Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

Bài giảng KST : Kí sinh trùng Sốt rét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 44 trang )

Trùng bào tử
Bộ môn Vi sinh - Ký sinh
Môn học: Ký sinh trùng


Đại cương
Trùng bào tử ký sinh liên tục ở tế bào / tổ chức của ký chủ.
Trong CTPT có giai đoạn ở dạng bào tử.
Dinh dưỡng bằng phương pháp thẩm thấu.
Sinh sản : vô tính và hữu tính.
Trùng bào tử quan trọng trong y học:
Plasmodium spp.
Toxoplasma gondii


PLASMODIUM SPP.

Các loài ký sinh ở người – gây bệnh sốt rét:
Plasmodium falciparum
P. vivax
P. malariae
P. ovale
P. knowlesi


PLASMODIUM SPP.

Chu trình phát triển: 2 giai đoạn
Liệt sinh (sinh sản vô tính): ở người
Chu trình ngoại hồng cầu: Gan
Chu trình hồng cầu


Bào tử sinh (sinh sản hữu tính): muỗi Anopheles cái


Chu trình phát triển của Plasmodium sp.
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level


Phân bố các loài Plasmodium

Loài Plasmodium

Tỉ lệ ở
Việt Nam

•Plasmodium falciparum: vùng nhiệt đới châu
Phi, châu Á

70 - 80%

•P.vivax: vùng nhiệt đới châu Mỹ la tinh, châu
Á, vùng ôn đới
•P.malariae: châu Phi nhiệt đới
• P. ovale
• P. knowlesi

20 - 30%

0,2%


Đặc điểm của Plasmodium
P. falciparum

P. vivax

P. malariae P. knowlesi

Chu kỳ SS vô
tính

36-48 giờ

48 giờ

72 giờ

24

Sự ẩn cư

Thể phân liệt,
giao bào

không

Có thể,
giao bào


-

Kích thước HC thay
đổi, ở mép HC, 1-2
NSC, đa nhiễm
Đốm maurer, không
ở máu ngoại biên

HC phình
to

HC nhỏ,
nhân to,
sắc tố.

16-24 liệt bào,
không ở máu ngoại
biên

12-24 liệt
bào

7-10

3

SSVT/hồng cầu*
• Thể tư dưỡng
non


•TTD già
• Thể hoa cúc

Thời gian xuất
hiện giao bào
(ngày)

Amip, hạt
schuffner

Giống
P.
Falciparum

Dây băng
6-12 liệt
bào
14-21

giống
P. malariae

-




Thể tư dưỡng non


Thể tư dưỡng già

Thể phân liệt và
giao bào

P.
know
lesi
Hình
thể

chu
kỳ
phát
triển
của


Plasmodium falciparum

• Xâm nhập vào hồng cầu: non, trẻ, già.
• 40 - 50% hồng cầu bị nhiễm KST
• Mật độ KST càng cao càng có nhiều biến chứng
• KSTSR có khả năng giải phóng ra độc tố làm hồng cầu dễ vỡ


Plasmodium falciparum:
P. falcifarum tạo nên các nốt lồi (knobs)
trên bề mặt các hồng cầu.
Các nốt này sẽ gắn vào các receptor

tương ứng ở bề mặt các liên bào nội mạc
của mạch máu sâu
Gây sự kết dính giữa hồng cầu bị nhiễm
và mao mạch, tiểu tĩnh mạch của các tạng
như não, phổi, nhau thai,….
Giúp KST tránh không đi qua lách và thận


Plasmodium falciparum:
• Các protein ở nốt lồi làm chức năng nhận biết các receptor:
- Pf.EMP1 (Plasmodium falciparum erythrocyte menbranous
protein 1)
- Pf.EMP 2 (Plasmodium falciparum erythrocyte menbranous
protein 2)
- Pf.HRP1 (Plasmodium falciparum histidin rich protein 1)
- Pf. HRP 2 (Plasmodium falciparum histidin rich protein 2)
• Hồng cầu bị nhiễm KSTSR (thể tropozoide già ) có thể dính các
hồng cầu không mang KSTSR tạo ra hiện tượng hoa hồng dễ
gây tắc mạch


P. knowlesi
Thường gây bệnh cho khỉ đuôi dài và khỉ đuôi lợn(Macaca fascicularis
và Macaca nemestrina);
Gây bệnh cho người:
- Phát hiện đầu tiên 1932;
- Tỉ lệ thấp (hiếm)
- Do chu kỳ hồng cầu ngắn nên có thể tử vong nếu không được điều
trị kịp thời.
- Gần đây: tỉ lệ gây bệnh cho người tăng,tập trung ở Đông Nam Á

(Malasia, Singapore, Myanma, Kampuchia, Philippines, Thái Lan, Việt
Nam,… )
- Được công nhận là loài Plasmodium thứ 5 gây bệnh cho người


Hình thể và Chu kỳ phát triển của
P.knowlesi
Chu kỳ phát triển của P. knowlesi tương tự các Plasmodium
khác, với một số đặc điểm riêng biệt:
- Pha tiền hồng cầu : Không phát hiện thể ngủ
- Pha hồng cầu: chỉ 24 giờ gồm thể tư dưỡng non
thể phân liệt thể hoa cúc
giao bào

TTD già

- Thể tư dưỡng non: giống P. falciparum
- Thể tư dưỡng già, thể phân liệt và giao bào có hình thể rất
giống P. malariae .
- Pha SS hữu tính ở muỗi: tương tự các Plasmodium khác


Vector truyền bệnh
• Muỗi Anopheles: Anopheles hackeri, A. latens,
A. cracens
• Thường truyền bệnh cho người đi rừng


Chẩn đoán
• Quan sát lam máu mỏng và lam máu dầy ở KHV.

• Hình dạng ở KHV tương tự Plasmodium malariae.
• Phân biệt: PCR


Vai trò gây bệnh của Plasmodium

Bệnh sốt rét - thường gặp ở vùng nhiệt đới.
Anopheles: muỗi chuyên biệt truyền bệnh sốt rét*.
Những loài Plasmodium ký sinh ở người không truyền bệnh
cho động vật khác, kể cả loài khỉ
Plasmodium knowlesi ở khỉ có thể truyền bệnh cho người.


Tầm quan trọng của bệnh sốt rét
Bệnh nguy hiểm / thế giới.
Việt Nam:
 P.falciparum phân bố chủ yếu ở vùng rừng núi. Từ1971, bắt đầu
lan xuống vùng đồng bằng, ven biển gây các dịch sốt rét.
 Hiện tượng kháng thuốc ở P. falciparum ngày càng phổ biến
 P.vivax được phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển, gây
tái phát, đã xuất hiện kháng thuốc sốt rét.
 Tỉ lệ nhiễm P.malariae trước đây khoảng 3%, ngày nay đã giảm
nhiều, chủ yếu ở vùng dân tộc ít người (Tây nguyên và biên
giới).


Vấn đề kháng thuốc
 Từ năm 1960 , P.falciparum kháng cloroquin ở nhiều nơi trên thế giới
 Theo quy định của WHO:
 S (Sensibility) - nhạy cảm: Sạch ký sinh trùng ở máu ngoại vi trong 7

ngày kể từ ngày đầu uống thuốc. Không tái phát trong 3 tuần tiếp theo.
 R (Resistance) – kháng:
 RI - Kháng muộn: Sạch ký sinh trùng trong 7 ngày nhưng tái phát
trong vòng 28 ngày.
 RII - Kháng sớm: Giảm thể vô tính nhưng không sạch ký sinh trùng
trong tuần đầu.
 RIII - Kháng hẳn. Thể vô tính không giảm hoặc tăng trong tuần đầu.


Phương thức lây truyền bệnh sốt rét

Do muỗi Anopheles cái
(Plasmodium chỉ phát triển ở muỗi Anopheles* khi nhiệt độ ở
khoảng 17 – 35 0C. Ở Việt Nam, An. minumus và An.
jeyporiensis truyền bệnh SR ở vùng rừng núi, An.sundaicus và
A.subpictus ở vùng đồng bằng, ven biển)
Do truyền máu của người sốt rét sang người lành.
Do mẹ truyền sốt rét cho con khi còn là bào thai.


Tiến trình của bệnh sốt rét
Thời kỳ tiềm ẩn (incubation period)
Thời kỳ tiềm ẩn thường gồm 2 chu kỳ ngoại hồng cầu và ít
nhất là 1 hay 2 chu kỳ nội hồng cầu.
Thời gian của thời kỳ tiềm ẩn thay đổi tùy theo loài
Plasmodium nhưng trung bình từ 10 - 15 ngày.
Ít nhất

Trung bình


Nhiều nhất

P.falciparum

8 ngày

10 - 12 ngày

16 ngày

P.vivax

11 ngày

15 ngày

21 ngày

P.malariae

3 - 6 tuần lễ


Thời kỳ tiến triển
Có thể có triệu chứng trước khi sốt: khó chịu, mệt mỏi, đau thắt lưng, mỏi
chân tay, ngáp vặt.
1. Cơn rét 1 tới 2 giờ. Bệnh nhân lạnh toàn thân, cảm giác rét run, nổi gai
ốc, răng khua lập cập, mặt xanh mét, mệt lả người, mạch nhanh, huyết áp
giảm.
2. Nóng sốt, khoảng 3-4 giờ, da nóng và khô, mặt đỏ và sung huyết, nhức

đầu, nhiệt độ 40 - 410 C.
3. Đổ mồ hôi, từ 2 - 4 giờ. Đổ nhiều mồ hôi ướt cả quần áo, nhức đầu giảm,
nhiệt độ giảm nhanh, huyết áp tăng trở lại, mạch chậm.
Chu kỳ của cơn sốt:
P. falciparum:
36-48 giờ
P. vivax:
48 giờ
P. malariae:
72 giờ
P. knowlesi
24 giờ


Các thể bất thường của bệnh sốt rét
Sốt rét ác tính: do P. falciparum
Số lượng hồng cầu bị nhiễm nhiều.
P.falciparum làm hồng cầu bị nhiễm tạo nhiều khối u phồng, dính
vào thành trong mạch máu, gây nghẽn mạch, tạo huyết khối, thiếu
máu cục bộ & gây nhiều biến chứng và dễ đưa đến tử vong.
Sốt rét thể não (cerebral malaria),
Sốt rét thể sốt cao (malarial hyperpyrexia),
Rối loạn dạ dày ruột,
Sốt rét thể giá lạnh (algid malaria),
Sốt rét tiểu huyết sắc tố (black water fever).


Sốt rét ác tính thể não:
Nhiệt độ lên cao 40 – 42o.
Tim đập nhanh và yếu.

Da nhợt nhạt.
Triệu chứng thần kinh: mê sảng, co quắp, lú lẫn, mất ý thức
“bất tỉnh nhân sự”, mất cảm giác, rối loạn hoặc mất hết phản
xạ, nhưng không liệt *.
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh nhân chết trong vòng 2 - 3
ngày (tỉ lệ tử vong rất cao).
Khám nghiệm tử thi, thấy mạch máu bị tắc nghẽn, tràn đầy ký
sinh trùng, gan, thận đều bị tổn thương nặng.*


×