Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Skkn rèn luyện học sinh kĩ năng bản đồ sách giáo khoa nhằm nâng cao hiệu quả dạy học địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 48 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I - MỞ ĐẦU

3

1. Lí do chọn đề tài

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

4. Phương pháp nghiên cứu

5

PHẦN II - NỘI DUNG
Chương I. Khái quát chung bản đồ giáo khoa và kĩ năng bản đồ

7
7

1. Khái niệm bản đồ

7


2. Vai trò của bản đồ trong học tập

7

3. Phân loại bản đồ sách giáo khoa

7

4. Kĩ năng khai thác bản đồ , Atlat trong học tập Địa lí

8

Chương II. Rèn kĩ năng bản đồ sách giáo khoa cho học sinh

11

1. Phương pháp sử dụng để rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh

11

2. Hình thức tổ chức rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh

12

3. Các bước tiếp cận để có kĩ năng bản đồ

13

Chương III. Vận dụng rèn luyện kĩ năng bản đồ sách giáo khoa địa


15

lí cho học sinh lớp 10
1. Vận dụng rèn luyện kĩ năng bản đồ trong chương trình sách

15

giáo khoa Địa lí lớp 10
2. Vận dụng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong chương trình

29

Địa lí lớp 10 dành cho học sinh dự thi học sinh giỏi Địa lí các cấp.
1


PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

40

PHỤ LỤC

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

46

PHẦN I- MỞ ĐẦU
2



1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học thực sự là một cuộc cách mạng trong giáo
dục. Cách dạy truyền thống- truyền đạt kiến thức một chiều đã không còn phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại. Giáo viên không chủ động truyền đạt
kiến thức có sẵn mà vấn đề quan trọng là phải phát huy được tính tích cực, tự
giác, năng động, sáng tạo để hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh.
Nhằm đạt những yêu cầu trên, trước hết giáo viên không chỉ đổi mới tư
duy ở phương pháp dạy học tích cực mà còn tăng cường linh hoạt sử dụng các
phương tiện dạy học thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy- học của thầytrò. Trong đó, Bản đồ Địa lí là một trong những phương tiện quan trọng gắn
liền trong nhiều nội dung của các chủ đề dạy học. Trong giảng dạy môn Địa lí,
các bản đồ sách giáo khoa có ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể coi là “sách
giáo khoa” Địa lí thứ hai. Vì thông qua các hệ thống kí hiệu, chúng ta có thể
khai thác và lĩnh hội nhiều kiến thức địa lí trên bản đồ. Chính vì thế, bản đồ
trở thành phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kĩ năng Địa lí ở
lớp, ở nhà và dùng để trả lời các câu hỏi kiểm tra về Địa lí (nếu có).
Trong đổi mới kiểm tra, đánh giá ở môn địa lí, phương pháp đánh giá theo
kiểu “ Biết - Hiểu - Vận dụng”, học sinh buộc phải có kĩ năng đọc, phân tích
bản đồ (lược đồ), biểu đồ, các bảng số liệu,… đặc biệt là kĩ năng đọc và phân
tích bản đồ Địa lí vì không những rèn luyện về kĩ năng thực hành cho các em
mà còn biểu hiện sự nhận thức, tư duy logic về mối quan hệ giữa các đối
tượng địa lí, từ đó giúp các em hiểu và vận dụng để lí giải các đặc điểm tự
nhiên, sự tác động các nguồn lực đó đến sự phát triển kinh tế - xã hội một
cách dễ dàng, đồng thời khắc sâu kiến thức. Như vậy, bản đồ được xem là một
trong những phương tiện dạy học Địa lí rất tích cực, góp phần “Học đi đôi với
hành”, nhằm phát huy các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí. Tuy nhiên,
phương tiện dạy học này chỉ được phát huy hiệu quả khi kết hợp những
3



phương pháp dạy học tích cực của người giáo viên. Quá trình giảng dạy nhận
thấy rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác các bản đồ Địa lí vừa trang bị
kiến thức và kĩ năng, vừa rèn luyện cho các em phương pháp học tập thích
hợp với đặc tính bộ môn, ít tốn thời gian và có điều kiện để phát triển tư duy
nữa. Kĩ năng bản đồ được coi là một trong những kĩ năng quan trọng hàng đầu
trong học tập Địa lí, đặc biệt đối với học sinh lớp 10, vì bên cạnh mục đích
giúp các em học tập, rèn luyện các kĩ năng Địa lí tại lớp; thì một số học sinh
học giỏi môn Địa, có khả năng dự thi học sinh giỏi Địa lí các cấp. Mặt khác,
rèn luyện kĩ năng bản đồ sẽ tạo nền tảng để học sinh có thể sử dụng thành
thạo, khai thác hiệu quả tri thức Địa lí trong bản đồ, Atlat địa lí trong các năm
học kế tiếp. Do vậy, với sáng kiến kinh nghiệm năm học mới 2015- 2016, tôi
xin chọn đề tài “Rèn luyện học sinh kĩ năng bản đồ sách giáo khoa nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí lớp 10” để nghiên cứu và hoàn thành, nhằm
đóng góp một số ý kiến về phương pháp, kĩ năng sử dụng bản đồ sách giáo
khoa mà bản thân đã rèn luyện cho học sinh trong những năm học vừa qua
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí lớp 10, đồng thời mở rộng phạm vi và
đối tượng nghiên cứu của đề tài đã thực hiện trong năm học 2014- 2015 “Rèn
luyện học sinh kĩ năng bản đồ sách giáo khoa nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học Địa lí lớp 12”.
Quá trình rèn luyện và hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ
sách giáo khoa đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong dạy học Địa lí lớp
10, góp phần tạo tâm thế tự tin cho học sinh ở đội tuyển dự các kì thi học sinh
giỏi Địa lí các cấp đạt kết quả cao và nền tảng để học tập tốt môn Địa lí ở
những năm học tiếp theo.Từ đó tạo niềm yêu thích cho người học người dạy,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4



Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp giáo viên và học sinh nhận thấy.
- Kĩ năng bản đồ được coi là một trong những kĩ năng quan trọng hàng đầu
trong học tập Địa lí, đặc biệt đối với học sinh lớp 10 có khả năng chuẩn bị
tham gia dự thi học sinh giỏi Địa lí các cấp, hoặc học sinh rèn luyện kĩ năng
bản đồ thành thạo để dần có thể chuẩn bị đến lớp 12 thi trung học phổ thông
quốc gia.
- Trong dạy học một số bài Địa lí, không yêu cầu học sinh phải nhớ thật nhiều
các số liệu, địa danh,… mà yêu cầu học sinh phải biết khai thác, phân tích, và
giải thích mối quan hệ giữa các số liệu thể hiện ở các thống kê, các đối tượng
địa lí được biểu hiện trên bản đồ, atlat.
- Dựa vào bản đồ và Atlat, học sinh có thể khai thác phân tích các đối tượng
địa lí được biểu hiện trên bản đồ để trình bày một vấn đề địa lí tự nhiên, kinh
tế- xã hội nhằm khái quát hóa nội dung của bài học.
- Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng bản đồ sách giáo khoa cho học sinh.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số phương pháp cơ bản rèn luyện kĩ năng sử dụng hiệu quả
bản đồ sách giáo khoa Địa lí.
- Phạm vi đề tài nghiên cứu phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ
giáo khoa, đặc biệt vận dụng trong chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin: Để có cơ sở lý luận, tìm hiểu cụ thể hơn các
kĩ năng sử dụng bản đồ sách giáo khoa thì cần:
+ Tìm hiểu các sách tài liệu chuyên môn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Tìm hiểu thông qua các phương tiện thông tin (mạng internet).
5



+ Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn về đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm thông qua hoạt động dạy học trên lớp trong
những năm qua.

PHẦN II- NỘI DUNG
6


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG BẢN ĐỒ SÁCH GIÁO KHOA
VÀ KĨ NĂNG BẢN ĐỒ
1. Khái niệm bản đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt
phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các đối tượng địa lí tự
nhiên, kinh tế- xã hội và mối quan hệ giữa chúng; thông qua khái quát hóa nội
dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.
2. Vai trò của bản đồ trong học tập
Bản đồ là một phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kĩ năng địa
lí tại lớp, ở nhà và trả lời các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
Ví dụ: Thông qua bản đồ có thể xác định được vị trí địa lí một điểm nào đó
trên mặt đất (tọa độ địa lí), ở đới khí hậu nào, chiụ ảnh hưởng của biển như
thế nào, liên hệ với các trung tâm kinh tế- xã hội ra sao…
Qua bản đồ biết được hình dạng và quy mô của châu lục này so với châu
lục khác; biết được sự phân bố của các dãy núi và độ cao của chúng, biết được
chiều dài của một con sông, phạm vi lưu vực sông… cũng như sự phân bố dân
cư, phân bố các trung tâm công nghiệp…
3. Phân loại bản đồ sách giáo khoa
Theo phân loại bản đồ sách giáo khoa đặc biệt ở chương trình Địa lí lớp
10, bản đồ sách giáo khoa được chia làm hai nhóm cơ bản: Bản đồ địa lí tự
nhiên đại cương gồm các nội dung như Trái Đất trong hệ Mặt Trời, Bản đồ,

Thạch quyển, khí quyển, Thủy quyển, Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển…;
Bản đồ kinh tế- xã hội thể hiện các đối tượng dân cư (Tỉ suất gia tăng dân số
tự nhiên, tỉ lệ dân cư thành thị, sự phân bố dân cư trên thế giới), kinh tế (thể
hiện sự phân bố và phát triển các đối tượng địa lí nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ trên thế giới…)
7


4. Kĩ năng khai thác bản đồ, Atlat trong học tập Địa lí
Kĩ năng khai thác bản đồ, Atlat là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu
không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật,
hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí
khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ, Atlat không thể
thiếu khi học môn Địa lí. Thông thường khi làm việc với bản đồ sách giáo
khoa Địa lí, học sinh cần phải:
- Chọn bản đồ phù hợp với nội dung (mục đích) cần tìm hiểu (học tập).
- Đọc bản đồ phải tìm hiểu tỉ lệ của bản đồ và kí hiệu trên bản đồ.
+ Để đọc một bản đồ trước hết cần xem tỉ lệ của bản đồ, từ đó biết được 1 cm
trên bản đồ ứng với bao nhiêu mét, bao nhiêu km trên thực địa.
Ví dụ: Tỉ lệ bản đồ là 1: 6.000.000 nghĩa là 1 cm trên bản đồ ứng với 60 km
trên thực địa.
+ Kí hiệu của bản đồ dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Trước
khi sử dụng bản đồ phải nghiên cứu kĩ phần chú giải và kí hiệu để hiểu rõ nội
dung các kí hiệu trên bản đồ có liên quan đến nội dung cần tìm hiểu.
- Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Biết được các phương pháp thể hiện bản đồ.
- Xác định phương hướng trên bản đồ.
+ Để xác định phương hướng chính xác trên bản đồ chúng ta cần phải dựa vào
các đường kinh, vĩ tuyến. Theo quy ước thì đầu trên của kinh tuyến chỉ hướng
Bắc, đầu dưới của kinh tuyến chỉ hướng Nam; đầu bên phải cuả vĩ tuyến chỉ

hướng Đông, đầu bên trái cuả vĩ tuyến chỉ hướng Tây.
+ Đối với những bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến thì chúng ta cần dựa vào mũi
tên chỉ hướng Bắc để xác định hướng Bắc, từ đó xác định các hướng còn lại.
- Xác định vĩ độ, kinh độ, vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
- Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, Atlat.

8


Đọc bản đồ không phải là đọc từng dấu hiệu riêng lẻ của bản đồ như: Đây
là núi gì, sông nào?… mà cần phải đọc được mối quan hệ giữa các dấu hiệu
(đối tượng điạ lí) ở bản đồ.
Ví dụ: Đọc một con sông ở bản đồ địa hình, chúng ta phải thấy được mối
qua hệ giữa hướng chảy, độ dốc, đặc điểm của lòng sông với địa hình ở đó
như thế nào? Nói cách khác là phải biết dựa vào địa hình để giải thích: hướng
chảy, độ dốc,… của dòng sông.
Khi đọc bản đồ ở Atlat, giải thích một sự vật hoặc một hiện tượng Địa lí
nào đó, chúng ta cần phải tìm hiểu các bản đồ có nội dung liên quan như: Để
giải thích tình hình phân bố mưa của một khu vực, ngoài bản đồ khí hậu ta cần
tìm hiểu thêm bản đồ địa hình có liên quan đến khu vực đó; hoặc để giải thích
sự phân bố một số trung tâm công nghiệp thực phẩm, chúng ta cần tìm hiểu
các bản đồ nông nghiệp và ngư nghiệp,… Ngoài ra, khi cần tìm hiểu đặc
điểm, bản chất của một đối tượng địa lí ở một khu vực nào đó, chúng ta cần so
sánh với bản đồ cùng loại của khu vực khác.
* Một số lưu ý khi sử dụng khai thác bản đồ, Atlat:
- Thông thường khi phân tích hoặc đánh giá một số đối tượng địa lí hoặc giải
thích một hiện tượng địa lí, học sinh cần tái hiện vốn kiến thức đã có của bản
thân vào việc đọc bản đồ, Atlat. Ví dụ tìm hiểu về nguyên nhân vì sao Nhật
Bản là một quốc gia thường xuyên xảy ra thiên tai động đất, núi lửa và sóng
thần. Để trả lời câu hỏi này, học sinh có thể tái hiện định hướng khai thác trên

bản đồ kết hợp vốn hiểu biết của bản thân theo gợi ý sau đây:
+ Học sinh dựa vào Hình 7.3- Các mảng kiến tạo lớn của Thạch quyển để
xác định vị trí lãnh thổ Nhật Bản: Vị trí lãnh thổ Nhật Bản: Nằm ở mảng kiến
tạo nào? Có nằm gần ranh giới tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo không? Tiếp
giáp với những mảng kiến tạo nào?

9


+ Học sinh kết hợp vận dụng vốn hiểu biết và kiến thức đã học về nội dung
Thuyết kiến tạo mảng để nhận xét và giải thích hệ quả: Các mảng này có hình
thức tiếp xúc gì? => Vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo sẽ trở thành vùng
bất ổn của vỏ Trái Đất, thường sinh ra nhiều hoạt động động đất, núi lửa.
Trong khi đó, động đất, núi lửa là nguyên nhân sinh ra sóng thần.
- Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ, Atlat để
trình bày, giải thích một hiện tượng địa lí tự nhiên hoặc kinh tế- xã hội. Ví dụ:
Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư giữa các châu lục và khu vực trên
thế giới. Để làm được điều này, học sinh phải dựa vào Atlat Địa lí tự nhiên đại
cương, bản đồ dân cư, kiến thức bài học và vốn hiểu biết để nhận xét và giải
thích sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các châu lục và khu vực trên thế
giới.
- Trong khi làm bài, tùy theo yêu cầu câu hỏi, học sinh cần phải lựa chọn
những kiến thức thích hợp trong bản đồ, Atlat trên nền kiến thức đã có để trả
lời.

10


CHƯƠNG II
RÈN KĨ NĂNG BẢN ĐỒ SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH

1. Phương pháp sử dụng để rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh
Nhiều năm trước đây, các bản đồ trong sách giáo khoa ít được chú ý sử
dụng trong dạy học, nhiều người cho rằng những bản đồ này chỉ có tính chất
minh hoạ cho bài học. Thật ra, bản đồ trong sách giáo khoa không phải chỉ có
nhiệm vụ và chức năng đơn giản như vậy. Trong mỗi quyển sách, mỗi bài học
có kênh chữ và kênh hình; cũng có khi hình có tác dụng minh hoạ cho phần
chữ, nhưng cũng có khi hình bổ sung nội dung mà chữ không thể trình bày hết
được.
Bản đồ tự nhiên không những có mối quan hệ với phần nội dung kiến
thức về điều kiện tự nhiên mà còn quan hệ với những bản đồ trong toàn bộ bài
học (bản đồ phân bố dân cư, bản đồ kinh tế nông nghiệp, bản đồ kinh tế công
nghiệp,…).
Nếu giáo viên sử dụng phương pháp diễn giảng, hỏi đáp và dùng bản đồ
như một hình ảnh để minh hoạ lại sẽ đưa đến vấn đề: học sinh không biết cách
đọc những thông tin trên bản đồ và xác định các đối tượng địa lý phân bố trên
bản đồ thậm chí có những học sinh không nhìn lên bản đồ và xem bản đồ là
một “hình ảnh chết”, các em cố gắng học thuộc và ghi nhớ lại vị trí các đối
Địa lí. Điều đó không những không rèn được kĩ năng bản đồ mà còn dẫn đến
tình trạng “học vẹt”.
Những năm học vừa qua, nhờ đổi mới nội dung sách giáo khoa địa lí 10,
bản đồ được bổ sung rất nhiều và màu sắc bản đồ trực quan, sinh động hơn.
Bằng phương pháp cho học sinh nghiên cứu bản đồ, thảo luận và trình bày
trên bản đồ, từ đó lí giải các hiện tượng Địa lí bằng hiểu biết của các em đã
góp phần bổ sung một lượng kiến thức phong phú, đồng thời phát huy được
11


tính chủ động, tìm tòi và tư duy trong học tập của học sinh. Như vậy, bản đồ
có vị trí rất quan trọng trong dạy- học Địa lí, bản đồ được xem là “sách giáo
khoa” thứ 2 trong dạy học Địa lí. Tuy nhiên, để đọc và hiểu nội dung “cuốn

sách” ấy thì cần phải biết một số phương pháp cơ bản nghiên cứu một bản đồ.
Các phương pháp cơ bản nghiên cứu một bản đồ sách giáo khoa là:
- Phương pháp nghiên cứu bản đồ cứu bằng mắt: Để tìm ra sự phân bố, kết
hợp không gian, các mối liên hệ và động lực của các đối tượng Địa lí.
- Phương pháp đo tính bản đồ: Dùng để xác định toạ độ địa lí, diện tích, độ
cao và các đặc trưng số lượng khác của các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Phương pháp sử dụng đồ thị: Phương pháp này bao gồm cả việc nghiên cứu
cấu trúc khác nhau của các đối tương địa lí trên bản đồ: lập lát cắt địa hình của
một khu vực, quốc gia, các biểu đồ khối, các đồ thị… Bằng phương pháp này
ta không chỉ dễ dàng nhận thấy được trực quan sự phân bố không gian của các
hiện tượng địa lí mà còn thu nhận được cả những biến đổi theo thời gian của
chúng.
- Phương pháp thống kê– toán học: phương pháp thường được sử dụng để
nghiên cứu những hiện tượng mà sự phân bố và sự thay đổi theo thời như:
nhiệt độ không khí, lượng mưa, bão…
- Phương pháp so sánh, đối chiếu bản đồ: Dùng để nghiên cứu tìm hiểu mối
quan hệ không gian và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hiện tượng như so sánh
địa chất với địa hình làm sáng tỏ mối quan hệ giữa địa hình và kiến tạo, hoặc
sự phân bố tài nguyên thiên nhiên để đánh giá sự phân bố sản xuất…
2. Hình thức tổ chức rèn kĩ năng bản đồ sách giáo khoa cho học sinh
- Tổ chức hoạt động cá nhân khai thác bản đồ: Bản đồ giáo khoa được xem
như “quyển sách giáo khoa” thứ hai. Do vậy, với khả năng trực quan của bản
12


đồ có thể thay cho ngôn ngữ nói. Ví dụ, nếu đem hai bản đồ các khu áp cao,
áp thấp trong tháng 7 và tháng 1; và Bản đồ Các đới khí hậu trên Trái Đất để
mỗi học sinh tự quan sát, nhận xét thì giáo viên không cần trình bày bằng lời
nói mà các em tự có thể trình bày cơ chế và phạm vi hoạt động của gió mùa
trong năm. Như vậy, hoạt động này vừa giúp các em tự khai thác kiến thức,

vừa xác định trực quan vị trí địa lí trên bản đồ giúp các em nhớ lâu hơn.
- Thảo luận lớp dựa trên bản đồ: Học sinh có thể sẽ tập hợp với nhau để thảo
luận nhóm về một số vấn đề trong bài học mà phần lớn kiến thức được khai
thác trong bản đồ. Hình thức này sẽ khai thác được nhiều kiến thức, kinh
nghiệm từ phía học sinh.
- Tổ chức cho học sinh thuyết trình trên bản đồ: Hình thức thuyết trình được
giáo viên sử dụng để cung cấp thông tin cho học sinh, ở đây thay vì giáo viên
chủ động dùng lời nói để truyền thụ tri thức, cung cấp thông tin một cách có
hệ thống, logic thì giáo viên chủ đạo hướng dẫn cho học sinh thực hiện. Từ
đó, giáo viên sẽ dễ dàng nhận xét đánh giá nhiều vấn đề đúng, sai từ phía học
sinh; đồng thời chuẩn xác kiến thức, giúp các em tiếp thu kiến thức đúng và
khắc sâu hơn.
Trên đây là một số hình thức dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động
học tập kết hợp sử dụng bản đồ sách giáo khoa Địa lí cho học sinh. Giáo viên
chủ đạo phân công nhiệm vụ, qua đó học sinh chủ động khai thác kiến thức
trên bản đồ, tìm hiểu và giải thích được mối tương quan giữa các đối tượng
Địa lí, chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được giáo viên sắp đặt sẵn.
3. Các bước tiếp cận để có kĩ năng bản đồ
3.1. Xác định các đối tượng địa lí
Khi nghiên cứu các nội dung trong các chủ đề về dân cư, về kinh tế- xã
hội… trên bản đồ, giáo viên hướng các em cần tìm hiểu mối liên hệ các yếu tố
13


tự nhiên, dân cư và kinh tế trên bản đồ, kết hợp vốn hiểu biết để trình bày,
nhận xét và giải thích về sự phân bố và phát triển của các đối tượng kinh tếxã hội. Từ đó, các em sẽ dần dần hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng bản
đồ, ở nhà có thể tìm hiểu khai thác kiến thức cho những bài học mới, hoặc một
quốc gia nào đó mà các em muốn tìm hiểu thêm.
3.2. Rèn kĩ năng bản đồ
Mỗi bản đồ, kiến thức Địa lí được sắp xếp theo một dụng ý, thể hiện nội dung

chính khá rõ ràng. Học sinh phải:
- Làm quen dần với ngôn ngữ bản đồ từ đơn giản đến phức tạp. Để hiểu hết
được ngôn ngữ bản đồ cũng như hệ thống kí hiệu quy ước của bản đồ giáo
viên thường xuyên cho các em đọc và xác định trên bản đồ, trang bị khả năng
đọc bản đồ như đọc một quyển sách.
- Nâng lên hiểu được nội dung bản đồ (gần như hiểu nội dung sách giáo
khoa). Nghĩa là không dừng lại ở mức nhận biết các hiện tượng địa lí trên đó
mà phải nắm được mối liên hệ các hiện tương Địa lí, có như vậy mới thực
hiện được phương pháp mô tả trên bản đồ.
Dựa vào bản đồ mô tả một cách khách quan về điều kiện tự nhiên là một
công việc cần thiết mỗi khi tiến hành nghiên cứu địa lí, đòi hỏi phải hiểu và
mô tả chính xác, khoa học.

14


CHƯƠNG III. VẬN DỤNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BẢN ĐỒ SÁCH
GIÁO KHOA ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 10
1. Vận dụng rèn luyện kĩ năng bản đồ trong chương trình sách giáo khoa
Địa lí lớp 10
Để rèn luyện kĩ năng bản đồ sách giáo khoa cho học sinh, đặc biệt học sinh
lớp 10, trong đề tài này tôi chọn việc vận dụng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản
đồ trong một số nội dung của các chủ đề thuộc phần một- Địa lí tự nhiên, ở
chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10.
Chủ đề: Bản đồ
Nội dung 1. Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên
bản đồ
Câu 1: Dựa vào hình 2.2- Công nghiệp điện Việt Nam (trang 10 sách giáo
khoa), hãy chứng minh rằng phương pháp kí hiệu không những chỉ nêu được
tên và vị trí mà còn thể hiện cả chất lượng của các đối tượng trên bản đồ.


15


Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 2.2 để chứng
minh phương pháp kí hiệu có khả năng thể hiện trên bản đồ:
- Nêu được tên và vị trí. Ví dụ:
+ Nhà máy thủy điện Yaly, Xê Xan phân bố ở Tây Nguyên.
+ Nhà máy nhiệt điện Phú Mĩ, Bà Rịa phân bố ở Đông Nam Bộ.
- Thể hiện cả chất lượng của các đối tượng trên bản đồ. Ví dụ:
+ Ngôi sao màu xanh biểu hiện nhà máy thủy điện (Hòa Bình, Yaly…)
+ Ngôi sao màu đỏ biểu hiện là nhà máy nhiệt điện (Phú Mĩ, Bà Rịa…)
Câu 2: Quan sát hình 2.3- Gió và bão ở Việt Nam (trang 12 sách giáo khoa),
hãy cho biết phương pháp kí hiệu đường chuyển động biểu hiện được những
đặc điểm nào của gió và bão trên bản đồ.

16


Hướng dẫn trả lời:
- Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 2.3 để trả lời.
- Phương pháp kí hiệu đường chuyển động biểu hiện được những đặc điểm
của gió và bão trên bản đồ:
+ Hướng di chuyển của đối tượng thể hiện qua hướng những mũi tên trên
bản đồ.
Ví dụ: Gió mùa Hạ có hướng chủ yếu là tây nam; gió mùa Đông có hướng
chủ yếu là đông bắc…
+ Thể hiện số lượng, tốc độ di chuyển của đối tượng bằng những mũi tên
dài, ngắn hoặc dày, mảnh khác nhau.

Ví dụ: Dựa vào kí hiệu của mũi tên chúng ta thấy bão xuất hiện ở biển
Đông, di chuyển vào và trực tiếp đổ vào nước ta. Mỗi năm trung bình có 3- 4
cơn bão trực tiếp đổ nước ta, đặc biệt vùng đồng bằng Duyên hải miền Trung
là vùng chịu tác động mạnh.
Chủ đề: Vũ Trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất.
Nội dung 1. Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái Đất.
Câu 1: Dựa vào hình 5.3- Các múi giờ trên Trái Đất (trang 20 sách giáo khoa)
kết hợp nội dung sách giáo khoa hãy:
a. Nhận xét về giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.
b. Xác định số múi giờ của Việt Nam, Trung Quốc và liên bang Nga. Từ đó
nhận xét.
17


Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 5.3 để nhận xét
và trả lời câu hỏi:
a. Nhận xét về giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.
- Người ta chia Trái Đất làm 24 phần bằng nhau, mỗi phần (15 kinh độ) là một
múi giờ. Các địa phương nằm trong một múi sẽ thống nhất một giờ, đó là giờ
múi. Bán cầu Đông gồm 12 múi giờ và Bán cầu Tây gồm 12 múi giờ.
- Giờ của múi số 0 có kinh tuyến giữa đi qua đài thiên văn Greenwich được
lấy làm giờ gốc hay còn gọi là giờ GMT.
- Phía dưới bản đồ (dọc mép khung nam), người ta có ghi các chữ số dương
(+), dùng để chỉ các giờ sớm hơn GMT và chữ số âm (-) dùng để chỉ các giờ
muộn hơn GMT.
- Đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800 nằm giữa múi giờ số 12 được
quy định là đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ tây sang đông qua kinh
tuyến 1800 thì lùi lại 1 ngày lịch và ngược lại. Tóm lại, ngày ở bán cầu Đông

luôn đến sớm hơn ngày ở bán cầu Tây.
b. Xác định múi giờ của Việt Nam, Trung Quốc và liên bang Nga. Từ đó nhận
xét.
- Múi giờ của Việt Nam: Có 1 múi giờ (múi giờ thứ 7)
- Múi giờ của Trung Quốc: Có 1 múi giờ (múi giờ thứ 8)
- Múi giờ của liên bang Nga: Có 10 múi giờ (múi giờ thứ 12, 11, 10…)
=> Nhận xét: Đất nước có lãnh thổ rộng lớn sẽ có nhiều múi giờ. Tuy nhiên,
trong thực tế, ranh giới múi giờ thường được quy định theo biên giới quốc gia;
18


Một số nước có lãnh thổ rộng lớn nhưng có thể dùng 1 giờ chung cho cả nước
(Trung Quốc), một số khác lại chia ra nhiều múi giờ (liên bang Nga).
Chủ đề: Cấu trúc của Trái Đất
Nội dung 1. Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng
Câu 1: Dựa vào hình 7.3- Các mảng kiến tạo lớn của Thạch quyển (trang 27
sách giáo khoa) kết hợp nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết hãy:
a. Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển.
b. Nhận xét hình thức tiếp xúc của các mảng kiến tạo: Mảng Bắc Mĩ và mảng
Âu- Á; mảng Philipin và mảng Thái Bình Dương.
c. Giải thích vì sao Nhật Bản là một quốc gia thường xuyên xảy ra nhiều thiên
tai động đất, núi lửa và sóng thần?

Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 7.3, kết hợp
nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết để nhận xét và trả lời câu hỏi:
19



a. Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển: Có 7 mảng kiến tạo lớn
- Mảng Thái Bình Dương
- Mảng Ô-xtrây-lia - Ấn Độ
- Mảng Âu - Á
- Mảng Phi
- Mảng Bắc Mĩ
- Mảng Nam Mĩ
- Mảng Nam cực.
b. Nhận xét hình thức tiếp xúc của các mảng kiến tạo:
+ Mảng Bắc Mĩ và mảng Âu- Á có hình thức tiếp xúc tách rời.
+ Mảng Philipin và mảng Thái Bình Dương có hình thức tiếp xúc xô vào
nhau.
c. Nguyên nhân Nhật Bản là một quốc gia thường xuyên xảy ra nhiều thiên tai
động đất, núi lửa và sóng thần:
- Nằm gần ranh giới tiếp xúc của các mảng kiến tạo (mảng Philipin, mảng ÂuÁ và mảng Thái Bình Dương) nên trở thành vùng bất ổn của vỏ Trái Đất,
thường sinh ra nhiều hoạt động động đất, núi lửa.
- Trong khi đó, hoạt động động đất, núi lửa là nguyên nhân chủ yếu sinh ra
sóng thần. Chính vì những nguyên nhân này mà Nhật Bản là một quốc gia
thường xuyên xảy ra nhiều thiên tai.

20


Nội dung 4. Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động
đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ
Câu 1: Dựa vào hình 10- Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ
(trang 38 sách giáo khoa), bản đồ Các mảng kiến tạo, bản đồ Tự nhiên thế giới
và kết hợp nội dung đã học hãy:
a. Xác định trên bản đồ các mảng kiến tạo các vành đai động đất, núi lửa và
các vùng núi trẻ.

b. Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.

Hình 10- Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ
Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát các bản đồ và vốn
hiểu biết để nhận xét và trả lời câu hỏi:
a. Xác định trên bản đồ:
- Các mảng kiến tạo lớn: Mảng Thái Bình Dương, mảng Ô-xtrây-lia - Ấn Độ,
mảng Âu – Á, mảng Phi, mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Nam cực.
- Các vành đai động đất, núi lửa:
21


+ Vành đai lửa Thái Bình Dương
+ Khu vực Địa Trung Hải
+ Khu vực Đông Phi…
- Các vùng núi trẻ tiêu biểu:
+ Himalaya (châu Á)
+ Cooc-đie, Anđet (châu Mĩ)
+ An-pơ, Cap-ca, Pi-rê- nê (châu Âu)…
b. Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.
- Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ thường trùng
nhau. Sự liên quan phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ
với sự chuyển dịch các mảng kiến tạo của thạch quyển. Các vành đai động
đất, núi lửa và các vùng núi trẻ thường nằm ở các vùng tiếp xúc của các mảng
kiến tạo của thạch quyển.
- Nguyên nhân khi các mảng kiến tạo dịch chuyển tách rời hoặc dồn ép vào
nhau thì tại vùng tiếp xúc sẽ trở thành vùng bất ổn của vỏ Trái Đất, thường
sinh ra nhiều hoạt động động đất, núi lửa, các hoạt động tạo núi…
Chủ đề: Khí quyển

Nội dung 2. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Câu 1: Quan sát hình 14.1- Bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất (trang 53
sách giáo khoa) kết hợp nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết hãy kể tên
một số khu vực ở một số châu lục có chế độ gió mùa.

22


Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 14.1, kết hợp
nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết để nhận xét và trả lời câu hỏi:
Một số khu vực ở các châu lục có chế độ gió mùa: Nam Á, Đông Nam Á,
Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-lia, Đông Trung Quốc, Đông Nam Liên bang
Nga, Đông Nam Hoa Kì.
Câu 2: Dựa vào hình 12.2- Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 7 và hình
12.3- Các khu áp cao, áp thấp trong tháng 1 (trang 46 sách giáo khoa) kết hợp
nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết hãy trình bày hoạt động gió mùa ở
vùng Nam Á và Đông Nam Á.

Hình 12.3- Các khu áp cao, áp thấp

Hình 12.2- Các khu áp cao, áp thấp

trong tháng 1

trong tháng 7
Hướng dẫn trả lời:

Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 12.2, 12.3, kết
hợp nội dung sách giáo khoa và vốn hiểu biết để nhận xét và trả lời câu hỏi:

Hoạt động gió mùa ở vùng Nam Á và Đông Nam Á: Ở khu vực Nam Á và
Đông Nam Á, vào mùa hè ở bán cầu Bắc có khu vực chí tuyến nóng nhất, do
đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán
23


cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng thành gió Tây Nam, mang theo
nhiều hơi ẩm và mưa. Đến mùa Đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở
Bắc cực phát triển mạnh và thường xuyên di chuyển xuống phía nam, đến tận
Trung Quốc, Hoa Kì,…Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc- nam
nhưng bị lệch hướng trở thành gió Đông Bắc lạnh, khô.
Nội dung 4. Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới khí hậu trên
Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
Câu 1: Quan sát hình 14.1- Bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất (trang 53
sách giáo khoa) hãy:
a. Kể tên các đới khí hậu và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.
b. Nhận xét sự phân hóa khác nhau giữa đới khí hậu ôn đới và đới khí hậu
nhiệt đới.

Bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất
24


Hướng dẫn trả lời:
Học sinh đọc chú giải kí hiệu bản đồ, kết hợp quan sát hình 14.1, để nhận
xét và trả lời câu hỏi:
a. Kể tên các đới khí hậu và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.
Mỗi bán cầu có 7 đới khí hậu, một số đới phân ra thành các kiểu như sau:
1. Đới khí hậu cực
2. Đới khí hậu cận cực

3. Đới khí hậu ôn đới
- Kiểu khí hậu ôn đới lục địa
- Kiểu khí hậu ôn đới hải dương
4. Đới khí hậu cận nhiệt
- Kiểu khí hậu cận nhiệt lục địa
- Kiểu khí hậu cận nhiệt gió mùa
- Kiểu khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải
5. Đới khí hậu nhiệt đới
- Kiểu khí hậu nhiệt đới lục địa
- Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa
6. Đới khí hậu cận Xích đạo
7. Đới khí hậu Xích đạo
25


×