có diện tích giao thông trên diện tích tự nhiên cao là: Thị trấn
(14,67%), Thọ thanh (9,82%), Xuân Dương (8,16%), thấp nhất là Xuân Liên (0,09%).
Vạn Xuân (0,15%), Xuân Mỹ (0.16%), Bát Mọt (0,19%), Yên Nhân (0,28%). Xuân Lẹ
(0,32%), Luận Khé (0,36%;. Xuân Chinh (0,40%), Xuân Khao (0,49%), Xuân Tháng
(0,51%)
Đất giao thông được chia thành cac loai sau: Đường Quốc ló: 130,00 ha; Tỉnh lộ:
260,00 ha; Huyện lộ: 113,00 ha: Liên thôn, lie.1 xã: 183.70 ha.
d. Đất di tie li Ìịr/ì sử vãn hoá: gồm đén thờ, miếu mạo diên tích 1.0 ha chiếm
0,06% so với diên tích đất chuyên dùng.
d. Đát quoc phong an ninh: góm trường bắn. kho tùng, vãn phòng cơ quan, quốc
phòng và an ninh diện tích 20.70 ha chiếm 1.20 9i so với đất chu vén dưng.
e. Đát khaI rlìút' khoáng sờn: ở đây khai thác cao lanh diên tích 2.0 ha chiếm
0.12% íiiện tích đất chuyên dùng.
I. Đất lam nquyèn vật liệu xây dựng: như cát SOI khai thac đa. làm gạch ngói với ói
diên tích 6.65 ha, chiêm 0,38% so với diện tích đất chuyên dùng.
k. Đất n^hìti frail#,
11
í*lũa đia: 243,19 ha. chiếm 14.15rí til -n tích đât chuvẽn
dùng.
h. đất chuyên (lùní’ khác. 90,90 ha chiếm V ’9'í. Si; \Ớ1 dicn lích đất chuvẽn
đùll".
3.2.4. Đát ở:
Tổng diện Tích đất ớ: 760.53 ha, trong đo: Dàt ơ nông thõng vhện tích: 749,03 ha,
chiêm 97.075 SC) với. diện, tirh (lất ở: Đất ỏ đồ thị (thi rin. thị tứ) c<’ ỉiện tích: 17,50 ha,
chiếm 2. '0°r so '.'ới diệii ficl'j dàl ớ.
J 7.5 Đất chưa rừ <!•'>■■? KấĨnẹsuoi. núi đo:
u. Đ á i bu r.” c !ìit.' sừ dung: 77.83 ha. chìcm íì 18 ? so \'ới dì 11 tích đất chưa sử
(lụn ị1
b. Đi<! doi ÌỈU: I /'■■ ,1 vừ liiaig: 4 0.46-!/) ■ hí;. ii '/!;•, Cjl .) VỚI diện tích đất
chưa dụnc. tvonc >io íỉ ! iao ]0.] 33.40 h; '-1/ u,
c. Dù) ; ú ■ ■ 'hưc \ử (ỉụ:i:!. I > r . -'HÓI'! ■ ■' r ■> \ới diện tích đất
chưa sir ó IV
J. So/ì>> MIOI. ì 4 ha. iinốii. ’ SO’. ! '.Vị li'li , .1 c hira sứ dụng.
c. NÚI (hí klìóri; , ,:y: 1.000,07 ha. rhíẽin 2,2* ■ VI VƠI đien tích da! chưn sứ
dụng.
h. Đất chưa sử dụng khác: 896,79 ha, chiếm 2,04% so với diện tích chưa sử
dụng. Đất chưa sử dụng còn có thể khai thác hàng ngàn ha phục vụ cho nông dần, lâm
nghiệp, làm đất chuyên dùng, đất ở.
3.2.6. Biến động sử dụng đất:
Biến động cơ cấu đất đai qua một số nãm được thể hiện trên bảng sau:
Bảng 2: Biến động cơ cấu các quy đất đai qua từng thời kỳ
STT
Các toại đất chính
1995
2000
1
2003
1
Đất nông nghiệp
6,74
6,39
6.22
2
Đất lâm nghiệp
42.96
45,93
51.81
3
Đất chuyên dùng
1,10
1,28
1,56 !
4 Đất ớ
0,70
0,69
0,69
5 Đất chưa sử dung 48,50 45,71
39.72
Tổng 100,00
100,00
100.00
Nhận xét về quá trình biến động đất đai:
Việc tăng giảm đất chính qua các giai đoạn 1995 - 2000; 2000 - 2003 do các
nguyên nhân sau:
a. Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, giai đoạn 1995 - 2000 giảm 416,46 ha.
2000 - 2003 eiảm 188.77 ha. Riêng binh quân đất nông nghiệp theo đầu người liên tục
giảm.
Giai đoạn 1995 - 2000, đất nông nghiệp giảm mạnh (416,46 ha) chủ yếu là do đất
cỏ giảm mà phần do đất cỏ chuyển sang đất lâm nghiệ hoặc chuyển sang trồng mía.
Đất nông nghiệp giảm cũng là do chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở. Những năm
này nội bộ đất nông nghiệp cũng chuyển dịch cho nhau phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi. Binh quăn mỗi năm từ 1995 - 2000 giảm 83,29 ha.
Những năm 2000 - 2003, đất nông nghiệp giảm 188.77 ha do đất lúa và đất cỏ
ơiảm là chủ yếu. Đất lúa 2Ĩảm phần lớn chuyển sang chuyên dùng, đất ở. đất cỏ giảm
cũng tuân theo thực tiễn của giai đoan 1995 - 2000. Bình quân mỗi năm từ 2000 -
2003 giảm 47.19 ha.
So sánh giảm đất nông nghiệp giữa những năm 2000 - 2003 với thời kỳ ] 995 -
2000 nhận thấy, tốc độ giảm đất lúa rất nhanh. Có nguyên nhãn dãn cư 3 xã lòng hô
Cửa Đạt (Xuàn Khao. XuânLiên. Xuân Mỹ) di dời và bàn giao dát xây dưng cóng trình
hổ Cửa Đạt. Nhưníi CL1I12 chuyển sang mục đich chuyên dùng và đất ớ khôn” phai là ít.
Đâv cũn* là quv luàt tất yếu trong quá trình cõng nehiệp hoá. hiện đại hoá flat r.irớe
Tuy nhiên, việc giảm nhiều đất lúa lại ảnh hưởng đến sản xuất lương thực trên bình
diện chung của cả tỉnh, nhất là trong bối cảnh huyện miền núi Thường Xuân, khả năng
khai thác đất hoang thành đất lúa là rất hạn chế do tính chất địa hình có độ dốc lớn.
Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm trong công tác quản lý, sử dụng đất đai ờ huyện
Thường Xuân.
b. Đát lâm nghiệp:
Giai đoạn 1995 - 2000, đất lâm nghiệp tăng (3.043,60 ha), mà chủ yêu là tâng C
đất có rừng tự nhiên phòng hộ do đất có rừng sản xuất và đất hoang đổi núi có cây đến
độ được khoanh thành rừng chuyển sang. Cả hai loại kê trên đểu có đô dốc trên dưới
25°. Thực chất, đất có rừng sản xuất giảm nhiều hơn con sô ghi trong biểu (691,70 ha)
do rừng sản xuất còn đươcj bổ sung từ việc trổng rừng trên đất cỏ.
Đất lâm nghiệp (trong tổng số ) giai đoạn này mỗi năm tăng 608,72 ha.
Từ những nãm 2000 - 2003, đất lâm nghiệp vẫn tăng và tăng mạnh (6508,64 ha).
Đất có rừng tự nhiên, ngoài sự điều chỉnh nội bộ làm xuất hiện đát có rừng tư nhiên đặc
dụng cho đúng thưc tiễn, vẫn tăng lên chủ yếu là do đất hoang đổi núi có cây tái sinh
được khoanh thành rừng. Đất có rừng sản xuất cũng tãng từ việc trống rừng trẽn đất
hoang đồi núi mà thành.
Trong những năm này, tốc độ tăng bình quân là 1.627,16 ha/năm. Như vậv, tốc
độ tãng đất rừng ngày càng cao, xã hội càng phát triển thì việc đất rừng ngày càng tăn£
là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, cũng nhận thấy ráng Đảng bộ và nhàn dân
huyện Thường Xuân luôn luôn chăm lo tới trồng và bảo vệ vốn rừng làm cho diện tích
rừng ngày càng phát triển.
c. Đất chuyển dùng:
Đất chuyên dùng giai đoạn 1995 - 2000 tãng 184,26 ha, bình quân mổi năm táng
36,85 ha; những năm 2000 - 2003 tảng 306,59 ha, bình quán 76,65 ha/năm (tăng hơn 2
lần so với thời kỳ 1995 - 2000).
Giai đoạn 1995 - 2000, đất chuyên dùng tăng mạnh ở các loại đất phuc vụ cho
phát triển giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản; tãng ở đất làm tha ma, nghĩa đ;a tới
35,26 ha là không phù hợp. Thời kỳ này, đời sống nhàn dân có khá giá hơn để đối phó
với xu hướng nhu cầu ngày càng cao cho sàn xuất, các dòng họ, các gia đình đều
khoanh đất giữ đất cho việc nghĩa lâu dài, nên diện tích tha ma, nghĩa địa tàng lên.
nhưng thực chất phần đa vẫn là đất rừng. Một sôloại đất chuyên dùng như: đất quốc
phòng, đấtkhai thác khoáng sản, đất làm nguyên vật liệu xây dưng, đất chuyên dùng
khcsgiảmlà do có sự điều chỉnh vể mặt diện tích, tên goi các loai đất cho đúng VỚI thưc
tiến và yêu cầu chuvènmôn.
Đất chuyên dùns những năm 2000 - 2003 tăng ớ tât cả các loại đát chuyên dùng
trong đó thể hiện sư phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường xuân, đáp ứns yêu cầu
hiện đai hóa. còng nghiệp hoá khu vực. Trong số dó, dài thuý lợi và mật nước chuyên
dùns tăng mạnh (196,87 ha) phục vu cho xâv dưng cống trình thuv lợi. thuy diện hô
Cửa Đat.
Đất chuyên dùng tăng từ đất nông nghiệp là phần lớn, riêng đất thuỷ lợi lấy từ tất
cả các loại đất của 3 xã lòng hồ Cửa Đạt.
d. Đất ở:
Giai đoạn 1995 - 2000, đất ở giảm (- 8,34 ha). Có nhiều nguyên nhân, mà chủ
yêu là bóc tách đất thỏ canh nông thôn chuyển về đất vườn tạp theo yêu cầu của
chuyên môn. Giảm đối với đất ờ nống thôn, còn đất ở đõ thi vẫn tãnơ nhẹ.
Những năm 2000 - 2003 tuy tăng nhẹ nhưng thực chất là đất ở nông thông vẫn
tăng nhiều hơn diện tích đất ở của các hộ thuộc 3 xã vùng lòng hồ Cửa Đạt gộp lại, Đất
ở đô thị tâng nhẹ, nhưng tốc độ vượt trội so với giai đoạn 1995 - 2000.
e. Đất chưa sử dụng:
Giai đoạn 1995 - 2000, đất chưa sử dụng eiảm 3.337,20 ha. Có thể nói đây là thời
kỳ khai thác đất hoang tương đối mạnh phục vụ cho trồng mía; Những năm 2000 -
2003, đất chưa sử dụng giảm mạnh 6628,30 ha (chì có 4 năm đã giảm gần gấp 2 lần
thời kỳ 5 năm 1995 - 2000). Giảm chủ yếu là đất hoang đồi núi do trồng rưùng và có
rừng tái sinh đủ điểu kiện được công nhận làm đất lâm nghiệp. Đất chưa sử dung giảm
cũng do nằm trong vùng lòng hồ Cửa Đạt.
3.2.7. Nhận xét chung trong quá trình sử dung đất từ 1995 - 2003
Theo báo cáo của huyện, mặc dầu đất nông nghiệp bị giám, nhưng sản xuất nông
nghiệp vẫn không ngừng phát triển, sản lượng lương thực không ngừng tâng. Ngoài ra,
Thường Xuân năm 2002 có 1956 ha mía, năm 2003: 20.200 ha. sản lượng mía nãm
2000 là 78,673 tấn; năm 2002 là 123.234 tấn. Cơ cấu cây trổng, cơ cấu giống ngày
càng phát triển.
Hệ sô sử dụng đất canh tác năm 2002 tăng 1,42 lần. Diện tích trồng 2 - 3 vụ trong
năm ngày càng tãng lên. Giá trị sản lượng trên 1 đơn vị diện tích ngày một tăng.
Đất lâm nghiệp tốc độ tăng ngày một nhanh nhờ chính sách giao đất, giao rừng
ổn định, lâu dài cho các hộ và chính sách khuyến khích đầu tư trồng và khoanh nuôi
bảo vệ rừng của Nhà nước. Cây luồng là cây hàng hoá phát triển mạnh. Những năm
gàn đây đã trồng nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày Các mô
hình vườn rừng, trại rừng có hiệu quả kinh tế, bảo vệ mỏi trường đang được phát tnén
rộng rãi.
Đất chuyên dùng đang được sử dụng ngày một hiệu quả, tiết kiệm hơn; giao
thông tuy đi lại khó khăn, nhưng thống suốt tới 19/20 đơn vị hành chính cấp xã; hệ
thống thuv lợi được củns; cố và đang thi còng hồ cửa Đạt. Các công trình phúc lợi.
công sỏ làm việc, trạm xá. trường học được xây dựng có quy hoạch, đẹp hơn, hiện
đại hơn.
Đất ở đã và đang được quy hoạch ổn định dần. các công trình nhà ớ ngày càng
phát triển.
Cung tác quán lý đất đai ngày một tiến bó rõ rệt Cán bộ diachính các cấp dược
ổn định và nâns dẩn vẻ chất lương, cỏne tác tham mưu cho chính quvển huyên, xã.
công tác nghiệp vụ được triển khai có khoa học,nên nếp quy định cũ, đa góp phần tích
cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của huyện.
Đất nông nghiệp còn bị chia cất quá manh mún gày ảnh hường xấu tới việc đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư vào sản xuất.
Đất nông nghiệp, đặc biẹt là đất lúa vẫn bị giảm cho các mục đích chuyên dùng
và làm đất ở, nhất là vào những năm gần đây.
Chưa khai thác tốt tiềm năng đất chưa sử dụng, nhất là đất chưa sử dụng nằm ở
vùng sâu, vùng xa cơ sở hạ tầng yếu kém, đầu tư khai thác rất tốn kém.
Phân bố dân cư, lao động còn chưa hợp lý với tài nguyên đất đai.
Việc quản lý, sử dụng đất ớ nông thôn còn nhiều tổn tại phải giải quyết như quy
hoạch sử dụng đất đai, chuyển nhượng đất không thông qua thủ tục pháp lý, tranh
chấp, lấn chiếm đất đai , vấn đè nước sạch, cây xanh, vệ sinh môi trường, đất ở đỏ thị
chưa được quản lý khoa học, thống nhât.
Công tác quản lý đất đai còn nhiều tồn tai do lịch sử để lại chưa được giải quyết.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ KÊ HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT ĐAI.
4.1. Dân sô:
Hạ tý lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2005 xuống còn 1,13%. Đồng ihời sô hộ 3
xã thuộc lòng hồ, đầu năm 2004 tiếp tục chuyên tới vùng kinh tế mới và các xã lân cận
là 1.446 người. Dân số năm 2005 là 83.432 người và năm 2010 là 86.349 người (xem
bảng sau)
Bảng :Dự báo dàn so đến năm 2010
Chỉ tiêu dân
sô năm
Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Nãm
2008
Năm
2009
1
Năm
2010
Tỷ lệ dân số
tăng tự nhiên
% 1.14
1,13
1.05
0.8 0.6
0,5 0,5
Dân số trong
năm
Người 83.946 83.412
84.430
84.882 85.492 85.920
■
86.349
Di dàn lòng
hổ
Người
1.446
_
-
4.2. Nông nghiệp:
- Hình thành các vùng chuvên canh
+ Diện tích gieo trổng: Câv lúa: 5080,00 ha: cây ngỏ 1100.00 ha.
+ Mía : 2.200,00 ha; Sắn: 1.200.00 ha; Cây ỉạc:750.00 ha; Rau màu: 500.00 ha:
\ ừnc: 20,00 ha; Cà' đậu tương 280.00 ha: Đàu: 20.00 hu.
D T / ? Ể 4
- Chăn nuôi phát triển theo hướng thịt, sữa, trứng; dẩy mạnh sản xuất các sản
phẩm có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, lấy các trang trại chăn nuôi làm nòng cốt.
Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2010 dự kiến chiếm 30% giá trị sản xuất nông nghiệp.
4.3. Lâm nghiệp:
Đưa độ che phủ lên 70% trở lên vào năm 2010. khoanh nuôi và trồng mới trên
diện tích đồi núi chưa sử dụng, góp phần phủ xanh đất trống đôi núi trọc. Phát triển
mạnh lâm nghiệp nhằm thu hút lao động, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống dân c
4.4. Phát triển công nghiệp:
Hình thành các vùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- chê hiên nông lâm sản ở thị trấn, các thị tứ và trung taam cụm xã, trung tâm xã.
- khai thác đá ở vạn xuân, Tân Thành, Xuân Cao, lấy Vạn Xuân làm nòng cốt.
- Sản xuất gạch ngóinở Thọ Thanh, Xuân Dương, Ngọc Phụng, lấy Ngọc Phụng
làm chủ công.Khai thác sét, cao lanh ở Lương Sơn. Luận Thành, cát sỏi ờ Thọ Thanh
và Xuân Cẩm.
- Dệt thổ cẩm ở Lương Sơn, Bát Mọt, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, trong tàm là Xuân
Chinh.
- Đan lát cót nan ở Thọ Thanh.
- Xây dựng cơ sở chế biến và khu công nghiệp, làng nghể ở Thị trấn. Lương Sơn.
Luận Thành, Vạn Xuân, Bát Mọt.
4.5. Phát triển cơ sở hạ tầng:
- Xây diờiq cơ bản:
Triển khai các quy hoạch xây dựng hiện có nhằm mờ rông các trung tâm cụm ở
Vạn Xuân, Bát Mọt, thị tứ ở Lương Sơn, Luận Thành. Đến năm 2010 thì hoàn thiêr
việc xây dựng cơ sớ hạ tầng. Bố trí đủ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Đầu tư xây dựng các công trình như trường học, trạm y tế, trụ sờ làm việc, các công
trình văn hoá, thê dục, thể thao đặc biêt là ở các xã vùng sâu, vùng xa. Đến nãm
2010 các trường học phải được xây dưng cao tầng, các tram y tế phải được nâng cáp.
Đưa điện lưới về các xã chưa có điện. Nâng cao chất lượng phục vụ, Cline cáp
điện để nhân dân đủ điện sản xuất và sinh hoạt.
Hiện đai hó hệ thống thông tin, bưu điện.
4.6. Giao thòng:
+ Đối với dường Hố Chí Minh, đám bao vé hành lang rông đu 100m.
+ Đường Mục Sơn đi Cửa Đạt, rộng 10 mét; Tuyến Thị trán đi Bát Mọt; luyến
Lương Sơn đi Lang Chánh, ròng 10 mét tất cả cần đươc rải nhưa hoác cứng lio;í.
+ Tu sửa, nàn ì: cấp mở rộng, chỉnh tuvến đường Tân Thanh Xuân Thàỉi!’ Xtián
Lòe - Van Xuân với chiếu dài 2' krn, hìèn na\ dí lai rát khó khăn khi thơi J • • ■
+ Tu sửa, nâng cấp, mở rộng tuyến Cửa Đạt đi Vạn Xuân và Xuân Lẹ, dài 16 km.
rộng 20 mét.
+ Tu sửa, nâng cấp, mở rộng tuyến Vạn Xuân. Xuân Chinh dìa 8 km, rộng 10
mét.
+ Tu sửa, nâng cấp tuyến Luận Thành đi Luận Khê dài 6 km, rộng 10 mét.
+ Mở rộng đường Ngọc Phụng đi Ngọc Lặc, dìa 4 km, rộng 10 mét.
+ Mở mới các con đường gồm: đường tuần tra đi biên giới ở Bát Mọt dài 14 km;
đường quốc phòng từ Lang Chánh sang Yên Nhân về Vạn Xuân rồi đi Nghệ An, dìa 20
km, rộng 10 mét.
+ Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông nội bộ Thị trấn Thường xuân và giao
thông nông thôn.
- Thuỷ lợi: kiên cố hoá các kênh tưới. Đối với 3 xã vùng thấp, xây dựna hệ thông
thuỷ lợi đồng ruộng kiên cô để thâm canh, tăng vụ gieo trổng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước xây dựng hệ thống công trình Dư án hồ
Cửa Đạt.
- Quy hoạch mạng lưới du lịch theo hướng tạo thành “tour” du lịch trên cơ sơ
khôi phục đền, chùa và tạo lập một số danh lam thắng cảnh
V. QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐÂT HUYỆN THƯỜNG XUÂN ĐẾN NÁM 2010:
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Huyện Thường Xuân đã được lập và
phê duyệt của UBND tỉnh cũng như sở Tài Nguyên và Môi trường Thanh Hóa. Nội
dung chính bao gồm:
5.1. Phân bổ lại ranh giới hành chính các xã liên quan và ở xung quanh hó Cửa
Đạt:
5.1.1. Đôi với xã Xuân Mỹ:
- Lấy sông Chu làm ranh giới, từ điểm giáp ranh giới xã Xuân Liên, theo dòng
suối chảy làng Đìn đến ngã 3 sông Chu. rồi đi ngược suối làng Đìn chạy hướng Tây
kéo lên đến đỉnh núi tiếp giáp ranh giới xã Vạn Xuân; toàn bộ diện tích về phía Tây xa
Xuân Mỹ:4.078,20 ha chuyển cho xã Vạn Xuân quản lý.
- Lấy sông Chu làm ranh giới, từ điểm giáp ranh giới xã Xuân Liên theo dòng
chảy đến ngã 3 sông Chu và suối làng Đìn, đi ngược suối hướng Tây kéo lên đính núi
tiếp giáp ranh giới xã Vạn Xuân; diện tích về phía Đông xã Xuân Mỹ: 3.077,81 ha,
giao cho xã Xuân cẩm quản lý.
5.1.2. Đôi với xã Xuán Liên:
- Lấv sồng Chu làm ranh giới, từ điểm giáp ranh giới với tính Nghệ An. iheo dòng
chả)’ đến Bù Khoai (Xuân Mỹ), điện tích về phía xã Vạn Xuân: 2.409,37 ha. giao cho
xã Vạn Xuân quản lý.
- Lấy sông Chu làm ranh giới, từ điểm giáp ranh với tỉnh Nghệ An, theo dòng
chảy đến Chòm ó (đường ra xã Xuân Khao), diện tích hướng về xã Yên Nhân: 6.023,44
ha, giao cho xã Yên Nhân quản lý
- Lấy sông Chu làm ranh giơi, từ Bản ó theo dòng chảy đến Bù Khoai (hết đất
Xuân Liên) về phía Đông Nam, diện tích 356,13 ha giao cho xã Lương Sơn quản lý.
5.1.3. Đôi với xă Xuân Khao:
- Toàn bộ phía Đông Bắc, đến tiếp giáp đất Bản Chiềng, Lỗu, gồin các bản: Đừng,
Đóng, Đai, Nhạp, Thôn, diện tích 2.797,60 ha, giao cho xã Lương Sơn quản lý.
- Toàn bộ phía Tây Nam gồm các bản: Chiểrig, Lầu, Nàng, diện tích 1.748,47 ha
giao cho xã Yên Nhân quản lý.
Đường ranh giới đưưc thể hiện trên bản đổ quy hoạch sử dụng đất đến nám 2010).
Diện tích xem bảng 9
Bảng Diện tích các xđ Xuân Liên, Xuân Mỹ, Xuân Khao
phân chia cho các xã xung quanh
Tên xã
Tổng DT
,
Chuyên diên tích tư nhiên cho các xã
Xuán Cẩm Vạn Xuân Lương sơn Yên Nhàn
1. Xuân Mỹ
7.154,01
3.077,81 4.076,0
2. Xuân Liên
8.788,94 2.409,37 356,13 6.023,44
3. Xuân Khao 4.546,02
- -
2.797.60 1.748,47
Cộng 20.489,02 3.077,81
6.485,57 3.153,73 7.771,91
,
Phương án II, thiết lập lại các xã mới sau năm 2010 trở đi mới thưc hiện.
5.2. Quv hoạch sử dụng đất đến năm 2010:
5.2.1 Quy hoạch đất nông nghiệp:
Diện tích đất nõng nghiệp hiện trạng năm 2003: 6.877,05 ha chiếm 6,22% diện
tích tự nhiên toàn huyện. Để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoan 2003 -
20Ỉ0, môi trường tự nhiên được cải thiện bền vững, đất đai neày môt tốt lẻn, tạo cơ o
vững chác giải quvết các áp lực về ăn, ở, nguyên liệu cho cong nghiệp, vệ sinh môi
trường, đất nông nghiệp giai đoạn 2003 - 2010 được dự kiến là 8.372.82 ha, táng so VỚL
2003: 1.495,77 ha đưa tỷ lệ đát nông nghiệp đạt 7,58% diện tích tự nhiên.
Các loai đất nòng nghiệp được quy hoach cụ thể như sau:
a. Đát trổng cày /làng năm:
Hiện trạng năm 2003: 5.091.37 ha. đến năm 2010: 6693.99 ha. bao górr. các loại
đất trổna các loai cày sau:
- Quy hoạch đất 3 vụ lúa, lúa màu.Đất 3 vụ hiện có 30,00 ha. Đến năm 2010 o
diện tích là 130,00 ha.
- Quy hoạch đất 2 vụ lúa, lúa màu.Đắì 2 vụ hiện có 2.367,26 ha, Đến năm 2010
diện tích 2.235,63 ha.
- Quy hoạch đất nương rẫy: Đất nương rẫy hiện có 274,24 ha. Đến năm 2010
diện tích 274,24 ha. Theo tập quán canh tác và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của dân,
diện tích đất nương rẫy vẫn phải tổn tại và giữ nguyên. Gồm các xã: Vạn Xuân 21,78
ha, Lương Sơn 52,46 ha, Bát Mọt 200,00 ha.
- Quy hoạch đất màu và cây hàng năm khác: Hiộn tại đất chuyên màu và câv
hàng năm khác, diện tích 1.748,07 ha. Đến năm 2010: 3.544,02 ha.
b. Quy hoạch đất vườn tạp:
Diện tích hiện có 1.014,69 ha. Đến năm 2010 là 822,61 ha. Như vậy, tống cộng
diện tích đất vườn tạp giảm 192,08 ha so với nãm 2003.
c. Quy hoach đát trổng cây lâu năm:
Diện tích hiện có 42,37 ha. Đến năm 2010 vẫn là 42,37 ha. Trong đó Lương Sơn
diện tích cây lâu nãm 40,00 ha, Xuân Thắng diện tích 2,37 ha.
d. Quy hoạch đất cỏ dùng vào chăn nuôi:
Diện tích hiện có 566,67 ha. Đến năm 2010 là 642,50 ha. Tổng cộng diện tích đất
cỏ tăng 75,83 ha so với năm 2003.
e. Quy hoạch đất có mật nước nuôi trồng thuỷ sàn:
Diện tích hiện có 161,95 ha. Đến năm 2010 là 171.35 ha (diện tích tăng 9,4 ha so
với năm 2003).
5.2.2. Quy hoạch đất làm nghiệp:
Đất lâm nghiệp có rừng diện tích hiện có 57,256,34 ha. Đến năm 2010 diện tích
đất lâm nghiệp là 92,622,48 ha. Đất lâm nghiệp sẽ tăng 35.366,14 ha so với năm 2003.
Sở dĩ đất tàm nghiệp có thể phát triển và tãng lớn vì đất đồi núi chưa sử dụng
phần lớn đa có chủ, đã được khoanh bao rừng tái sinh và trổng mới, nhưng chưa đạt
tiêu chuẩn là rừng (đất lâm nghiệp). Trong thời kv quv hoạch sẽ nghiệm thu và chuyển
dan về đát lâm nghiệp có rừng. Cụ thể:
a. Quy hoạch đất làm nghiệp có rừng tự nhiên:
Đất có rừng tự nhiên hiện có 50.885,90 ha. Đến nãm 2010 diện tích là
71.151.90 ha. Tổng diện tích tăng 20.266,00 ha so với nám 2003.
b. Quy hoạch LỈất lảm nghiệp có rừng trổng:
Diện tích rừng trổns, hiện có 6.368,44 ha. Đến nãm 2010 diện tích 21.468,5!-;. xã:
Bát Mọt 26.20 ha, Lương Sơn 46,69 ha. Luân Khẽ 41.48 ha. Vạn Xuân 85.31 ha. Xuân
Cẩm 56.00 ha. Xuàn Lộc 62,88 ha, Xuân Le 32.00 ha, Xuãn Tháng 18.08 ha. Chuyến
[ừ đát đỏi núi chưa sử duns sang 14.900,00 ha,
2
ổm các xã: Bát Mọt 3.410 00 Im.
21
Lương Sơn 850,(X) ha, Luận Thành 300,00 ha, Luận Khê 900,00 ha, Tân Thành 493,30
ha, Thị trấn 12,00 ha, Vạn Xuân 1.500,23 ha, Xuân Cao 800,00 ha, Xuân Cẩm 200,00
ha, Xuân Chinh 1000,00 ha, Xuân Lẹ 2.400,00 ha, Xuân Thắng 300,00 ha, Yên Nhân
2.734,47 h. Tổng diện tích đất rừng trồng tăng 15.100,14 ha so với năm 20003.
c. Quy hoạch đất ươm cây giông:
Diện tích có 2,00 ha. Đến năm 2010 vẫn là 2,00 ha.
5.2.3. Quy hoạch đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng hiện có 1.718,39 ha. Đến năm 2010 diện tích đất chuyên dùng
là 5.814,28 ha. Tổng diện tích tăng 4.095,89 ha so vói năm 2003. Cu thể:
a. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản:
Đất xây dựng cơ bản hiện có 217,02 ha. Đến nãm 2010 sẽ là 313,78 ha. Tổng hợp
diện tích tăng 96,76 ha so với năm 2003.
b. Quy hoạch đất giao thông:
Đất giao thông hiện có 686,70 ha. Đến năm 2010 là 924,87 ha. Tổng diện tích đất
giao thông tãng 238,80 ha so với năm 2003.
c. Quy hoạch đất thuỷ lợi:
Đất thuỷ lợi hiện có 450,86 ha. Đến năm 2010 diện tích 4.074,16 ha. Trong đó,
thuỷ lợi nội đồng tăng 28,00 ha, lấy vào 2 vụ 2,00 ha, đất màu là 16.00 ha, chưa sử
dụng khác 10,00 ha. Lấy ở các xã: Lương Sơn 5,00 ha, Luận Thành 1.00 ha, Luận Khé
1.00 ha, Xuân Cao 1,00 ha, Xuân Dương 1,00 ha, Ngọc Phụng 17,00 ha, Thọ Thanh
1.00 ha, Thị trấn 1,00 ha.
Hồ chứa nước Cửa Đạt 3.595,30 ha. Khuôn viên cùa hồ chứa nước Cưa Đạt là
3.800.00 ha, trong đó đất thuỷ lợi cũ của 3 xã Xuân Liên, Xuân Mỹ, Xuàn Khao là
204,70 ha (chu chuyển nội bộ), còn lại 3.595,30 ha lấy vào đất của 3 xã kế trên xã và
thôn Thắm (xã Vạn Xuân).
Tổng diện tích đất thuỷ lợi tãng 3.623,60 ha so với năm 2003.
d. Quy hoạch đất di tích lịch sử văn hoá:
Đất di tích lịch sử văn hoá hiện có 1,00 ha. Đến nảm 2010 là 3,00 ha.
e. Quy hoạch đất an ninh quốc phòng:
Diện tích hiện có 20,70 ha. Đến nãm 2010 la 29,70 ha. Tổng điện lích phuc vu
quốc phòng tăng 9.00 so với năm 2003.
g. Quy hoạch đất khoáng sàn:
Diện tích hiện có 2.00 ha. Đến năm 2010 là 4.00 ha.
h Ouy hoạch dáỉ rụt liệu vừv dưng:
Diện Lích hiên có 6.65 ha. Đến năm 2010 là 38.15 ha.
i.Ouy h-\ich cỉiỉt nghĩa dịu:
Diện tích hiện có 243,19 ha, đến năm 2010 là 359,68 ha. Tổng diện tích đất nghĩa
địa tâng 116,49 ha so với năm 2003.
k.Quy hoạch đất chuyên dùng khác:
Diện tích hiện có 90,90 ha. Đến năm 2010 sẽ là 66,94 ha. Tổng diện tích giảm
23,96 ha so với năm 2003.
5.2.4. Quy hoạch đất ở:
Với dự báo dân số đến năm 2010 là 86.349 người, tăng so với năm 2003 là 3.219
người. Dân số tăng không cao, nhưng do yêu cầu đất ớ cụm xã, thị tứ, thị trấn và phát
triển ngành nghề do đó đất ở sẽ tăng nhiều và tương đương với diện tích dàn cư của 3
xã chuyển lòng hồ Cửa Đạt. Theo quy hoạch, đất ở tăng 76,00 ha, phân bố như sau:
a. Quy hoạch đất ở đô thị:
Đất ở đô thị (thị trấn huyện Thường Xuản) hiện có 17.50 ha. Đến nám 2010 .sẽ là
21,10 ha. Tổng hợp diện tích đất tăng 3,60 ha so với năm 2003.
b. Quy hoạch đất ở nông thổn:
Diện tích hiện có 749,03 ha. Đên năm 2010 diện tích 750,49 ha. Tổng diện tích
đất ở nông thôn tăng 1,46 ha so với năm 2003.
5.2.5. Quy hoạch đất chưa sử dụng:
Diện tích hiện có 43.887,55 ha. Đến năm 2010 chi còn 2.924,69 ha.
5.3. Kê hoạch sử dụng đát:
Cãn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tê - xã hội của huyện Thường Xuân, giai
đoạn 2005 - 2010, để đáp ứng nhu cầu đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, đảm hảo
cho quy hoạch sử dụng đất được thực thi nghiêm túc và đầy đủ, dự kiên quy hoạch sử
dụng đất đai huyện sẽ được thực hiện như sau.
Trong thời gian từ 2006 - 2010, sẽ đưa các loại đất vào sử dụng theo quy hoạch,
trong đó nhưng điều chỉnh bổ sung những bất hợp lý trong quá trình sử dụng từ kế
hoạch sử đụng đất 2003 - 2005.
Đến năm 2010 quỹ đất sẽ được sử dụng theo phân bổ sau:
- Đất nông nghiệp: 8.372.82 ha.
- Đất lâm nghệp: 92.622,48 ha.
- Đất chuvên dùng: 5.814,28 ha.
- Đất ớ: 771,59 ha.
- Đất chưa sư dụng: 2.924.69 ha.
5 4 Hiệu quả của quy hoạch sử dung đát dai:
Tron ° thời 2Ĩan thưc hiện quy hoạch sử dụng đát sỗ co các nguon thu ur c! ất
kho inơ ^0 tỳ đổnơ như: giao đất, cho ihué đất. chuyên mục đíci sư dụm! dr'll, chuyển
quyền sử dụng đất. lệ phí đìa chính.
Đến năm 2010 về cơ bản đã phủ xanh được đất trống, đổi núi trọc trong toàn
huyện. Độ che phủ của rừng đạt > 70% trở lên. Cây trồng nông nghiệp được canh tác
hợp lý, độ phì nhiêu màu mỡ của đất nông nghiệp không ngừng được nâng lên. Các cơ
sơ công nghiệp, tieu thu công nghiệp, dịch vụ, việc ăn ở ngày càng văn minh nẻr
không có chất thải tuỳ tiện ở môi trường.
VI. MỘT SỐ VẤN ĐỂ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN THƯỜNG XUÂN
Trên địa bàn huyện Thường Xuân có 1 Thị trấn, huyện lỵ và hàng chục điểm dân
cư tâp trung, cac cụm kinh tê, xã, thị tứ. các cơ sở khai thác đá, công trình xây dựng hổ
Cửa Đạt. Trong giai đoạn quy hoạch 2003 - 2010 sẽ hình thành thêm một số cụm công
nghicp, lang nghfi, khai thac khoang san, làm vât liêu xây dựng Công nghiêp phát
tnên se phat sinh nhiêu chất thải gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra. dàn sô đô thị và thị
tứ, trung tâm cụm xã tăng nhanh, nhu cầu phát triển nông nghiệp và làm nghiệp cũnơ
gia tăng mạnh. Đây sẽ là nguyên nhân gây nên các áp lực lớn đối với mỏi trườns
6.1. Hiện trạng chất lượng mỏi trường.
a. M ôi trường nước
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tinh Thanh Hóa, các kết quà khảo sát thực
địa và phân tích chất lượng nước mặt của dựa trên được thể hiên trong bàng sau:
Bắng : chất lượng nước sông Chu ( Trẽn đáp Bái Thượng)
TT
Thông số
Đơn vị
Kết quả phán tích
Năm 2005
Năm 2006
1
pH
7,94
6,63
2
Đô đuc
NTU
" 12.1
3
DO
mgll
7,33
4
b o d 5
mgll
3,2
1,6
5
COD
mg/l
4.5
2,8
6
ss
mg/l
105
4.8
7
N H / mg/l 0,183
8
NO,-
mgll
<0,01
0,213
9
n o 2-
mgll
<0,01
0.027
10
Fe
mgll
2.291
11
Mn
mg/l
0.261
12
Pb
mglỉ
0,008
13
Cd mg/I
<0,001
14
Florua mg/l
0,56
15
Cr6+
mgll
<0.001
16
Hg
mglỉ
0.001
! 17
As
mg/l
<0,01
0,0002
Ị
18
Coliform
MPy/10()ml
120
490
Dư lưọng thuồc BVTV:
-Qo hữu cơ.
- Làn hữu cơ
mgỉl
ỉ
<0.001
0,002
B ản g : Chất lượng nước sông Chu dưới cửa xả NM giấy Lam Kinh
T Thông số
Đơn vị
Kết quả phán tích
Năm 2005
Năm 2006
1
pH
7,42
6.12
2 Độ đục
NTƯ
8,49
3 DO
mg/l
5,40
4 b o d 5
mgil
6,4
12.8
5
COD
mg/l
9,4
24,0
6
ss
mgll
322
16,4
7
N H /
mg/I
ỉ 0.486
8
NO?
mgll
1,78 0.354
9 NOz-
mgH <0,01
0,054
10
Fe
mg/l
2,194
11
Mn
mg/I
0.217
12
Pb
rng/l
0,004
i
13
Cd
mg/l
<0.001
1
14
Florua
mg/i
0,75
15 Cr"+
rngíl
<0,001
16
Hg
mg/ỉ
0,001
17
As
rng/l
. 1
0.01
0,0002
18
Coliform
MPNIlOOmi
690 , 5400
-
,
19
DưluọngthuôcBVTV: ị
-Ơohũucơ.
- Làn hũu cơ
1
mại ỉ
! 0.001
0.002
Nhận xét chung về chát lưẹmg nưoc: