Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

Đề Án Công Tác Ban Công Nghệ Thông Tin Giai Đoạn 2011 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 225 trang )

CHƯƠNG I
ĐỀ ÁN CÔNG TÁC BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2016
I. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Tổng quan
Hiện nay, với xu hướng hội nhập và phát triển, cùng với đó là sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT, số hóa đã và đang là một trong những nhu cầu cấp
thiết không chỉ trong lĩnh vực CNTT nói riêng mà của toàn xã hội. Các khái
niệm như chính phủ điện tử (e-Government), giáo dục điện tử (e-Education),
văn phòng điện tử (e-Office)… đã xuất hiện ngày càng nhiều trên các phương
tiện thông tin đại chúng và ngày càng nhận được sự quan tâm của Chính phủ
và lãnh đạo của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong ngành giáo dục, theo thống kê của CyberUniversity, khoảng
70% các trường ĐH của Mỹ, 80% ĐH của châu Âu, Hàn Quốc,
Singapore...có kế hoạch phát triển theo hướng đại học số hoá.
CNTT&TT đang được ứng dụng mạnh mẽ trong quá trình tổ chức đào
tạo, thay đổi nội dung, phương pháp giảng dạy hiện đại và bám sát yêu cầu
thực tiễn. Xu thế của thế giới là phát triển giáo dục điện tử, hình thành đại học
số hoá, liên minh các đại học trong phạm vi khu vực, toàn cầu.
Có thể hiểu đại học số hoá là một quy trình giảng dạy trong đó mọi
hoạt động đều được xây dựng trên môi trường điện tử. Chẳng hạn, các hệ
thống nghiên cứu, công trình và kết quả nghiên cứu, các nguồn tài nguyên học
tập đều được số hoá, như hệ thống bài giảng, giáo trình điện tử, thư viện điện
tử, các nguồn thông tin dữ liệu, hệ thống quản lý đào tạo. Thậm chí, các hoạt
động hỗ trợ sinh viên, các hoạt động thương mại trong trường học như dịch
vụ về cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, phát triển các dịch vụ chuyển
giao công nghệ cũng được thực hiện theo mô hình số hoá. Hệ thống thông tin
xúc tiến việc làm, tuyển dụng, cấp học bổng, tất cả đều được quản lý số hoá.
Trong những năm qua, nhiều trường đại học trên thế giới đã bước đầu
xây dựng nền tảng cho đại học số hoá. Một số trường đại học đã triển khai
thành công mô hình này như Ukeu (Đại học số hoá của Anh),


CyberUniversity (Đại học số hoá của Hàn Quốc), Đại học USQ (Queensland,
Úc), Đại học MIT (Mỹ).
1


Ở Việt Nam, nhiều trường đại học cũng đã xây dựng hệ thống giáo dục
trực tuyến phục vụ đào tạo sinh viên từ xa và sinh viên chính quy qua mạng.
Bên cạnh việc bảo đảm tốt các hoạt động về hạ tầng ứng dụng CNTT, tài
nguyên điện tử, bài giảng điện tử, e-books, các phần mềm và dịch vụ trực
tuyến phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học đóng thì các
trường muốn tạo dựng cơ sở để xây dựng đại học số hóa còn phải quan tâm
nhiều hơn nữa trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy hiện
đại có sự tham gia và hỗ trợ mạnh mẽ của CNTT như: Đào tạo trực tuyến (eLearning), thi và kiểm tra trực tuyến (TestOnline)… đáp ứng nhu cầu đào tạo
của xã hội.
1.2. Các cơ sở về chủ trương, chính sách của nhà nước, pháp luật
- Chỉ thị số: 34/2008/CT-TTg ngày 3 tháng 12 năm 2008 của thủ tướng

chính phủ “ Về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước”. Trong đó nhấn mạnh: “Hướng tới ứng dụng rộng rãi
hệ thống thư điện tử trong các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt
động, năng suất lao động, thực hành tiết kiệm, thực hiện tốt Nghị định số
64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.” Thủ tướng Chính phủ chỉ thị: i) Bảo đảm
các điều kiện triển khai hệ thống thư điện tử tại cơ quan nhà nước các cấp;
ii) Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước các cấp; iii) Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình
hình sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước các cấp.
- Chỉ thị số: 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT “Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012” với nội dung cụ

thể: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT và triển khai có kết quả
cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong năm học 2008-2009; Xây dựng
hệ thống đơn vị công tác chuyên trách về CNTT trong ngành; Phát triển
mạng giáo dục (EduNet) và các dịch vụ công về thông tin giáo dục trên
Internet; Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học; Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục; Tăng cường giảng dạy,

2


đào tạo và nghiên cứu ứng dụng về CNTT; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xã
hội hoá.
- Quyết định của thủ tướng chính phủ số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31
tháng 03 năm 2009 về việc “Phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010”. 1- Mục
tiêu đến hết năm 2010: i) Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ
quan nhà nước; ii) Phục vụ người dân và doanh nghiệp; 2- Định hướng đến
năm 2015: i) Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức cung
cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến
năm 2015 cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3
hoặc 4, người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ,
thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng. ii) Ứng dụng công
nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý tài nguyên thông tin trong các
cơ quan nhà nước. Phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, đất
đai, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại tạo nền tảng triển khai
Chính phủ điện tử. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây
dựng và mở rộng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động
quản lý, điều hành chung của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh
nghiệp;iii) Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước nhằm

xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm
vi toàn quốc, tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường
mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng
8 năm 2010 về việc “Phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015” bao
gồm: 1- Mục tiêu đến năm 2015: i) Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; ii) Ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước,
hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động; iii) Cung
cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người
dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch
hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 2-Định hướng đến năm
2020: i) Tích hợp các hệ thống thông tin, tạo lập được môi trường mạng rộng
3


khắp phục vụ đa số các hoạt động của các cơ quan nhà nước. Hầu hết các
giao dịch của các cơ quan nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử,
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; ii) Hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương
tiện khác nhau. Theo đó: Quyết định cũng nêu rõ nội dung chương trình bao
gồm: 1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật; 2. Phát triển các hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu lớn; 3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà
nước; 4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Công văn số: 6147/BGDĐT-CNTT ngày 27 tháng 09 năm 2010 của Bộ
GD&ĐT Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT đối với các trường ĐH, CĐ
với các nội dung: 1) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; 2) Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý

nghĩa quyết định thành công đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT; 3)
Ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên
hàng năm và lâu dài của ngành giáo dục.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ Đại học Thái Nguyên lần thứ IV đã
nêu rõ việc ứng dụng CNTT và định hướng của ĐHTN giai đoạn 2010-2015
là: “Đổi mới quản lý, tổ chức đào tạo, và phương pháp đào tạo theo mô hình
đại học số hóa”. Trong đó nhấn mạnh việc ứng dụng CNTT sâu rộng trong
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
quản lý và điều hành trong toàn Đại học. Và đưa ra các giải pháp thực hiện
liên quan đến lĩnh vực CNTT: (1) Xây dựng và củng cố hệ thống thông tin,
thư viện trong Đại học theo hướng: Hiện đại, cập nhật và hội nhập quốc tế;
từng bước chuyển đổi từ thư viện truyền thống, đơn lẻ thành mạng lưới thư
viện điện tử; coi trọng công tác số hóa giáo trình, tài liệu, các bài giảng điện
tử và tài liệu liên quan; (2) Hoàn thành và phát huy cao hiệu quả hệ thống
mạng toàn Đại học phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; (3)
Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc đào
tạo theo tín chỉ và hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. (4) Đa dạng hóa công tác đào tạo, triển khai xây
dựng chương trình, phương thức quản lý đào tạo một số ngành có nhu cầu cao

4


của xã hội theo hình thức đào tạo trực tuyến để nâng cao hiệu quả đào tạo
nguồn nhân lực.
1.3. Hiện trạng
Công tác đầu tư xây dựng hệ thống CNTT trong toàn Đại học
- Năm 2007, Trung tâm học liệu (TTHL) và hệ thống cable quang kết nối
toàn bộ ĐHTN được đưa vào sử dụng là một bước ngoặt lớn trong việc cung
cấp tài nguyên điện tử cho toàn bộ giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn

Đại học.
- Trong giai đoạn 2008-2011, được tài trợ của WB trong dự án giáo dục
đại học 2, Đại học Thái Nguyên đã triển khai tổng thể và có căn bản toàn bộ
hệ thống mạng và hệ thống máy chủ, các phần mềm quản lý Đại học bao
gồm: (i) Phần mềm phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
(Phần mềm quản lý đào tạo, Phần mềm quản lý thi trắc nghiệm, Phần mềm
quản lý hoạt động KHCN, Hệ thống website); (ii) Phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành (Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc,
Phần mềm quản lý nhân sự, Phần mềm quản lý tài sản); và (iii) Các dịch vụ
công (Website cá nhân, Email cá nhân cho các cán bộ, giảng viên trong toàn
ĐHTN).
- Bên cạnh 02 chương trình đầu tư lớn trong giai đoạn vừa qua nói trên,
hàng năm các đơn vị trong toàn Đại học cũng đã chú trọng đến công tác đầu
tư cho hệ thống CNTT phục vụ nhu cầu cấp thiết của đơn vị mình, bao gồm
trang thiết bị CNTT phục vụ công tác của cán bộ, giảng viên; trang thiết bị
CNTT phục vụ công tác giảng dạy và thực hành từ nhiều nguồn kinh phí khác
nhau (chương trình mục tiêu về CNTT, từ các nguồn thu của đơn vị).
Về hiện trạng ứng dụng CNTT
- Tính đến thời điểm hiện tại, toàn bộ các đơn vị đào tạo trong toàn Đại
học đã và đang sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Phần mềm quản lý thi trắc nghiệm đã được triển khai ở 09 đơn vị, tuy
nhiên mới chỉ được khai thác hiệu quả tại trường Đại học CNTT&TT, ở các
trường Đại học Sư phạm, Đại học Y Dược đã bắt đầu đưa vào khai thác, các
đơn vị còn lại hoặc đang sử dụng phần mềm Moodle hoặc chưa áp dụng thi
trắc nghiệm do một số nguyên nhân khác nhau.

5


- Các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành của ĐHTN như:

Quản lý văn bản; Quản lý tài sản; Quản lý cán bộ; Quản lý khoa học cũng đã
được triển khai, trong thời gian tới sẽ đưa vào khai thác, góp phần tin học hóa
công tác quản lý, điều hành của Đại học Thái Nguyên theo mô hình hai cấp.
- Cổng thông tin điện tử của toàn đại học hiện đã sử dụng cho một số
website của các trường, trang Ba công khai và website cá nhân cho toàn bộ
giảng viên, cán bộ trong toàn Đại học. Ngoài ra tất cả các trường và TTHL
đều có website với nội dung cập nhật tương đối tốt.
- Bên cạnh đó, Đại học Thái Nguyên cũng đã hoàn thành việc triển
khai hệ thống email cho toàn thể cán bộ, giảng viên theo tên miền của Đại
học; riêng email cho sinh viên đã bắt đầu từ năm 2008.
Tuy nhiên trong thời gian qua, hiệu quả sử dụng hệ thống các phần
mềm quản lý dùng chung, cổng thông tin, hệ thống email và website cá nhân
cũng như tài nguyên của TTHL chưa được khai thác triệt để và hiệu quả.
1.4. Kết luận
 Tính cấp thiết của đề án
Từ những phân tích về xu thế phát triển của các trường đại học tiên tiến
trên thế giới và các nước phát triển ở trên, phân tích chủ trương của Chính
phủ, Bộ giáo dục và đào tạo và Đảng ủy ĐHTN, tình hình thực tiễn cho thấy:
Việc xây dựng và phát triển ĐHTN theo mô hình Đại học số hóa là tất yếu, có
tính cấp thiết mang ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp phát triển của ĐH trong
giai đoạn hiện nay.
 Định hướng và tầm nhìn đến năm 2020
Tạo lập môi trường điện tử cho mọi hoạt động đào tạo và quản lý đại
học để xây dựng Đại học Thái Nguyên theo mô hình đại học số hóa.
Theo đó, các nội dung, quy trình, tác vụ được số hóa và tin học hóa bao
gồm:
(1) Hệ thống công trình và kết quả nghiên cứu, các nguồn tài nguyên
học tập như hệ thống bài giảng, giáo trình, thư viện và các nguồn thông tin dữ
liệu;
(2) Hệ thống quản lý đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học;

(3) Các hoạt động hỗ trợ người học: Tuyển sinh, cấp học bổng, hệ
thống dịch vụ, hệ thống thông tin xúc tiến việc làm;
6


(4) Hệ thống quản lý trường đại học: Tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất,
dịch vụ công, dịch vụ thương mại, vv.
(5) Hệ thống quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa
học công nghệ và chuyển giao công nghệ.
II. Mục tiêu Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề án nhằm thực hiện thành công một trong những nhiệm
vụ trọng tâm đã đề ra trong Chiến lược phát triển của ĐHTN giai đoạn 20062020 là: “Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học; nâng cao khả năng ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của ĐHTN; định
hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi mặt hoạt động của đào tạo,
NCKH, nhằm xây dựng ĐHTN thành Đại học điện tử”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ đào tạo nhằm góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.
2. Cơ bản hoàn thành hệ thống quản lý đại học của toàn Đại học.
3. Phát triển được hệ thống thông tin đại học phục vụ hiệu quả công
tác quảng bá, kênh giao tiếp nhà trường – người học - gia đình – cựu sinh viên
và xã hội trong toàn đại học.
4. Bước đầu xây dựng hệ thống quản lý dịch vụ trong trường đại học.
5. Nâng cao hiệu quả và khả năng đáp ứng của hạ tầng CNTT phục vụ
công tác đào tạo của ĐHTN thông qua việc nâng cấp, bổ sung hạ tầng công
nghệ thông tin hiện có.
III. Nội dung của Đề án
Các nội dung chính trong giai đoạn 2011-2016
1. Trang bị bổ sung thiết bị và phòng máy tính phục vụ cho nhu cầu

đào tạo hiện tại của Đại học.
2. Trang bị hạ tầng CNTT và phần mềm quản lý đại học cho các đơn vị mới.
3. Đổi mới, nâng cấp toàn diện hệ thống thông tin đại học.
4. Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý và tổ chức đào tạo trực.
5. Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý, tổ chức thi trực tuyến.
6. Nâng cấp và tăng cường áp dụng hệ thống các phần mềm quản lý đại học.

7


7. Xây dựng Quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống

CNTT ứng dụng trong toàn Đại học theo mô hình Đại học số hóa.
3.1. Trang bị hạ tầng và phần mềm quản lý đại học cho các đơn vị mới
3.1.1. Các nội dung chính
- Trang bị phần mềm quản lý đào tạo, khảo thí phục vụ công tác quản
lý đào tạo cho Khoa; trang bị các phần mềm quản lý văn bản, quản lý nhân
sự, quản lý khoa học và quản lý tài sản trong hệ thống phần mềm chung của
Đại học, phục vụ các công tác quản lý của Khoa Quốc tế.
- Thiết kế, chuyển đổi hạ tầng mạng cho các đơn vị (Đại học Khoa học,
Đại học KT&QTKD, Khoa Ngoại ngữ khi chuyển sang trụ sở mới).
3.1.2. Dự kiến kinh phí và thời gian thực hiện
Kinh
Thời
Stt
Nội dung
phí
gian
Tổng (triệu đồng):
350

Trang bị các phần mềm ứng dụng cho Khoa Quốc
350
2012
tế
(300)
1.1. Trang bị phần mềm quản lý đào tạo, khảo thí.
(50)
1 1.2. Trang bị các phần mềm quản lý văn bản,
quản lý nhân sự, quản lý khoa học và quản lý
tài sản trong hệ thống phần mềm chung của
Đại học.
Thiết kế, chuyển đổi hạ tầng mạng cho các đơn vị
(Chưa
20142 (Đại học Khoa học, Đại học KT&QTKD, Khoa
dự
2016
Ngoại ngữ khi chuyển sang trụ sở mới)
kiến)
3.1.3. Tổ chức thực hiện
Nội dung 1:
- Ban CNTT xây dựng phương án trình Giám đốc, thực hiện việc mua
sắm và triển khai bổ sung phần mềm IU cho Khoa Quốc tế. Kinh phí dự kiến
từ chương trình mục tiêu năm 2011, máy chủ phục vụ phần mềm có thể sử
dụng chung trong hệ thống máy chủ của Đại học.
- Các phần mềm ứng dụng trong gói phần mềm dùng chung chủ yếu sẽ
do Ban CNTT phối hợp với các nhà cung cấp mở rộng phạm vi khai thác, chi
8


phí cho bản quyền phần mềm và công tác mở rộng, tập huấn cán bộ dự kiến

sử dụng từ nguồn ngân sách của chương trình mục tiêu năm 2012.
3.2. Đổi mới, nâng cấp hệ thống thông tin đại học
3.2.1. Sự cần thiết
Hệ thống thông tin trường đại học trên môi trường web là kênh giao tiếp
đặc biệt hữu ích giữa nhà trường với người học cũng như với toàn xã hội; giữa các
bộ phận chức năng trong mỗi nhà trường; giữa cán bộ, giảng viên với sinh viên;
vv. Trên cơ sở kênh giao tiếp này hình ảnh và thương hiệu của Đại học được
quảng bá với xã hội và quốc tế; các hoạt động chuyên môn của cán bộ, giảng viên
và hoạt động học tập của người học được hỗ trợ một cách hiệu quả. Có thể nói, hệ
thống thông tin trường đại học trên môi trường web là hệ thống tất yếu đối với sự
phát triển của các trường đại học nói chung và Đại học Thái Nguyên nói riêng,
đặc biệt là trong xã hội thông tin và giàu tính cạnh tranh hiện nay.
3.2.2. Mục tiêu
Phát triển hệ thống portal đã được trang bị và hệ thống website của các
trường thành một hệ thống được hệ thống thông tin trường đại học linh hoạt
và thống nhất, đáp ứng được các mục tiêu:
1) Thông tin toàn diện về điều kiện và cơ hội học tập tại Đại học với xã hội;
2) Kênh giao tiếp giữa Đại học với học sinh, sinh viên, gia đình và cựu
sinh viên;
3) Thông tin đầy đủ về năng lực đào tạo, NCKH&PTCN của Đại học
với các đối tác trong và ngoài nước;
4) Thông tin kịp thời về các hoạt động trong nội bộ Đại học;
5) Hỗ trợ thiết thực đối với người học, cán bộ, giảng viên và các bộ
phận chức năng trong Đại học trong thực hiện các hoạt động chuyên môn.
3.2.3. Các nội dung chính
1) Điều chỉnh, bổ sung cấu trúc và yêu cầu kỹ thuật trang thông tin
điện tử (website) của Đại học và các đơn vị thành viên để phù hợp với yêu
cầu mới.
2) Xây dựng quy định về cung cấp thông tin và biên tập nội dung cho website.


9


3.2.4. Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện
Stt
1
2

3

4

Nội dung
Tổng (triệu đồng):
Xây dựng website bằng tiếng Anh
Xây dựng lại website đơn vị
Xây dựng quy định về cung cấp thông tin và biên
tập nội dung cho website
2.1. Xây dựng quy định cung cấp thông tin và
biên tập nội dung website và website cá
nhân.
2.2. Thành lập ban biên tập website tại các đơn
vị.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống Portal của Đại
học

Kinh
phí
2350
50

300

Thời gian

2000

20142016

2012
2013
2012

3.2.5. Tổ chức thực hiện
- Ban CNTT phối hợp với Ban HTQT xây dựng website tiếng Anh cho
Đại học.
- Đại học và các đơn vị thành lập bộ phận chuyên trách biên tập

website trong đó có biên tập nội dung bằng tiếng Anh, đồng thời có quy định
chặt chẽ về công tác cung cấp nội dung, số liệu về hoạt động, công tác của
mỗi bộ phận chức năng trong mỗi đơn vị cho bộ phận biên tập (hàng tuần)
đưa lên website. Bộ phận CNTT chịu trách nhiệm quản trị website và hỗ trợ
công tác cập nhật website.
- Xây dựng quy định đối với các đơn vị thành viên cập nhật website,
đặc biệt là thông tin Ba công khai trên portal.
- Xây dựng quy định sử dụng và khai thác website cá nhân và email cá

nhân đối với các hoạt động chuyên môn trong trường đại học.
- Ban CNTT lựa chọn giải pháp tổng thể và kế hoạch, lộ trình cụ thể
nhằm nâng cấp và hoàn thiện cổng thông tin điện tử của Đại học Thái Nguyên
theo dự kiến kế hoạch (2014-2016).


10


3.3. Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý và tổ chức đào tạo trực tuyến
3.3.1. Vai trò của e-Learning trong việc phát triển đào tạo của ĐHTN
Một trong những thành quả nổi bật của công tác đào tạo giai đoạn
2006-2010 vừa qua đó là từ năm 2009, 100% các đơn vị đào tạo của Đại học
đã hoàn thành việc chuyển đổi sang học chế tín chỉ ở tất cả các ngành học
thuộc hệ chính quy. Bên cạnh đó, các ngành – chuyên ngành đào tạo sau đại
học cũng đã và đang trong giai đoạn chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo
tín chỉ.
Tuy nhiên, chất lượng đào tạo trong những năm gần đây và đặc biệt là
sau khi chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo tín chỉ ở nhiều ngành đào tạo
chưa thực sự được đảm bảo; ở đây có những nguyên nhân chính là:
- Đội ngũ giảng viên của Đại học hiện có tới trên 2240 người, trong đó
tỷ lệ GS, PGS chiếm trên 3%, giảng viên có trình độ tiến sĩ chiếm 10%, trình
độ thạc sĩ và tương đương chiếm 50%. Nếu xét trên lý thuyết, tỷ lệ sinh
viên /giảng viên của Đại học ở mức trung bình trong hệ thống giáo dục Quốc
gia (25-30 sinh viên/giảng viên). Nhưng trong thực tế do số lượng giảng viên
trực tiếp giảng dạy tại Đại học chỉ có khoảng 60% do đội ngũ giảng viên được
cử đi học hàng năm hiện đang rất lớn.
- Mức kinh phí đào tạo trên mỗi sinh viên rất thấp. Cùng với đó là tổng
mức thu học phí chịu ảnh hưởng đáng kể bởi có nhiều HS-SV thuộc diện đối
tượng chính sách. Trong khi đó, Nhà nước chỉ đảm bảo 60-70% lương cho
CBGV trong biên chế, phần còn lại do các đơn vị tự chi trả. Dẫn đến gánh
nặng về chi lương bổ sung cho CBGV là rất lớn. Cùng với đó là cơ sở vật
chất của hầu hết các đơn vị đều thiếu và xuống cấp; dẫn đến nhu cầu xây
dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các đơn vị là rất cấp
thiết trong khi nguồn đầu tư từ Nhà nước là rất hạn chế. Để giải quyết mâu

thuẫn trên, hầu hết các đơn vị phải có xu hướng mở rộng quy mô đào tạo quá
lớn ở cả hệ chính quy và phi chính quy.
Thực tế này có thể xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng quá tải đối với đội ngũ giáo viên và một loạt các hệ quả khác:
a) Chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy chậm đổi mới;
b) Thiếu nhân lực trong biên soạn giáo trình và soạn ngân hàng câu hỏi;

11


c) Hoạt động NCKH&PTCN không được đầu tư về thời gian và trí tuệ
đúng mức; vv.
Tất cả những vấn đề trên đã tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến
chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn – xã hội. Vì vậy,
trong giai đoạn tới, cùng với mức thu học phí đã và đang được cải thiện, trong
kế hoạch chiến lược phát triển của Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2011 –
2015 Đại học cần tập trung nghiên cứu các định hướng và giải pháp phù hợp
nhằm tháo gỡ những khó khăn này.
Một trong những giải pháp đó chính là phát triển hệ thống học tập qua
mạng. Khi được đưa vào áp dụng, hệ thống này sẽ có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo, với những
đóng góp sau:
1. Đối với sinh viên: Có tác dụng hỗ trợ lớn cho người học về tài

nguyên học tập qua việc cung cấp trực tuyến tài nguyên, cơ hội chia sẻ kinh
nghiệm và kiến thức. Đây là một trong những điều kiện quan trọng để đổi mới
một cách hiệu quả về căn bản nội dung và phương pháp đào tạo.
2. Hỗ trợ đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo: Hệ thống e-Learning được triển khai sẽ cho phép việc tổ
chức đào tạo theo phương thức mới, đạt hiệu quả về tài nguyên và chi phí đào

tạo – phù hợp với thực trạng là nguồn nhân lực cao còn thiếu và cơ sở vật chất
hạn chế trong khi nhu cầu học tập không ngừng tăng.
Do vậy, việc phát triển mô hình đào tạo e-Learing là một trong những
kế hoạch rất quan trọng của Đại học trong việc phát triển và hoàn chỉnh mô
hình quản lý và tổ chức đào tạo của Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
3.3.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống đào tạo qua mạng trên công nghệ eLearning
Việc xây dựng và phát triển mô hình đào tạo từ xa qua mạng e-Learing
nhằm thực hiện 2 mục tiêu cơ bản, đó là:
1) Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của các ngành đào tạo tại
các trường thông qua việc cung cấp tài nguyên học tập trực tuyến của các
ngành cho người học qua mạng;
2) Phát triển một số ngành học mũi nhọn có nhu cầu xã hội cao theo mô
hình dạy và học trực tuyến, phục vụ đông đảo đối tượng người học ngoài xã hội
12


(học từ xa) – nhờ đó nâng cao hiệu quả đào tạo trong điều kiện đảm bảo chất
lượng.
-

Mục tiêu cụ thể:

1) Triển khai được hệ thống e-Learning, bước đầu cung cấp hệ thống
các bài giảng điện tử và tài nguyên học tập cho sinh viên khai thác, sử dụng
trên hệ thống này trong toàn Đại học;
2) Đào tạo đội ngũ cán bộ CNTT về quản trị hệ thống, phát triển hệ
thống e-Learning;
3) Đào tạo, tập huấn về kỹ năng thiết kế và biên soạn giáo trình, bài
giảng điện tử, tổ chức lớp học ảo để đội ngũ giảng viên có khả năng xây dựng
và phát triển tài nguyên học tập cho hệ thống e-Learning;

4) Xây dựng tài nguyên học tập, bước đầu cho khoảng 50 môn học
cung cấp tài nguyên cho hệ thống e-Learning, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học ở các môn học, ngành học này;
3.3.3. Các nội dung chính
Các nội dung chính của họat động bao gồm:
Giai đoạn 1
1. Trang bị Hệ thống E-Learing;
2. Trang bị thiết bị bổ sung phòng máy chủ và hệ thống mạng;
3. Trang bị bổ sung phòng máy thi trắc nghiệm tại 3 đơn vị;

4. Trang bị phần mềm E-Learning và đào tạo sử dụng.
Giai đoạn 2: Xây dựng, triển khai thử nghiệm hệ thống e-Learning
5. Tham quan, khảo sát một số trường đại học trong nước;

6. Triển khai thử nghiệm hệ thống phần mềm e-Learning;
7. Tập huấn cơ bản cho đội ngũ cán bộ CNTT về quản trị hệ thống;
8. Tập huấn một số giảng viên (kỹ thuật và phương pháp giảng dạy);
9. Xây dựng hệ thống bài giảng e-Learning cho 1 số môn học cao học;
10.Triển khai đào tạo thử nghiệm.
Giai đoạn 3: Triển khai dự án

13


1. Trang bị hạ tầng CNTT cho hệ thống e-Learning;
2. Trang bị hệ thống phần mềm e-Learning;
3. Đào tạo đội ngũ cán bộ CNTT về quản trị, phát triển hệ thống eLearning;
4. Tập huấn đội ngũ giảng viên (kỹ thuật và phương pháp giảng dạy);
5. Xây dựng hệ thống bài giảng và tài nguyên học tập trên mạng.
3.3.4. Dự kiến kinh phí và kế hoạch triển khai

Stt
A
1
2
3
4
5
6
7
B
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Tổng giai đoạn 1 (triệu đồng)
Thăm quan, khảo sát một số trường đại học
trong nước
Bổ sung một số trang thiết bị CNTT
Triển khai thử nghiệm hệ thống phần mềm eLearning
Tập huấn cơ bản cho cán bộ CNTT về quản trị
hệ thống
Tập huấn một số giảng viên
Xây dựng nội dung bài giảng e-Learning cho
1 số môn học
Triển khai đào tạo thử nghiệm

Tổng giai đoạn 2 (USD):
Thăm quan, khảo sát các hệ thống e-Learning,
hệ thống thi trắc nghiệm tại một số nước phát
triển
Trang bị hệ thống máy chủ E-Learing
Trang bị thiết bị phòng thu
Cung cấp giải pháp và phát triển hệ thống PM
QL học tập
Xây dựng nội dung bài giảng e-Learning
Đào tạo đội ngũ kỹ thuật quản trị và phát triển
hệ thống
Tập huấn cho đội ngũ giảng viên về kỹ thuật,
kỹ năng xây dựng bài giảng e-Learning và
khai thác hệ thống

Kinh phí
600
50

Thời gian

150
40

2012
2012

15

2013


20
300

2013
2013-2014

25
817.000 $

2013-2015

2012

15.000 $

2013

375.000 $
109.000 $

2013
2013

16.000 $

2013-2014

267.000 $


2014

16.000 $

2013-2014

19.000 $

2013-2014

3.3.5. Tổ chức thực hiện
Giai đoạn 1:
- Ban CNTT lập phương án chi tiết trình Giám đốc phê duyệt thực hiện.

Với mục tiêu chính là xây dựng được bài giảng e-learning cho một số môn học
14


thuộc chương trình đào tạo sau đại học và đưa vào ứng dụng thử nghiệm. Trên cở
sở đó xác định cụ thể được mô hình đào tạo trực tuyến dựa trên công nghệ eLearning cho Đại học, đồng thời xác định được lộ trình và kế hoạch triển khai hợp
lý cho dự án TRIG xây dựng hệ thống e-Learning của Đại học đạt kết quả tốt.
- Các ban: Ban Đào tạo và Ban Đào tạo Sau đại học xây dựng quy định

về đào tạo e-Learning áp dụng cho các chương trình đào tạo đại học và sau
đại học.
- Kinh phí thực hiện cho các nội dung trong giai đoạn này dự kiến như
sau: (i) Kinh phí đầu tư bổ sung một số trang thiết bị kỹ thuật và phần mềm –
từ nguồn Chương trình mục tiêu năm 2011; (2) Kinh phí tập huấn, đào tạo và
tham quan khảo sát – từ nguồn của Đại học; (iii) Kinh phí xây dựng thí điểm
bài giảng e-Learing cho một số môn học trong chương trình đào tạo SĐH – từ

nguồn NSNN về Khoa học công nghệ năm 2012, 2013.
Giai đoạn 2:
Ban CNTT chủ trì thực hiện các nội dung của dự án, thuộc Dự án TRIG
Pha 2 kéo dài.
3.4. Xây dựng và triển khai hệ thống thi trực tuyến (TestOnline)
3.4.1. Vai trò của TestOnline trong việc phát triển đào tạo của ĐHTN
Với đặc thù của một Đại học Vùng, gồm nhiều ngành đào tạo, quy mô
học sinh – sinh viên lớn và đặc biệt là do tính chất của mô hình đào tạo tín chỉ
nên việc tổ chức đào tạo theo hướng modul hóa, đảm bảo tính liên thông dọc
giữa các hệ đào tạo và đặc biệt là tính liên thông ngang giữa các ngành đào
tạo trong toàn Đại học là một trong những vấn đề quyết định đến hiệu quả và
chất lượng đào tạo; đồng thời cũng là điều kiện quan trọng để mở ra cơ hội
cho người học trong xu thế học nâng cao hoàn chỉnh kiến thức và học 2 bằng
trong tình hình hiện nay.
Từ năm học 2008-2009 đến nay, Đại học Thái Nguyên đã tiến hành các
công tác:
a) Đổi mới và chuẩn hóa chương trình đào tạo;
b) Xây dựng ngân hàng câu hỏi, hình thức tổ chức thi và công nhận kết

quả các môn học chung giữa các đơn vị đào tạo trong toàn Đại học. Hiện tại,
số lượng các môn học có đầy đủ ngân hàng câu hỏi đã đạt khoảng 90%, trong
đó 40% là câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Đây là một trong những điều kiện
15


có tính chất tiền đề đối với chủ trương áp dụng thi trắc nghiệm trên máy tính
đối với các môn học trong toàn Đại học, đặc biệt là các môn học chung.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống thi qua mạng nhằm tổ chức thi trắc nghiệm
trên máy tính các môn học chung thuộc khối kiến thức đại cương cho toàn bộ sinh
viên trong Đại học đã được xác định là một trong những nhiệm vụ ưu tiên trong

kế hoạch chiến lược phát triển của Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, để
làm nền tảng cho việc phát triển và hoàn chỉnh mô hình quản lý và tổ chức đào tạo
theo hướng liên thông ngang giữa các ngành trong toàn Đại học.
Khi được đưa vào áp dụng, hệ thống này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo, với vai trò: Góp phần
quan trọng vào đổi mới thi, đánh giá và nâng cao hiệu quả trong chương trình
đào tạo liên thông ngang: Trung tâm thi cho phép tổ chức thi trên máy tính
các môn học chung thuộc khối kiến thức đại cương cho khoảng 10.000 sinh
viên mỗi năm trong Đại học. Do vậy, việc phát triển mô hình đào tạo eLearing là một trong những kế hoạch rất quan trọng của Đại học trong việc
phát triển và hoàn chỉnh mô hình quản lý và tổ chức đào tạo của Đại học Thái
Nguyên trong giai đoạn tới.
3.4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống TestOnline
1) Triển khai được hệ thống thi trắc nghiệm chung của toàn Đại học,
phục vụ công tác thi kết thúc các môn học thuộc khối kiến thức cơ bản, đảm
bảo cho chương trình liên thông ngang giữa các ngành và các đơn vị đào tạo
trong toàn Đại học; tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ và tin học ứng dụng,
đảm bảo chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học cho sinh viên trong toàn Đại học;
2) Chuẩn hóa và hoàn chỉnh giai đoạn 1 hệ thống ngân hàng câu hỏi,
đề thi cho các môn học thuộc khối kiến thức cơ bản.
3.4.3. Các nội dung chính
Giai đoạn 1: Nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống TestOnline hiện
đã được trang bị
1. Ban hành quy định về công tác thi, tổ chức thi tắc nghiệm trên
máy tính, áp dụng thống nhất phần mềm quản lý thi TestOnline trong toàn
đại học;
2. Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm sử dụng, khai thác phần
mềm TestOnline phục vụ thi trắc nghiệm trên máy tính;
16



3. Cập nhật dữ liệu và ngân hàng câu hỏi có sẵn (hoặc chuyển đổi
CSDL ngân hàng câu hỏi từ hệ thống Moodle) tại các đơn vị cho phần mềm
TestOnline;
4. Tổ chức khai thác hiệu quả phần mềm TestOnline phục vụ các
môn thi trắc nghiệm tại các đơn vị;
5. Từng bước điều chỉnh, chuẩn hóa ngân hàng câu hỏi các môn thi.
Giai đoạn 2: Triển khai dự án
1. Trang bị hạ tầng CNTT cho hệ thống TestOnline;
2. Trang bị hệ thống phần mềm TestOnline cho hệ thống thi trắc nghiệm;
3. Chuẩn hóa ngân hàng câu hỏi các môn thuộc khối kiến thức đại cương.
3.4.4. Dự kiến kinh phí và kế hoạch triển khai
Stt
Nội dung
A Tổng giai đoạn 1 (triệu đồng)
Ban hành quy định về công tác thi, tổ chức thi
trắc nghiệm trên máy tính, áp dụng thống nhất
1
phần mềm quản lý thi TestOnline trong toàn đại
học
Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm sử dụng,
2 khai thác phần mềm TestOnline phục vụ thi trắc
nghiệm
Cập nhật dữ liệu và ngân hàng câu hỏi có sẵn
(hoặc chuyển đổi CSDL ngân hàng câu hỏi từ hệ
3
thống Moodle) tại các đơn vị cho phần mềm
TestOnline
Tổ chức khai thác hiệu quả phần mềm
4 TestOnline phục vụ các môn thi trắc nghiệm tại
các đơn vị

Điều chỉnh, chuẩn hóa ngân hàng câu hỏi các
5
môn thi
B Tổng giai đoạn 2 (USD)
1 Trang bị Hệ thống máy chủ Thi trắc nghiệm
2 Trang bị các phòng thi trắc nghiệm
Cung cấp giải pháp và phát triển phần mềm quản
3
lý thi
4 Phân tích, đánh giá và hoàn chỉnh hệ thống ngân

17

Kinh phí

Thời gian

(Chưa dự
kiến)

2012

(Chưa dự
kiến)

2012

(Chưa dự
kiến)


2012-2013

(Chưa dự
kiến)

2012-2015

(Chưa dự
kiến)
454.000 $
87.000 $
312.000 $

2012-2015
2014
2014

30.000 $

2014-2015

25.000 $

2014-2015


hàng câu hỏi cho các môn thi chung

3.4.5. Tổ chức thực hiện
- Giai đoạn 1: Ban CNTT phối hợp với Ban TT,KT&ĐBCLGD và các


phòng CNTT, phòng Khảo thí của các trường tổ chức cập nhật ngân hàng câu
hỏi lên phần mềm đã trang bị, tổ chức khai thác hiệu quả hệ thống.
- Giai đoạn 2: Ban CNTT chủ trì thực hiện các nội dung của dự án,

thuộc Dự án TRIG Pha 2 kéo dài.
3.5. Nâng cấp và tăng cường áp dụng hệ thống các phần mềm quản lý đại học
3.5.1. Vai trò của tin học hóa công tác quản lý
Với quy mô đào tạo của Đại học hiện nay là trên 80.000 sinh viên và
còn tiếp tục phát triển trong tương lai với đầy đủ các cấp học, loại hình đào
tạo với phương thức tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ linh hoạt và mềm
dẻo. Cùng với đó là sự gia tăng không ngừng về đội ngũ cán bộ, giảng viên;
cơ sở vật chất và trang thiết bị. Vì vậy công tác quản lý đại học của Đại học
Thái nguyên nói chung và của các trường thành viên nói riêng bắt buộc phải
có sự hỗ trợ của các hệ thống phần mềm quản lý.
Với sự hỗ trợ phù hợp của hệ thống phần mềm sẽ cho phép các cán bộ
quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các công việc của nhà trường, cũng như
lãnh đạo có cơ sở ra quyết định chính xác, kịp thời.
3.5.2. Mục tiêu
Tin học hóa 70-80% công tác quản lý đại học. Bao gồm quản lý hoạt
động đào tạo, quản lý hoạt động NCKH&DVCN, quản lý nhân sự, quản lý cơ
sở vật chất và trang thiết bị, quản lý tài chính và quản lý các hoạt động dịch
vụ trong trường đại học.
3.5.3. Các nội dung chính
1. Đưa các phần mềm dùng chung đã được trang bị vào sử dụng: (i) Phần
mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; (ii) Phần mềm quản lý hoạt động
KH&CN; (iii) Phần mềm quản lý nhân sự; (iv) Phần mềm quản lý tài sản.
2. Chuẩn hóa các quy trình quản lý và hệ thống thống kê, báo cáo và
mẫu biểu: (i) Quản lý đào tạo; (ii) Quản lý các hoạt động KH&CN; (iii)
Quản lý nhân sự; (iv) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị; vv.


18


3. Nâng cấp phần mềm IU: (i) Bổ sung phân hệ liên thông trong
quản lý điểm, quản lý sinh viên giữa các đơn vị đào tạo; (ii) Bổ sung phân
hệ quản lý đào tạo sau đại học; (iii) Bổ sung phân hệ liên thông trong quản
lý học tập và quản lý điểm với phần mềm e-Learning; (iv) Bổ sung phân hệ
quản lý sinh viên trên giảng đường.
4. Xây dựng phần mềm quản lý tài chính theo hướng liên thông với

các phần mềm: Quản lý đào tạo, quản lý hoạt động KH&CN, quản lý dịch
vụ,...
5. Xây dựng phần mềm quản lý dịch vụ thu phí (các dịch vụ thư
viện, dịch vụ đời sống, sinh hoạt và ký túc xá, vv) theo hướng dùng thẻ
thống nhất.
6. Nâng cấp phần mềm quản lý nhân sự theo hướng bổ sung và tích
hợp với phân hệ chấm công, phân hệ quản lý tiến độ và kết quả công việc.
3.5.4. Dự kiến kế hoạch triển khai và kinh phí thực hiện
Stt

1

2

3

Nội dung
Tổng kinh phí dự kiến (triệu đồng)
Đưa các phần mềm đã được trang bị vào sử

dụng:
1.1.Cập nhật dữ liệu cho các phần mềm;
1.2.Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng lại;
1.3.Xây dựng quy định sử dụng phần mềm;
1.4.Tổng kết, đánh giá và điều chỉnh, cập nhật
phần mềm.
Chuẩn hóa các quy trình quản lý và hệ thống
thống kê, báo cáo và mẫu biểu thuộc các lĩnh vực
quản lý:
2.1.Quản lý đào tạo;
2.2.Quản lý các hoạt động KH&CN;
2.3.Quản lý nhân sự;
2.4.Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Nâng cấp phần mềm IU tại 9 đơn vị:
3.1.Bổ sung phân hệ liên thông trong quản lý
điểm, quản lý sinh viên giữa các đơn vị đào
tạo;

19

Kinh phí
2.350
100
(100)

Thời gian
2012

2012-2013
50


(20)
(10)
(10)
(10)
1.500
(200)

2013-2015


4
5
6

3.2.Bổ sung phân hệ quản lý đào tạo sau đại
(800)
học;
3.3.Bổ sung phân hệ liên thông trong quản lý
(200)
học tập và quản lý điểm với phần mềm eLearning;
(300)
3.4.Bổ sung phân hệ quản lý sinh viên trên giảng
đường
Xây dựng phần mềm quản lý tài chính tại các
(Chưa dự
đơn vị
kiến)
Xây dựng phần mềm quản lý dịch vụ tại các đơn
500

vị
Nâng cấp phần mềm quản lý nhân sự
200

2012-2014
2014-2015
2013-2014

3.5.5. Tổ chức thực hiện
Nội dung 1:
1) Lập kế hoạch và kinh phí chi tiết cập nhật dữ liệu cho các phần
mềm. Công tác cập nhật dữ liệu do các đơn vị tổ chức thực hiện. Dự kiến phải
hoàn thành trong năm 2012.
2) Ban CNTT và các phòng CNTT tổ chức chương trình tập huấn sử
dụng (tháng 11-12/2012).
3) Ban CNTT phối hợp với các ban chức năng tổ chức xây dựng quy

định sử dụng phần mềm và áp dụng thống nhất trong Đại học. Dự kiến hoàn
thành trong năm 2012.
4) Kinh phí thực hiện dự kiến từ ngân sách của Đại học.
Nội dung 2:
Ban Giám đốc chỉ đạo các Ban chức năng (Ban Đào tạo, Ban Đào tạo Sau
đại học, Ban KHCN&MT, Ban Tổ chức cán bộ và Ban QLCSVC&DAPT
ĐHTN) chủ trì, Ban CNTT là đơn vị đầu mối, xây dựng hệ thống quy trình quản
lý và hệ thống thống kê, báo cáo và mẫu biểu thuộc các lĩnh vực quản lý.

Nội dung 3:
Ban CNTT chủ trì xây dựng hồ sơ yêu cầu nhằm đảm bảo tính hệ
thống; các đơn vị thành viên ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp CMC
20



triển khai nâng cấp hệ thống phần mềm tại đơn vị mình. Nguồn kinh phí từ
kinh phí của các đơn vị. Thời gian bắt đầu: từ 1/2013.
Nội dung 4:
Ban CNTT chủ trì xây dựng hồ sơ yêu cầu nhằm đảm bảo tính hệ
thống; Đại học Thái Nguyên tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng với nhà cung
cấp. Dự kiến nguồn kinh phí từ kinh phí của đóng góp các đơn vị. Thời gian
bắt đầu: từ 1/2013.
Nội dung 5:
Ban CNTT chủ trì xây dựng hồ sơ yêu cầu nhằm đảm bảo tính hệ
thống. Tổ chức đấu thầu chung, các đơn vị thành viên ký hợp đồng trực tiếp
với nhà cung cấp để triển khai hệ thống phần mềm tại đơn vị mình. Nguồn
kinh phí từ kinh phí của các đơn vị. Thời gian bắt đầu: từ 1/2013.
Nội dung 6:
Ban CNTT chủ trì xây dựng hồ sơ yêu cầu nhằm đảm bảo tính hệ
thống; Đại học Thái Nguyên tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng với nhà cung
cấp. Dự kiến nguồn kinh phí từ kinh phí đóng góp của các đơn vị. Thời gian
bắt đầu: từ 1/2013.
3.6. Xây dựng Quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống CNTT ứng
dụng trong toàn Đại học theo mô hình Đại học số hóa
3.6.1. Mục tiêu
Xác định được các thành tố và yêu cầu kỹ thuật chi tiết về hệ thống
CNTT của toàn Đại học theo mô hình đại học số hóa. Từ đó lập được kế
hoạch cụ thể cho các hoạt động đầu tư, xây dựng hệ thống CNTT của các đơn
vị, đảm bảo tính tổng thể, hiệu quả và tránh trùng lặp hay lãng phí.
3.6.2. Các nội dung chính
1) Thành lập tiểu ban xây dựng Quy hoạch tổng thể hệ thống CNTT.
2) Tham quan, khảo sát một số trường đại học tiên tiến đã và đang phát
triển theo mô hình số hóa.

3) Tổ chức xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống CNTT ứng dụng

trong toàn Đại học theo mô hình Đại học số hóa.

21


3.6.3. Dự kiến kế hoạch triển khai và kinh phí
Stt

1
2
3

Nội dung

Kinh phí

Tổng (triệu đồng):
Thành lập tiểu ban xây dựng Quy hoạch tổng thể hệ
thống CNTT (dự kiến 12 người)
Tham quan, khảo sát một số trường đại học đã và
đang phát triển theo mô hình số hóa
Tổ chức xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống
CNTT ứng dụng trong toàn Đại học

Thời
gian

400

2012
100
300

20132014
20142015

3.6.4. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập tiểu ban xây dựng Quy hoạch: Tiểu ban bao gồm đại diện
lãnh đạo Đại học, ban giám hiệu một số đơn vị, Ban CNTT, đại diện các
phòng CNTT của các đơn vị;
2. Tham quan, khảo sát một số trường đại học tiên tiến đã và đang phát
triển theo mô hình số hóa ở châu Âu, Hàn Quốc hay Singapore (Ban HTQT chủ
trì);
3. Tổ chức xây dựng quy hoạch; tổ chức 01-02 hội thảo mở rộng về
xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống CNTT ứng dụng trong toàn Đại học
theo mô hình đại học số hóa; phê duyệt các cấp và phổ biến áp dụng;
4. Hàng năm Đại học tổ chức tổng kết, đánh giá nhằm điều chỉnh hợp
lý bản quy hoạch.
IV. Kết luận
Đề án này được xây dựng với mục tiêu chung là: “Ứng dụng CNTT
trong đào tạo của Đại học Thái Nguyên nhằm hướng đến mô hình Đại học
số”. Do vậy, các nhiệm vụ trọng tâm của đề án gồm:
 Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác hạ tầng
CNTT và hệ thống phần mềm ứng dụng đã được trang bị trong giai đoạn
trước.
 Phát triển ứng dụng CNTT trong đào tạo, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo đại học và sau đại học của Đại học Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2016.
Từ những nhiệm vụ cụ thể trên, để đề án có thể được hiện thực hóa và

đem lại hiệu quả cao cần phải có sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của Đảng ủy,
Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, sự phối hợp chặt chẽ của các Ban chức
22


năng, đặc biệt là sự chủ động, quyết tâm và phối hợp có hiệu qủa của các đơn
vị thành viên trong toàn Đại học.

CHƯƠNG II
ĐỀ ÁN CÔNG TÁC BAN CÔNG TÁC HỌC SINH SINH VIÊN
23


GIAI ĐOẠN 2011 – 2016
I. Căn cứ xây dựng đề án công tác
1.1. Đặt vấn đề
Nhiệm vụ của các trường đại học trong đó có Đại học Thái Nguyên là
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao (cả về chuyên môn cũng như phẩm
chất đạo đức), thích nghi và đáp ứng các nhu cầu xã hội đòi hỏi; nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo, nghiên
cứu, trao đổi HSSV,…
Đại học Thái Nguyên là Đại học đa lĩnh vực, đào tạo nhiều trình độ
khác nhau: Từ trình độ Trung cấp đến Cao đẳng, Đại học, Sau đại học. HSSV
trong nhà trường có vai trò then chốt và ý nghĩa rất quan trọng đối với một cơ
sở đào tạo; chất lượng tuyển sinh đầu vào, chất lượng đầu ra (kết quả tốt
nghiệp, tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo, đáp ứng
nhu cầu xã hội và được trả lương xứng đáng) sẽ khẳng định uy tín, quyết định
sự tồn tại và phát triển của Đại học và các nhà trường.
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) hiện nay có 10 cơ sở trực tiếp đào tạo,
với tổng số trên 90.000 người học, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng

dạy, học tập, nghiên cứu của cán bộ viên chức và người học còn nhiều khó
khăn, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang
tín chỉ.
Với những đòi hỏi thực tiễn nêu trên, cùng với các bộ phận khác trong
toàn Đại học, công tác HSSV cần có nhiều đổi mới nhằm đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu về học tập, sinh hoạt, rèn luyện nhân cách, tham gia các hoạt động xã hội
đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của HSSV. Sự phối hợp chặt
chẽ trong công tác giáo dục toàn diện HSSV giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng sẽ tạo thành thế chân kiềng vững chắc, mang đến cho HSSV những giá trị
đích thực của cuộc sống - đó là mục tiêu Đại học Thái Nguyên đang mong đợi.
1.2. Cơ sở xây dựng đề án
1.2.1. Các Nghị quyết của Đảng:
- Căn cứ vào các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và các giải pháp về công tác
Giáo dục và Đào tạo đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIII.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ĐHTN lần thứ IV (nhiệm kỳ 2011 - 2016).
24


1.2.2. Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Thái Nguyên và Đại
học Thái Nguyên:
- Quyết định số 42/2007/QĐ - BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Bộ GD & ĐT ban hành Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy;
- Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của
Bộ GD & ĐT ban hành Quy chế đánh giá điểm rèn luyện của HSSV trong cơ
sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy;
- Thông tư 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27/6/2011 của Bộ GD & ĐT ban
hành Quy chế công tác HSSV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;

- Thông tư 27/2009/TT-BGDĐT ngày 19/10/2009 của Bộ GD & ĐT
ban hành Quy chế ngoại trú của HSSV các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy;
- Quy chế quản lý HSSV ngoại trú ban hành kèm theo Quyết định số
1718/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 674/QĐ-ĐHTN-HSSV, ngày 13/08/2008 của Giám đốc
Đại học Thái Nguyên về việc Ban hành sổ theo dõi kết quả học tập, rèn luyện
của HSSV; - Nghị định 49/2010/NĐ-CP, ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014 – 2015;
- Công văn số 5997/BGDĐT-KHTC ngày 21/9/2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc: Hướng dẫn thực hiện miễn, giảm học phí đối với giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày
15/11/2010 của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính và Bộ Lao động TB&XH quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015;
- Quyết định 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Chính phủ về học
bổng chính sách đối với HSSV học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân;
25


×