Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.25 MB, 175 trang )

Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN
Cùng với nhịp độ phát triển của Đất Nước, Cà Mau cũng ngày càng phát triển kéo
theo đó là sự gia tăng nhịp độ về công nghiệp hoá, đô thị hoá, nông nghiệp cũng gia tăng về
mùa vụ và sản lượng nhờ các biện pháp bảo vệ cây trồng tiên tiến, thuỷ sản cũng được nuôi
chuyên nghiệp hơn bằng hình thức nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Bên cạnh những
tác động tích cực của sự phát triển kinh tế thì những tác động tiêu cực gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường cũng rất đáng kể, thể hiện rõ nhất là ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt và
công nghiệp trên đoạn sông Gành Hào thuộc thành phố Cà Mau làm cho nước trên sông có
mùi hôi khó chịu. Ô nhiễm nước mặt sẽ làm thay đổi tính chất vật lý và hoá học của nước,
gây ảnh hưởng đến chất lượng đời sống thuỷ sinh, giảm năng suất nuôi trồng thuỷ sản và có
thể gây chết thuỷ sản hàng loạt nếu ở mức ô nhiễm nặng. Ảnh hưởng của nước mặt đến đời
sống thuỷ sinh và đặc biệt là nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ cũng đã được
minh chứng qua các khảo sát ở các dòng sông lớn trong nước như sông Thị Vải thuộc tỉnh
Đồng Nai. Đây cũng là hậu quả của việc thải các chất ô nhiễm vượt khả năng tự làm sạch
của sông.
Môi trường có 3 thành phần chính: môi trường đất, môi trường nước và môi trường
không khí. Môi trường để phát tán các chất ô nhiễm nhanh nhất là môi trường nước và môi
trường không khí, nhưng một khi môi trường đất bị ô nhiễm sẽ phải tốn nhiều thời gian hơn
để cải tạo và có khi không trở lại trạng thái ban đầu được. Tuy vậy, ô nhiễm môi trường đất
ít phát tán và dễ kiểm soát hơn môi trường nước, mặt khác nước còn có vai trò rất quan
trọng trong sinh hoạt và sản xuất của con người, đặc biệt là môi trường nước sông, biển và
đây cũng là nơi hứng chịu cuối cùng nhiều nhất của các chất ô nhiễm. Tuy nhiên cũng có
một số ao hồ là nguồn thải cuối cùng khi nó không được khơi thông dòng chảy, nhưng đây
chỉ là ô nhiễm cục bộ không đáng kể.
Cà Mau với hệ thống sông ngòi khá chằng chịt (mật độ 1,15km/km 2), bao gồm
khoảng 1.800 con sông, kênh, rạch với tổng chiều dài hơn 6.000km. Tận dụng nguồn tài
nguyên do thiên nhiên ban tặng làm thế mạnh phát triển kinh tế, nên hơn 70% dân số sống
bằng nghề nuôi trồng thuỷ sản và chủ yếu là nuôi tôm sú. Nhìn thấy được vai trò quan trọng


của nước mặt trong đời sống, sản xuất và phát triển kinh tế tỉnh nhà, Tỉnh đã đưa ra nhiều
chương trình hoạt động như: Thiết lập trạm quan trắc môi trường, Dự án báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh, ....Dự án “Điều tra, thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của
môi trường tỉnh Cà Mau” nằm trong kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh. Dự án nhằm xác
định nguồn, thành phần và thải lượng phát thải của các chất thải vào môi trường, từ đó xác
định chính xác nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt và đánh giá sức
chịu tải của môi trường. Đặc biệt việc đánh giá sức chịu tải của môi trường trên các tuyến
sông đi qua các khu dân cư đô thị và các khu công nghiệp…, sẽ xác định được khả năng tiếp
nhận các chất ô nhiễm trên sông mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sông, từ đó
đưa ra các kế hoạch và chương trình quản lý môi trường để phòng ngừa những tác động tiêu
cực không mong muốn từ hậu quả của phát triển kinh tế và phát triển đô thị, đảm bảo cho sự
nghiệp phát triển kinh tế bền vững của tỉnh nhà. Mặt khác, đây là Dự án đầu tiên về nghiên
cứu sức chịu tải của môi trường Tỉnh, nên Dự án sẽ điều tra - thống kê các nguồn thải làm
ảnh hưởng đến môi trường nước mặt trên địa bàn toàn tỉnh Cà Mau và đánh giá sức chịu tải

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

1


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

của các tuyến sông: Sông Cái Tàu, Sông Ông Đốc, Sông Gành Hào, Kênh xáng Cà Mau –
Bạc Liêu.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
– Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;
– Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998 của Quốc Hội;
– Luật đa dạng sinh học năm 2008;
– Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy
định việc thực hành Luật Tài nguyên nước;

– Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2010;
– Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước;
– Nghị định 49/2004NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước;
– Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 quy định đánh giá
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
– Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 12 năm 2008 về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
– Báo cáo số 132/BC-UBND ngày 24/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau về
việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2007 và năm 2008, nội
dung kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2009;
– Công văn số 550/UBND-MT ngày 26/02/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau về
việc thực hiện một số dự án bảo vệ môi trường năm 2009;
– Căn cứ công văn số 260/CV- STNMT ngày 18/3/2009 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện “Dự án điều tra, thống kê các
nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường”.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
– Phương pháp kế thừa những nghiên cứu về nguồn thải trong sinh hoạt và chăn nuôi
của WHO, ..., kế thừa các kết quả thực hiện các dự án về hiện trạng môi trường trong các
huyện, thành phố; Kết quả điều tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; Kết quả quan trắc
chất lượng môi trường nước mặt trong tỉnh; Kết quả điều tra về lưu lượng xả thải của các
nhà máy dựa trên các báo cáo xả thải; Các báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
Các kết quả thanh tra kiểm tra của Sở Tài Nguyên Môi Trường…;
– Phương pháp thu thập tài liệu về hiện trạng các nguồn thải điều tra và các tài liệu
liên quan từ các sở ban ngành, phòng ban trong huyện, tỉnh, xã, phường, thị trấn. Điều tra,
khảo sát chi tiết và thu thập tài liệu về hiện trạng xả thải, đặc điểm xả thải ở từng nguồn thải
cụ thể;


ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

2


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Số liệu về diện tích nuôi trồng thủy sản,
diện tích trồng trọt, tổng đàn heo, gia súc, gia cầm và biện pháp quản lý chất thải;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Số liệu về lưu lượng xả thải trong giấy phép xả thải
và Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường, kết quả quan trắc môi trường;
+ Công ty Cấp nước và Công trình đô thị Cà Mau: Số liệu về lượng nước sử dụng
của các hộ dân trong thành phố và các huyện liên quan, số liệu về hướng thu gom và thoát
nước của các tuyến cống trong thành phố, số liệu về BCLR và số liệu về khả năng thu gom
rác trong thành phố;
+ Sở Giao thông Vận tải: Số liệu về mặt cắt trên các tuyến sông điều tra;
+ Sở Y Tế tỉnh: Số liệu về hiện trạng cơ sở của các cơ sở y tế khám và điều trị bệnh
tập trung (bệnh viện, trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực);
+ Các Phòng ban các huyện: Số liệu sơ cấp, thứ cấp về hiện trạng và quy hoạch của
các nguồn thải điều tra;
+ Các Xã, Phường, Thị Trấn, Khóm, Ấp: Điều tra chi tiết dựa trên phiếu điều tra;
+ Các nguồn thải điểm cụ thể: Điều tra chi tiết dựa trên phiếu điều tra.
– Phương pháp phân tích mẫu và phân tích các số liệu thu thập;
+ Hợp đồng phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm;
+ Phân tích các kết quả phân tích mẫu, các kết quả về nồng độ các chất trong nước
thải, nước mặt nguồn tiếp nhận, hiện trạng quản lý chất thải và dựa trên đặc điểm xả thải
của từng loại hình xả thải để đánh giá ảnh hưởng của nguồn thải đối với môi trường;
– Phương pháp thống kê, tổng hợp các số liệu sau khi thu thập trên phần mềm excel
theo từng đơn vị hành chính, theo từng tuyến sông và theo từng loại hình xả thải. Sau đó
tổng hợp, phân tích dữ liệu theo chuyên môn;

– Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận;
– Phương pháp lập bản đồ;
– Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước theo định luật
bảo toàn khối lượng được hướng dẫn cụ thể trong thông tư 02/2009//TT-BTNMT.
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thực hiện theo đề cương được duyệt, cụ thể là điều tra các loại hình xả thải gồm:
1. Nguồn thải điểm
- Bệnh viện, trạm xá;
- Trường học, trung tâm dạy ngnhề, làng trẻ;
- Bãi chứa rác;
- Trang trại;
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

3


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

- Khu dân cư, đô thị tập trung;
- Khu neo đậu tàu thuyền;
- Khu du lịch;
- Các cơ sở, doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã sản xuất, chế biến, dịch vụ (Sản xuất
thủy sản; Cơ sở sản xuất giống; Chế biến mía đường; Chế biến dược phẩm; Nhà máy nhiệt
điện).
2. Nguồn thải phân tán
- Điều tra các hoạt động từ trồng trọt: Canh tác lúa ở 3 huyện Thới Bình, Trần Văn
Thời, U Minh và TPCM;
- Điều tra hiện trạng chăn nuôi gia súc gia cầm trong tỉnh;
- Điều tra hiện trạng nuôi trồng thủy sản trong tỉnh.
3. Điều tra thống kê nguồn thải và đánh giá sức chịu tải môi trường trên 4 tuyến sông

chính:
Sông Gành Hào; Kênh xáng Cà Mau – Bạc Liêu; Sông Ông Đốc; Sông Cái Tàu và
kênh Biện Nhị.
V. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN
1. Mục tiêu của Dự án
– Thống kê các nguồn thải trên địa bàn toàn tỉnh Cà Mau;
– Xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý các nguồn gây ô nhiễm
chính này;
– Xác định được nguồn, thành phần đặc trưng và nồng độ chất ô nhiễm của các chất
thải làm ô nhiễm môi trường nước mặt;
– Đánh giá khả năng chịu tải của 4 tuyến sông: Sông Cái Tàu, Sông Ông Đốc, Sông
Gành Hào, Kênh xáng Cà Mau – Bạc Liêu;
– Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi
trường trong tỉnh và trên 4 tuyến sông chính.
2. Nội dung Dự án
– Thực hiện điều tra, khảo sát, thống kê các nguồn thải trên địa bàn toàn tỉnh Cà Mau thông
qua phiếu thu thập thông tin tại các khóm, ấp và xã phường, thị trấn;
– Khảo sát hiện trạng và thu mẫu phân tích để đánh giá hiện trạng môi trường nước
mặt trên 4 tuyến sông: Sông Cái Tàu, Sông Ông Đốc, Sông Gành Hào, Kênh xáng Cà Mau
– Bạc Liêu;

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

4


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

– Điều tra trực tiếp và thu mẫu nước thải các nguồn thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau với
các loại hình xả thải gồm: Khu du lịch, Khu neo đậu tàu thuyền, trạm y tế - phòng khám đa

khoa, bệnh viện, trại sản xuất giống thuỷ sản, trang trại chăn nuôi, hộ chăn nuôi gia đình,
khu dân cư, các cơ sở chế biến thuỷ sản, nhà máy đường, xí nghiệp dược phẩm;
– Xây dựng bản đồ hiện trạng chất lượng nước mặt trên 4 tuyến sông chính và hiện
trạng các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Sản phẩm của Dự án
STT Tên sản phẩm

Số lượng

Quy cách, chất lượng

1

Tập báo cáo “Điều tra, thống kê các
Theo yêu Theo các nội dung
nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của
cầu
trong đề cương dự án.
môi trường” .

2

Tập bản đồ GIS tỷ lệ 1:50.000.

1 bộ

Theo các nội dung
trong đề cương dự án.

3


Đĩa CD ghi báo cáo và bản đồ.

1 bộ

Đĩa CD

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Chủ Dự án: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
2. Đơn vị tư vấn
– Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Cà Mau
– Địa chỉ: Số 65–67 Đường 1/ 5, Phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
– Điện thoại: (0780) 3567629 – 3551052
– Fax: (0780) 3567629
3. Các cơ quan hỗ trợ, phối hợp thực hiện
– Các sở, ban, ngành tỉnh, các phòng ban huyện, thành phố Cà Mau.
– UBND các huyện và thành phố Cà Mau.
– UBND các khóm, ấp, xã, phường, thị trấn có liên quan.

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

5


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU


1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Vị trí lãnh thổ: điểm cực Nam 8030’ vĩ độ Bắc, điểm cực Bắc 9033’ vĩ Bắc, điểm cực Đông
105024' kinh Đông và điểm cực Tây 104043' kinh Đông. Các hướng tiếp giáp bao gồm:
– Phía Bắc:

giáp tỉnh Kiên Giang

– Phía Đông Bắc:

giáp tỉnh Bạc Liêu

– Phía Nam và Đông Nam:

giáp Biển Đông

– Phía Tây:

giáp Biển Tây

Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.331,64 km 2, bằng 13,13% diện tích vùng đồng bằng
sông Cửu Long và bằng 1,58% diện tích cả nước, được chia thành 09 đơn vị hành chính
gồm 8 huyện và 1 thành phố, với 82 xã, 10 phường và 9 thị trấn. Ngoài phần đất liền, Cà
Mau còn có các cụm đảo là Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc, với tổng
diện tích khoảng 05km2.
Là tỉnh duy nhất trong cả nước có cả bờ biển Đông (107 km) và bờ biển Tây (147
km) với tổng chiều dài bờ biển 254 km, chiếm 7,8% chiều dài bờ biển cả nước, rộng trên
71.000 km2, tiếp giáp với vùng biển của các nước: Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Biển Cà Mau nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên có nhiều thuận

lợi trong giao lưu, hợp tác và phát triển kinh tế bằng đường biển (giao lưu, phát triển về khai
thác, đánh bắt hải sản, buôn bán sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và khai
thác dầu khí) với các tỉnh khác, các nước trong khu vực và thế giới.
1.1.2. Địa chất
Đất Cà Mau được hình thành trên các trầm tích trẻ, tuổi Holocene, bao gồm:
+ Trầm tích sông hoặc sông biển hổn hợp tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 34%
diện tích tự nhiên, thuộc địa mạo đồng bằng ven biển trung bình thấp.
+ Trầm tích sông – đầm lầy tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên.
+ Trầm tích biển – đầm lầy tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 13% diện tích tự nhiên.
+ Trầm tích biển tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 36% diện tích tự nhiên.
+ Trầm tích đầm lầy tuổi Holocene thượng, chiếm khoảng 2% diện tích (đất than bùn).
Chính vì vậy, đất đai trong toàn tỉnh Cà Mau đều là những vùng trầm tích trẻ, có địa
chất công trình vào loại yếu và rất yếu, dễ bị sụt lún, sạt lở.

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

6


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

1.1.3. Địa hình
Bán đảo Cà Mau là vùng bồi tụ từ phù sa và phù sa biển, hình thành các dải đất cao
ven các sông rạch lớn, ven bờ biển. Có nhiều bãi bồi tiếp giáp với biển, ven biển có rừng
ngập mặn; rừng tràm nằm sâu trong vùng nội đồng.
Nhìn chung địa hình tỉnh Cà Mau thuộc địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, trong
đất liền không có núi đá (ngoài biển có một số cụm đảo gần bờ), cao trình phổ biến từ 0,5 –
1,0 m so với mực nước biển. Nếu giữ nguyên độ cao tự nhiên chỉ phù hợp cho các loại cây
chịu ngập nước như: rừng ngập mặn, rừng tràm, lúa nước, nuôi thủy sản. Việc trồng cây ăn
trái, xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình dân dụng, khu dân cư đòi hỏi chi phí tôn cao

mặt bằng rất lớn.
Phía Bắc có địa hình thấp (trung bình từ 0,2 – 0,5 m) thuận lợi cho việc tận dụng trữ
lượng nước mưa để sản xuất nông nghiệp nhưng cũng tạo thành những vùng trũng đọng
nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông nghiệp.
Phía Nam có địa hình cao hơn (trung bình từ 0,2 – 0,8 m), do có những giồng cát
biển không liên tục, tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển, hướng nghiêng thấp dần từ
biển vào nội địa.
Bên cạnh đó, địa hình của Tỉnh còn bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông rạch chằng
chịt, đây cũng là lợi thế về giao thông đường thủy nhưng là hạn chế rất lớn đối với phát triển
giao thông đường bộ. Đồng thời, phần lớn diện tích của Tỉnh thuộc dạng đất ngập nước ven
biển, nền đất yếu nên việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và xây dựng dân dụng rất
tốn kém do yêu cầu xử lý nền móng phức tạp; tính ổn định của các công trình xây dựng bị
hạn chế, thường bị lún nền. Đây cũng là những trở ngại cho chương trình phát triển đô thị
của Tỉnh (hạn chế khả năng phát triển khu đô thị cao tầng, tốn kém nhiều trong đầu tư xây
dựng hạ tầng đô thị …).
1.1.4. Khí hậu, thủy văn
1.1.4.1. Khí hậu
a. Nhiệt độ
Khí hậu tỉnh Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với
nền nhiệt cao vào loại trung bình trong tất cả các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệt độ
trung bình năm 2009 là 27,4 0C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 6 khoảng
28,80C; nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm vào tháng giêng là 25,10C.
Theo Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam thì khí hậu trong tỉnh Cà Mau những năm
gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, nhiệt độ ngày càng tăng, lượng mưa lớn. Nhiệt độ
giai đoạn 1970 – 1979 tăng hơn 0,2 0C so với giai đoạn 1960 – 1969; nhiệt độ giai đoạn 1990
– 1999 tăng hơn 0,40C so với giai đoạn 1980 – 1989 và giai đoạn 2000 – 2009 tăng cao hơn
giai đoạn 1990 – 1999 khoảng 0,30C. Dự báo nhiệt độ trong tỉnh sẽ tiếp tục tăng lên ở những
năm tới và tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Lượng mưa, độ ẩm
So với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Cửu Long thì tỉnh Cà Mau có lượng

mưa cao hơn hẳn. Bình quân hàng năm có trên 165 ngày có mưa với lượng mưa trung bình
năm 2009 là 2.228 mm (so với ở Gò Công tỉnh Tiền Giang chỉ có 74 ngày mưa với 1.209,8
mm; ở Bạc Liêu có 114 ngày mưa với 1.663 mm; ở Vĩnh Long có 120 ngày mưa với 1.414
mm; ở Rạch Giá có 132 ngày mưa với 1.050 mm). Lượng mưa trong mùa mưa chiếm
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

7


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

khoảng 80% lượng mưa cả năm; các tháng có lượng mưa cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 9
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).
Tuy nhiên, khí hậu trong tỉnh không còn phân mùa rõ rệt như trước, mùa mưa không
còn tập trung từ tháng 5 -11 và mùa khô cũng không còn tập trung từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau nữa mà lượng mưa thường phân bố rãi rác ở tất cả các tháng trong năm, vào các
tháng mùa mưa lại thường xuất hiện những đợt nắng hạn kéo dài hoặc xuất hiện nhiều cơn
mưa lớn vào các tháng mùa khô. Cụ thể, lượng mưa từ tháng 5-11 năm 2005 là 2.090,4mm,
đến năm 2009 là 1.886,5mm; lượng mưa từ tháng 12 đến tháng 4 năm 2005 là 172,6mm,
năm 2009 là 341,5mm. Đặc biệt, lượng mưa trên địa bàn tỉnh tăng dần từ năm 2005 – 2008
(từ 2.263 mm năm 2005 lên 2.690,5 mm năm 2008) nhưng đến năm 2009 lượng mưa lại
giảm đột biến chỉ còn 2.228 mm (Nguồn: NGTK tỉnh Cà Mau năm 2008, 2009) làm ảnh
hưởng đến quá trình phát triển KT–XH của tỉnh.
Về độ ẩm có quan hệ mật thiết với chế độ mưa và chế độ gió mùa khu vực. Độ ẩm
không khí bình quân năm 2009 là 83%, nhưng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thấp nhất là vào
tháng 3 với độ ẩm là 78%.
c. Chế độ gió
Chế độ gió thay đổi theo mùa, mùa khô thịnh hành theo hướng Đông Bắc và Đông, vận
tốc gió trung bình khoảng 1,6 – 2,8 m/s; mùa mưa thịnh hành theo hướng Tây Nam hoặc Tây,
vận tốc trung bình từ 1,8 – 4,5 m/s. Những năm gần đây, thời tiết trong tỉnh diễn biến phức tạp,

mùa mưa thường xảy ra các cơn giông, lốc xoáy cấp 7 đến cấp 8 ở vùng biển, ven biển; trên
vùng biển Cà Mau – Kiên Giang chịu tác động phức tạp của các cơn bão, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động khai thác hải sản và các hoạt động kinh tế khác trên biển.
1.1.4.2. Chế độ thủy văn
Về thủy văn, địa bàn tỉnh Cà Mau chịu tác động trực tiếp của chế độ thủy triều biển
Đông (bán nhật triều không đều) và vịnh Thái Lan (nhật triều không đều). Biên độ triều biển
Đông tương đối lớn, từ 3,0 – 3,5 m vào ngày triều cường và từ 1,8 – 2,2 m vào các ngày
triều kém.
Do ảnh hưởng của 2 chế độ thủy triều và có nhiều cửa sông ăn thông ra biển nên phần
lớn diện tích đất liền của tỉnh đã bị nhiễm mặn và chế độ truyền triều rất phức tạp. Chế độ
thủy triều đã được người dân tận dụng trong đời sống, sản xuất như giao thông đi lại theo con
nước, lấy nước và thoát nước cho các vùng đầm nuôi tôm… Nhưng do chế độ truyền triều
không đều của biển Đông và vịnh Thái Lan đã hình thành một số vùng giáp nước, là những
khó khăn cho giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất.
Thủy triều đưa nước biển vào ra thường xuyên, mang theo một lượng phù sa lớn làm
bồi lắng nhanh ở các sông, kênh thủy lợi. Ngoài ra, trong mùa khô (mùa gió chướng) nước
biển dâng cao, gây tình trạng tràn mặn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, vì vậy công tác
ngăn mặn chống tràn là việc phải làm hàng năm của địa phương.
Đặc điểm thủy triều trên các tuyến sông rạch Cà Mau ảnh hưởng trực tiếp đến hiện
tượng sạt lở bờ sông trong tỉnh Cà Mau, thường mỗi năm chỉ diễn ra trong khoảng 03 tháng
(từ tháng 5 đến tháng 8), nhiều nhất là ở 02 tháng 5 và 6, thời gian này trùng với thời kỳ có
đỉnh triều thấp nhất ứng với mực nước trung bình trên các sông rạch thấp nhất, đây cũng là
thời kỳ đầu mùa mưa. Đa số các trường hợp sạt lở đều diễn ra vào lúc mưa nhiều, triều
xuống thấp nhất (con nước kiệt) và vào ban đêm (do các tháng này mực nước kiệt nhất là
vào đêm). Tình hình sạt lở đất không chỉ gây thiệt hại lớn về tài sản mà còn tiềm ẩn nguy cơ
đe dọa tính mạng người dân. Tính từ năm 2007 – 2009, thiệt hại do sạt lở đất gây ra làm 04
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

8



Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

người chết, 01 người bị thương, sập hoàn toàn 103 căn nhà làm thiệt hại hàng tỷ đồng. Tổng
chiều dài đất bị sạt lở từ năm 2007 – 2009 là: Năm 2007: sạt lở 2.416 m đất; Năm 2008: sạt
lở 278 m đất; Năm 2009, sạt lở đất ven sông 255 m và 5 km đê biển Tây.
Do ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều nên dự án thủy lợi ngọt hóa vùng bán đảo Cà
Mau nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự đầu tư và vận hành
đồng bộ các công trình thủy lợi trong vùng và liên tỉnh (như dự án Xẻo Rô, hệ thống cống
tuyến Quản lộ – Phụng Hiệp, cống dưới đê biển Tây, âu thuyền Tắc Thủ,…).
Âu thuyền Tắc Thủ được xây dựng trên sông Ông Đốc có tác dụng giữ nước ngọt để
hình thành hệ sinh thái ngọt ở phía Bắc Cà Mau và phát triển nuôi trồng thủy sản ở phía
Nam. Âu thuyền vận hành bán tự động theo chu kỳ: mở cống 20 phút sau đó đóng 59 phút
và lặp lại. Khi có âu thuyền đã giải quyết được sự xâm nhập mặn từ phía sông Ông Đốc
chuyển lên, đồng thời cũng giải quyết được việc tiêu thoát nước phèn tháng 6 và tiêu úng
tháng 10, giữ nước mưa cho vùng U Minh và các vùng phụ cận. Tuy nhiên, hoạt động của
âu thuyền lại gây nhiều khó khăn cho giao thông thủy và làm cản trở dòng chảy, chế độ lưu
thông nước khu vực hạ lưu âu thuyền có xu hướng bị bồi tụ và ứ đọng rác thải.
Kết quả quan trắc cũng cho thấy mực nước trên địa bàn tỉnh tăng dần qua từng thập
niên, theo Kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng cho Việt Nam, 2009 của
Trung tâm Viễn thám Quốc gia (IPCC) - Bộ Tài nguyên & Môi trường và Tác động của
BĐKH – nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Cà Mau của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam
thì trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có địa hình
thấp, nhiều nơi cao trình chỉ đạt từ 20 – 30 cm, đường bờ biển dài nên sẽ là khu vực chịu ảnh
hưởng bởi ngập lụt mạnh mẽ và nghiêm trọng nhất, trong đó tỉnh Cà Mau lại là vùng nguy
hiểm nhất, là tỉnh duy nhất chịu tác động của cả 2 chế độ thủy triều biển Đông và biển Tây và
có đường bờ biển dài nhất, khoảng 254 km.
Cùng với sự tăng lên về diện tích đất bị ngập lụt với độ sâu ngày càng tăng kết hợp với
chế độ thủy triều, gió mùa trong khu vực, kèm theo đó là tình hình xâm nhập mặn càng sâu
vào nội đồng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến sản xuất, đời sống, hệ sinh thái… và chất

lượng nguồn nước trong vùng thời gian tới.
1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
1.1.5.1. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu “Điều tra đánh giá tài nguyên đất tỉnh Cà Mau năm 2000” của Phân
viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam:
Toàn bộ diện tích đất ở tỉnh Cà Mau được hình thành trên các trầm tích trẻ, tuổi
Holocene, trong đó, có 34% diện tích tự nhiên của tỉnh được tạo thành do trầm tích sông
hoặc sông biển hỗn hợp; 12% là trầm tích sông – đầm lầy; 13% trầm tích biển – đầm lầy;
36% là trầm tích biển và 2% là trầm tích đầm lầy.
Nhìn chung đất đai của tỉnh là đất trẻ, mới được khai phá sử dụng, có độ phì trung
bình khá, hàm lượng chất hữu cơ cao nhưng do bị nhiễm phèn, mặn nên đối với sản xuất
nông nghiệp, đa số đất của tỉnh Cà Mau được xếp vào loại “đất có hạn chế” với những mức
độ khác nhau. Bao gồm các nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất cát giồng:
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

9


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

Diện tích 671 ha, chiếm 0,13% diện tích tự nhiên, tập trung ở khu vực dọc ven bãi
Khai Long, thuộc xã đất Mũi, huyện Ngọc Hiển. Mặc dù nhóm đất này phân bố ở gần mép
nước biển song một phần đất cát ở đây lại có nước mạch treo, chất lượng ngọt nên có thể sử
dụng để trồng hoa màu hoặc cây ăn quả. Tuy nhiên, do tỷ lệ cát thấp lại có lẫn nhiều xác bã
hữu cơ chưa và bán phân huỷ nên đất cát Khai Long ít có ý nghĩa trong xây dựng nhưng
cũng có thể sử dụng để làm vật liệu san lấp.
- Nhóm đất mặn:
Nhóm đất mặn có diện tích 208.496 ha, chiếm 40,1% diện tích tự nhiên, được hình

thành trên các trầm tích trẻ, tuổi Holocene, có nguồn gốc sông, biển hoặc sông – biển hỗn
hợp, có thành phần cơ giới mịn hơn cát mịn pha thịt; không có tầng phèn tiềm tàng hoặc phèn
hoạt động. Tất cả các loại đất mặn ở Cà Mau đều do nhiễm mặn từ nguồn nước biển hiện tại.
Căn cứ vào độ mặn trong đất, chia ra 3 đơn vị phân loại sau:
+ Đất mặn nặng: tập trung ở khu vực kẹp giữa sông Đầm Dơi và Đầm Chim và rải
rác ở ven gờ biển Tây và các gờ sông lạch trong khu vực ngập thuỷ triều, thuộc phần đất của
các huyện Đầm Dơi (21.816 ha), Ngọc Hiển (3.749 ha), Trần Văn Thời (2.754 ha), Cái
Nước (1.743 ha) và U Minh (1.430 ha). Nhóm đất này được sử dụng để nuôi tôm và trồng
rừng tự nhiên.
+ Đất mặn trung bình: tập trung ở khu vực phía Đông Bắc huyện Đầm Dơi, đây là
một khu vực có địa hình tương đối cao nằm trong vùng còn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều
mặn, đã được nhân dân địa phương ngăn mặn để trồng hoa màu và lúa nước vào mùa mưa.
+ Đất mặn ít: loại đất này chiếm hầu hết diện tích bề mặt có địa hình bằng đến gò
(ngoại trừ Ngọc Hiển), trong đó, Cái Nước có quy mô lớn nhất (55.097 ha), Trần Văn Thời
(43.752 ha), U Minh (25.370 ha), Đầm Dơi (22.201 ha), TP Cà Mau (15.199 ha) và cuối cùng
là Thới Bình (14.231 ha). Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp từ một vụ lúa, lúa + cá đồng,
hoa màu, cây ăn quả,... phần lớn được phát triển trên đất mặn ít.
- Nhóm đất phèn:
Chiếm đa số với diện tích 271.926 ha, chiếm 52,19% diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở các huyện Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Ngọc Hiển, Năm Căn, Cái Nước, Đầm
Dơi. Trong đó, đất phèn tiềm tàng là 190.641 ha, đất phèn hoạt động là 81.285 ha; đây là
loại đất cần hết sức chú ý trong quá trình khai thác sử dụng để hạn chế những tác động đến
phèn hoạt động. Hiện nay nhóm đất phèn đang được khai thác sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau như trồng rừng ngập mặn, rừng tràm, trồng cây hàng năm, cây ăn quả, nuôi trồng
thủy sản. Đáng chú ý là độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn và chiều dày tầng sinh phèn rất
khác nhau ở từng khu vực hoặc ngay trong một khu vực cũng khác nhau (tầng phèn xuất
hiện từ 0,0 – 50 cm là tầng phèn nông, xuất hiện từ 50 – 100 cm là tầng phèn sâu). Vì vậy
trong sử dụng đất canh tác nông nghiệp, nuôi thủy sản cần có những điều tra thổ nhưỡng cụ
thể để hạn chế tác động đến tầng sinh phèn, gây độc hại cho cây trồng, vật nuôi và ô nhiễm
nguồn nước.

- Nhóm đất than bùn:
Diện tích 8.698 ha, chiếm 1,67% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở khu vực
rừng tràm về phía Nam huyện U Minh (6.927 ha) và Bắc huyện Trần Văn Thời (1.771 ha)
nhưng tổng diện tích chứa than bùn đã giảm nhiều sau vụ cháy rừng năm 2002, hiện nay chỉ
còn 6.034,5ha (Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng và đề xuất
hướng bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn than bùn U Minh, tỉnh Cà Mau, 2003 của Liên đoàn
bản đồ địa chất Miền Nam), trên hầu hết diện tích đất than bùn là rừng tràm, rất ít diện tích
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

10


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

là rẫy hoa màu. Than bùn rất dễ bị cháy hoặc phân huỷ khá nhanh khi thiếu ẩm, do đó việc
trồng trọt các loại cây trồng nông nghiệp trên đất than bùn là không phù hợp. Mặt khác, than
bùn U Minh cùng với đời sống của các loài động vật hoang dã trong rừng tràm trên đất than
bùn là những nguồn tài sản quý hiếm hiện nay. Vì vậy, cần có biện pháp hợp lý nhằm tu bổ
và bảo vệ nghiêm ngặt rừng tràm trên đất than bùn.
- Nhóm đất bãi bồi:
Diện tích khoảng 15.483 ha, chiếm 2,97% diện tích tự nhiên, tạo thành các dãy đất
hẹp kéo dài song song với mép nước biển Tây, thuộc huyện Ngọc Hiển, Năm Căn (13.740
ha) và Phú Tân (1.743 ha). Đây là vùng đất còn rất non trẻ, toàn bộ là lớp đất bùn non chưa
thuần thục, mềm yếu, thành phần chủ yếu là thịt pha cát mịn lẫn nhiều xác bã hữu cơ và
mảnh vỡ của động vật giáp xác. Hướng sử dụng chủ yếu là phát triển rừng phòng hộ theo
diễn thế tự nhiên.
b. Tình hình sử dụng đất
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh tính đến năm 2009 là 5.331,64 km2. Trong thời gian qua,
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra tương đối nhanh, đặc biệt là việc chuyển dịch từ sản
xuất lúa sang nuôi tôm trên diện rộng; phát triển các khu công nghiệp, các đô thị được nâng cấp

nên cơ cấu sử dụng đất có nhiều thay đổi:
– Đất nông nghiệp: tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2009 là 469.987,05 ha, chiếm
88% diện tích tự nhiên, giảm 5.236 ha so với năm 2006. Trong đó, diện tích đất dùng cho lâm
nghiệp là 104.533 ha, tăng 115 ha so với năm 2006.
– Đất chuyên dùng năm 2009 là 27.628, đã tăng lên 7.214 ha so với năm 2006, đất ở
tăng thêm 65 ha.
– Diện tích đất bằng chưa sử dụng chỉ còn khoảng 10.470 ha, chiếm khoảng 2% diện
tích tự nhiên (trong khi toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long còn khoảng 1,3%), giảm 309
ha so với năm 2006.
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị: ha
2006
2007
2008
2009
Tổng diện tích
532.913
533.164
533.164
533.164
Đất sản xuất nông nghiệp
370.805
371.478
377.187
365.454
Đất dùng vào lâm nghiệp
104.418
103.594
97.434
104.533

Đất chuyên dùng
20.414
20.566
21.014
27.628
Đất ở
6.716
6.736
6.735
6.781
Đất chưa sử dụng
10.779
10.838
10.838
10.470
Đất khác
19.781
19.952
19.959
18.298
(Nguồn: Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dựng đất các năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Cà Mau 2006, 2007, 2008, 2009)
1.1.5.2. Tài nguyên nước
a. Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nước mưa và nước đưa từ biển vào,
chứa trong hệ thống sông rạch tự nhiên, kênh thủy lợi, trong rừng ngập mặn, rừng tràm và

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

11



Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

các ruộng nuôi thủy sản. Theo vùng quy hoạch sản xuất, nguồn nước mặt ở tỉnh Cà Mau đã
có sự phân chia khá rõ:
– Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất cây con là nước ngọt, chủ yếu còn lại ở khu vực
rừng tràm U Minh Hạ, vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc huyện Trần Văn Thời và huyện
Thới Bình, vùng mía nguyên liệu của huyện Thới Bình. Đây là nguồn nước mưa được giữ
tại chỗ, là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và một phần
cho sinh hoạt, nhờ đó có một số diện tích có thể sản xuất lúa 2 vụ, rau màu thực phẩm, cây
công nghiệp. Diện tích vùng này trong những năm qua ngày càng bị thu hẹp.
– Nguồn nước mặt là nước lợ, nước mặn, đây là nguồn nước được đưa vào từ biển
hoặc được pha trộn với nguồn nước mưa. Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong
các ruộng tôm tăng cao, trung bình từ 20 – 30‰, trong một số vùng đầm nuôi tôm độ mặn
có thể lên đến 40‰. Thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng vào sâu
trong nội đồng độ mặn càng giảm. Trong mùa mưa độ mặn giảm nhanh (cả nước sông và
trong các ruộng tôm), một số vùng có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể luân canh sản
xuất một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.
Nguồn nước mặn, nước lợ là lợi thế để phát triển nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ và
hệ sinh vật sinh thái ven biển.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nước mặt ở Cà Mau đang chịu ảnh hưởng rất lớn từ các
hoạt động của con người. Nhất là tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ sử dụng công nghệ, thiết bị
thô sơ, đặc biệt chưa quan tâm đến việc đầu tư xử lý chất thải hợp lý đã lén lút thải trực tiếp ra
ngoài gây ô nhiễm môi trường nguồn nước tiếp nhận. Do đó, đã có sự xuất hiện hiện tượng
nhiễm bẩn hữu cơ trên các tuyến sông rạch trong địa bàn tỉnh ngày càng nghiêm trọng.
b. Nguồn nước ngầm
Theo kết quả điều tra, nghiên cứu địa chất thuỷ văn tỉnh Cà Mau của Liên đoàn Địa chất
thuỷ văn – Địa chất công trình Miền Nam năm 1999 - 2001 đã phân chia được 07 tầng chứa
nước dưới đất ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Đặc điểm phân bố như sau:

+ Tầng I: Phân bố trên toàn bộ diện tích phần đất liền của tỉnh với chiều sâu trung bình
36,6m. Đây là tầng nước không có áp lực do có quan hệ thuỷ lực với nước trên mặt đất. Nguồn
cấp nước cho tầng này là nước mưa và nước mặt.
+ Tầng II: Tầng này phân bố trên toàn bộ diện tích đất liền của tỉnh nhưng bị tầng I phủ
lên trên. Chiều sâu đáy tầng từ 96,5m đến 136m.
+ Tầng III: Phân bố khắp diện tích phần đất liền, đáy tầng này sâu từ 146m đến 233m.
+ Tầng IV: Phân bố khắp diện tích phần đất liền, độ sâu đáy tầng này từ 198m đến
306m.
+ Tầng V: Phân bố khắp diện tích phần đất liền, độ sâu đáy tầng này từ 300m đến
348m.
+ Tầng VI: Phân bố không khắp diện tích phần đất liền của tỉnh mà vắng mặt ở phía Tây
Bắc thuộc các huyện U Minh và Thới Bình, độ sâu đáy tầng này từ 355m đến 372m.
+ Tầng VII: Phân bố khắp diện tích của tỉnh, độ sâu đáy tầng này từ 372m đến 413m.
Tổng trữ lượng tiềm năng nước ngầm của tỉnh Cà Mau có thể khai thác là khoảng 6
triệu m3/ngày, trong đó tầng I là 0,64 triệu m 3/ngày, tầng II là 1,2 triệu m 3, tầng III là 1,53
triệu m3, tầng IV là 1 triệu m 3, tầng V là 0,9 triệu m 3, tầng VI là 0,75 triệu m 3. Hiện nay
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

12


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

nước ngầm ở tỉnh đang khai thác chủ yếu ở tầng II, tầng III và tầng IV (đối với giếng nước
lẻ của hộ dân chủ yếu khai thác ở tầng II và tầng III). Dự báo đến năm 2020, áp lực khai
thác sử dụng nguồn nước ngầm tại thành phố Cà Mau và các thị trấn, huyện lỵ, các khu
công nghiệp là rất lớn. Nếu quá trình khai thác nước ngầm không được quy hoạch hợp lý sẽ
dẫn đến phá vỡ cân bằng tự nhiên giữa các tầng nước, có thể nước mặn và chất ô nhiễm ở
tầng I sẽ thấm xuyên xuống các tầng dưới gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đồng thời nếu
khai thác nước không đúng quy hoạch các tầng nước thì có thể ảnh hưởng đến nền móng

các công trình xây dựng (Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cà
Mau năm 2010 và định hướng đến năm 2020, năm 2008).
1.1.5.3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
a. Tài nguyên rừng
Rừng ở tỉnh Cà Mau bao gồm rừng ngập mặn ven biển (tập trung ở các huyện Ngọc
Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, Phú Tân) và rừng tràm ngập úng phèn (tập trung ở huyện U
Minh, Trần Văn Thời). Đây là 2 hệ sinh thái rừng đặc thù ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long, có tính đa dạng sinh học cao, có vai trò bảo tồn nguồn gen các loài động thực vật quý
hiếm, phục vụ tham quan, nghiên cứu khoa học, cân bằng sinh thái vùng ven biển, điều hoà
khí hậu và phòng hộ ven biển.
Theo Báo cáo diện tích rừng và đất lâm nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thì tổng diện tích có rừng của tỉnh Cà Mau tính đến năm 2009 là 99.173 ha, độ
che phủ của rừng đạt 19,3%, trong đó: rừng ngập mặn là 62.436 ha, rừng tràm là 36.156 ha,
rừng cụm đảo là 581 ha.
b. Đa dạng sinh học
Với địa hình thấp trũng, Cà Mau có diện tích đất ngập nước chiếm 98% diện tích tự
nhiên, với sự hiện diện của cả hệ sinh thái ngọt và mặn cùng tồn tại nên nguồn tài nguyên
sinh học trong tỉnh rất đa dạng và phong phú vào loại hàng đầu cả nước. Hệ sinh thái rừng
ngập nước có diện tích gần 100.000 ha được chia thành 2 vùng: rừng ngập úng phèn với đặc
trưng cây tràm là chủ yếu được phân bố vào sâu trong đất liền ở vùng U Minh Hạ; rừng
ngập mặn với đặc trưng cây đước, mắm là chủ yếu, nằm ở vùng Mũi Cà Mau và ven biển.
Trong rừng có nhiều loài động, thực vật phong phú với trữ lượng lớn, có nhiều loài quý
hiếm. Vùng đất ngập nước Mũi Cà Mau đã được đưa vào danh mục đề xuất của các khu bảo
tồn biển quốc gia do Bộ Thuỷ sản đề nghị vào năm 2005 và nằm trong danh mục đề xuất
các khu bảo tồn chim di cư vùng ven biển (Ramsar) năm 2006 và đến năm 2009 Mũi Cà
Mau được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Trong các vùng đất ngập nước có thể xác định được các hệ sinh thái tự nhiên là hệ
sinh thái rừng ngập mặn, rừng ngập úng và đầm lầy. Mỗi hệ sinh thái đều có giá trị và chức
năng riêng nhưng chúng đều rất nhạy cảm nên rất có nguy cơ bị phá vỡ tính bền vững khi có
sự thay đổi về môi trường. Trong đó, bao gồm các loài động, thực vật:

* Hệ động vật:
Hệ động vật ở Cà Mau rất phong phú, nhất là các loài thuỷ sinh vật, bao gồm cá, giáp
xác, các loài nhuyễn thể, các loài lưỡng cư, bò sát và sự đa dạng của các loài chim, đặc biệt
là chim nước. Riêng đối với các lớp thú thì kém phong phú.
Thành phần động vật hoang dã phân bố tương đối khác nhau ở 02 vùng sinh thái
ngập mặn và ngập úng. Khu rừng tràm có thành phần và số lượng động vật khá phong phú.
Theo điều tra của Trung tâm Bảo vệ Môi trường năm 1998, tại khu đặc dụng Vồ Dơi có 12
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

13


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

loài lưỡng cư, 32 loài bò sát, 100 loài chim, 18 loài động vật có vú. Trong đó, có các loài
chim, thú quý hiếm như:
– Các loài thú: heo rừng, nai, khỉ,…
– Chim: Khoang cổ, Gà đãi, Ó biển, Chằng bè, Diệc, Cồng cọc,...
Đến nay, động vật rừng tràm đã giảm đáng kể về số lượng. Cọp, Beo, Lọ nồi,…
không tìm thấy, các loài chim quý cũng giảm, số lượng còn lại không nhiều.
Tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, theo “Báo cáo tổng kết nghiên cứu ban đầu về Đa
dạng sinh học vườn quốc gia Mũi Cà Mau năm 2007” của Tổ chức Bảo tồn động thực vật
Hoang dã Quốc tế đã ghi nhận được 26 loài thú, 93 loài chim, 43 loài bò sát và 9 loài lưỡng
cư. Đặc biệt có các loài cần được bảo tồn như:
– Các loài thú: Rái cá vuốt bé, Rái cá lông mũi/lông mượt, Mèo cá.
– Các loài chim: Bồ nông chân xám, Giang sen, Cò trắng Trung Quốc.
– Loài bò sát: Rùa hộp lưng đen, Rùa răng, Rùa ba gờ, Rùa cổ bự và Ba ba nam bộ.
* Hệ thực vật:
Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng rừng ngập Minh Hải, tổng số
loài thực vật trong các hệ sinh thái tỉnh Cà Mau là 239 loài thuộc 76 họ, trong đó:

– Quyết thực vật: 19 loài thuộc 09 họ.
– Hai lá mầm: 139 loài thuộc 51 họ.
– Một lá mầm: 81 loài thuộc 16 họ.
Các loài thực vật phân bố chủ yếu trên 2 hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái
rừng tràm.
1.1.5.4. Tài nguyên biển
Bờ biển Cà Mau dài 254 km (không kể bờ 3 cụm đảo), bằng 34,46% chiều dài bờ
biển của toàn vùng biển Tây Nam Bộ và bằng 7,8% chiều dài bờ biển của cả nước. Đây là
vùng biển nông và là vùng biển bồi, điều kiện khí tượng thủy văn thường ổn định hơn các
vùng biển khác, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế biển. Dọc theo bờ biển có nhiều cửa
sông lớn đổ ra biển như cửa: Bảy Háp, Ông Trang, Bồ Đề, Ông Đốc, Gành Hào, Khánh Hội,
Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc, Hố Gùi… tạo điều kiện cho việc hình thành nhiều cụm kinh tế ven
biển, các làng cá có khá đông dân cư sinh sống.
Vùng biển Cà Mau là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng thuỷ
hải sản lớn và đa dạng về thành phần loài, có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: tôm biển,
mực, một số loài cá có giá trị kinh tế như cá Chình, cá Mú, cá Chim,… Ngoài khai thác đánh
bắt thuỷ hải sản, lợi thế vùng biển đã tạo cho tỉnh Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi thủy sản
nước lợ, nước mặn lớn nhất nước; mặt nước vùng bãi triều ven biển, đảo cũng là tiềm năng lớn
để phát triển nuôi thuỷ hải sản.
Đất ngập nước trên bán đảo Cà Mau với trữ lượng và năng suất sinh học rất cao, đa
dạng về thành phần loài, là nơi lưu trữ nguồn gen quý giá, nơi sinh sống phát triển của nhiều
loài động, thực vật có giá trị về sinh thái, đồng thời là nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm, dược liệu và sinh cảnh… là nguồn sống bao đời của nhiều người dân Cà Mau, mang
lại lợi ích và giá trị to lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, đóng góp rất quan trọng
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

14



Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

1.1.5.5. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch của Cà Mau khá đặc trưng với một số loại hình du lịch, chủ yếu
bao gồm các loại hình:
- Du lịch sinh thái: Cà Mau là tỉnh duy nhất trong cả nước có đất bồi hàng năm lấn
thêm ra biển từ 80 – 100 m, có tổng chiều dài hệ thống kênh rạch khoảng 7.000 km, xen vào
đó là các dải vườn cây ăn trái, các sân chim tự nhiên, sân chim nhân tạo, cùng với diện tích
rừng ngập mặn và rừng tràm rộng lớn, có 2 vườn quốc gia (VQG), (VQG Mũi Cà Mau và U
Minh hạ) đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm 2009,
mang đậm nét đặc trưng của vùng đất rừng phương Nam, là những cơ hội để tỉnh Cà Mau
phát triển du lịch sinh thái, đem lại cho du khách những tuyến du lịch hấp dẫn. Hiện nay, du
lịch rừng ngập mặn Cà Mau đang được đầu tư theo dự án du lịch chuyên đề quốc gia. Nhờ
đó, sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh Cà Mau ít bị trùng lặp với các tỉnh khác trong vùng
ĐBSCL (chủ yếu là sinh thái miệt vườn).
- Du lịch biển: Với chiều dài bờ biển 254 km, có một số bãi cát ven bờ (Giá Lồng
Đèn, Khai Long), có cồn bồi lắng cửa sông, các cụm đảo gần bờ: Hòn Khoai, Hòn Chuối,
Hòn Đá Bạc... còn giữ được vẻ đẹp nguyên thủy của tự nhiên, là tiềm năng để khai thác du
lịch biển đảo.
- Du lịch lịch sử nhân văn: Gắn liền với quá trình lịch sử của dân tộc, tỉnh Cà Mau có
nhiều khu di tích lịch sử như: Hồng Anh thư quán, đình Tân Hưng, khu căn cứ Lung Lá Nhà
Thể, căn cứ Xẻo Đước, khu chứng tích tội ác Mỹ ngụy Hải Yến - Bình Hưng. Đây là những
công trình văn hoá du lịch, đang được đầu tư tôn tạo. Nghệ thuật đờn ca tài tử, văn hoá dân
gian, lễ hội Nghinh ông, hoạt động mua bán chợ nổi trên sông… là những yếu tố có thể khai
thác trong hoạt động du lịch.
Ngành du lịch trong tỉnh đã và đang được khai thác phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực
du lịch sinh thái hấp dẫn du khách cả trong nước và Quốc tế, được đánh giá là ngành kinh tế
mũi nhọn đứng vị trí thứ 2 của tỉnh chỉ sau ngành thuỷ sản. Tuy nhiên, các tài nguyên du
lịch của tỉnh hiện chủ yếu còn ở dạng tiềm năng, để sớm khai thác có hiệu quả đòi hỏi phải
đẩy nhanh đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông đường bộ, các doanh nghiệp cần có

những ý tưởng mới về các sản phẩm du lịch, mô hình kinh doanh du lịch...
1.1.5.6. Khoáng sản
– Dầu khí: Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển khí khu vực Tây Nam, ở thềm
lục địa Tây Nam gồm nhiều lô thăm dò khai thác dầu khí (từ lô 36 đến lô 51; các lô A, lô B;
vùng thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và Malaysia PM – 3CAA và vùng mới phân
định giữa Việt Nam và Thái Lan), đây là những lô có trữ lượng và tiềm năng đáng kể về khí
thiên nhiên. Riêng các khu vực đang thăm dò khai thác và một số lô có tài liệu khảo sát đã
cho thấy trữ lượng tiềm năng khoảng 172 tỷ m 3, đã phát hiện 30 tỷ m3. Dự báo sản lượng
khai thác các mỏ khí có thể đạt khoảng 8,25 tỷ m3/năm.
– Cát ven biển: từ cửa Bồ Đề đến Mũi Cà Mau dài 36 km (huyện Ngọc Hiển) có bãi
cát nằm sát ven biển với bề rộng bãi cát khoảng 1km. Đây là bãi cát có trữ lượng không lớn,
cát mịn và lẫn nhiều chất mùn bã, không có ý nghĩa khai thác công nghiệp lớn, mục đích
chủ yếu là để phát triển du lịch bãi cát ven biển (bãi Khai Long).
– Than bùn: vùng than bùn U Minh Hạ của tỉnh Cà Mau là một trong những vùng
chứa than bùn lớn nhất Việt Nam, tổng diện tích đất than bùn là 8.698ha (Nguồn: Báo cáo
Điều tra đánh giá tài nguyên đất tỉnh Cà Mau năm 2000 của Phân viện Quy hoạch và Thiết
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

15


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

kế Nông nghiệp Miền Nam) nhưng đã giảm nhiều sau các vụ cháy rừng lớn năm 1982 và
năm 2002, tổng diện tích chứa than bùn hiện chỉ còn 6.034,5ha , trữ lượng hiện còn khoảng
13,1 triệu tấn (giảm gần 12 lần so với năm 1976), trong đó, trữ lượng thăm dò trên 4,6 triệu
tấn (Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng và đề xuất hướng bảo
vệ, sử dụng hợp lý nguồn than bùn U Minh, tỉnh Cà Mau năm 2003 của Liên đoàn bản đồ
địa chất Miền Nam). Than bùn U Minh Hạ khá đồng nhất về điều kiện hình thành cũng như
về chất tạo than nên chất lượng than bùn U Minh Hạ ổn định, có thể sử dụng sản xuất chất

đốt, phân hữu cơ vi sinh và acid humic, than hoạt tính.
– Sét gạch ngói và sét Ceramic: tỉnh Cà Mau có tiềm năng lớn về sét gạch ngói và sét
Ceramic, tổng trữ lượng khoảng 250 triệu m 3, có thể thăm dò khai thác giai đoạn 1 khoảng 9
triệu m3, chất lượng đạt yêu cầu sản xuất gạch ngói xây dựng hoặc làm thân gạch Ceramic
(phải phối liệu với các loại sét khác), tỷ lệ sét có thể sử dụng làm thân gạch Ceramic đạt
khoảng 30 – 40% lượng sét khai thác.
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
1.2.1. Lĩnh vực kinh tế
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Cà Mau trong năm 2009 có nhiều chuyển biến tích
cực, tổng sản phẩm (GDP) đạt 13.021,4 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), tăng 12% so
với năm 2008. Trong đó, khu vực ngư – nông – lâm nghiệp tăng 6%, công nghiệp và xây
dựng tăng 17%, dịch vụ tăng 12%, một số chỉ tiêu quan trọng tăng trưởng cao.
1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong 3 năm (2007 – 2009), nền kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng, theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ,
đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Tỷ trọng đóng góp trong GDP của từng khu vực cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau (từ năm 2007 – 2009)
Lĩnh vực
2007
2008
2009
Ngư nông lâm nghiệp (%)

45,57

43,32

41,5


Công nghiệp, xây dựng (%)

31,37

32,80

34,37

Dịch vụ (%)

23,06

23,88

24,13

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).
1.2.1.3. Hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
a. Ngư, nông, lâm nghiệp
– Thủy sản:
Là ngành chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, đến năm 2009 diện tích nuôi thuỷ sản
trong toàn tỉnh là 294.659 ha, tăng 1.436 ha so với năm 2008; trong đó, diện tích nuôi tôm là
265.153 ha, tăng 631 ha so với năm 2008. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

16



Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, việc nuôi tôm công
nghiệp đang có chiều hướng phát triển nhưng diện tích nuôi còn thấp, chỉ có 1.300 ha. Ngoài
con tôm các hộ còn nuôi cua, cá chẽm, cá kèo… Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 27.728 ha,
tăng 1.082 ha so với năm 2008, trong đó nuôi cá chình 689 ha, cá bống tượng 748 ha, còn lại
nuôi các loài thủy sản khác như: cá sặc rằn, cá rô đồng, trê vàng, cá lóc…. Sản lượng nuôi
trồng đạt 188.670 tấn, tăng 8% so với năm 2008; trong đó, tôm 99.600 tấn, tăng 6% so với
năm 2008. (Nguồn: Sở NN&PTNT, 2009).
Về khai thác biển tương đối thuận lợi, đến năm 2009 tỉnh Cà Mau có 4.889 phương
tiện khai thác thuỷ hải sản và hậu cần dịch vụ, với tổng công suất 355.927 CV (Nguồn: Sở
NN&PTNT, 2009). Sản lượng khai thác đạt 145.750 tấn, tăng 5% so với năm 2008; trong đó,
có 14.950 tấn tôm, tăng 28% so với năm 2008. Tuy nhiên, do chi phí cao, thị trường đầu ra
thiếu ổn định nên hiệu quả kinh tế nghề khai thác biển chưa cao, đời sống một bộ phận ngư
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Tính chung, tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 334.420 tấn, tăng
7% so với năm 2008; trong đó, sản lượng tôm đạt 114.550 tấn, tăng 8% so với năm 2008.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).
– Sản xuất nông nghiệp:
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất lúa trong tỉnh khá ổn định, đến năm
2009 diện tích canh tác lúa là 94.591 ha, giảm 2,5% so với năm 2008, đồng thời diện tích
gieo trồng lúa cũng giảm còn 130.663 ha, giảm 1,76% so cùng kỳ. Nhưng nhờ sự ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất được tốt hơn nên sản lượng lúa đã không ngừng gia tăng,
năm 2009 đạt 503.445 ha, tăng 3,8% so với năm 2008. (Nguồn: Sở NN&PTNT, 2009).
Diện tích trồng dừa và cây ăn trái của tỉnh ngày càng được cải thiện, đến năm 2009
toàn tỉnh có 16.065 ha, tăng 5% so với năm 2008. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà
Mau, 2009).
Về chăn nuôi: Đến năm 2009 tổng đàn heo trong tỉnh là 218.464 con, tăng 11% so
với năm 2008; đàn gia cầm khoảng 1,27 triệu con, tăng 11% so với năm 2008; đã công nhận
15 trang trại chăn nuôi, tăng 14,3% so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên gia súc, tổng

số heo mắc bệnh là 16.790 con, chết 2.658 con; trên gia cầm, trong năm có xảy ra dịch cúm
ở một số nơi nhưng đã được xử lý, khống chế kịp thời nên không để dịch lây lan trên diện
rộng. (Nguồn: Sở NN&PTNT, 2009).
Với sự tăng lên về năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi đáng kể theo định hướng
sắp tới thì việc đầu tư thâm canh tăng vụ sẽ diễn ra càng nhiều cùng với việc khai thác quá
mức, sự tập trung đông đúc ghe tàu và lượng rác thải, nước thải sinh hoạt, dầu nhớt... phát
sinh từ các phương tiện này vào môi trường biển, làm cho nguồn lợi thủy hải sản và sự tác
động đến môi trường từ các hoạt động nuôi trồng, khai thác gây ra ngày càng tăng.
– Về lâm nghiệp:
Thực hiện đề án đổi mới tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp đã mang lại những
kết quả bước đầu; diện tích đất có rừng ngày càng được nâng lên, đến năm 2009 toàn tỉnh có
99.173 ha, tăng 2% so với năm 2008; độ che phủ rừng đạt 19,3%, tăng 0,3% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, trong năm đã xảy ra 03 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 3,96 ha rừng trồng, so với năm
2008, số vụ cháy rừng giảm 03 vụ, diện tích rừng thiệt hại cũng giảm gần 09 ha, số vụ vi
phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày càng giảm, năm 2009 đã xảy ra 530 vụ vi phạm,
giảm 144 vụ so với năm 2008. (Nguồn: Sở NN&PTNT, 2008, 2009).
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

17


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

Việc trồng rừng trong thời gian qua cũng như theo định hướng sắp tới là sẽ nâng tổng
diện tích rừng tập trung của tỉnh lên 105.000 ha, với độ che phủ rừng đạt 24% vào năm
2015, việc trồng rừng thâm canh ở khu vực rừng tràm làm cho môi trường đất, nước khu
vực dễ trở nên phèn hóa và tác động đến hệ sinh vật do việc đào mương lên liếp phục vụ
công tác trồng rừng. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ công tác PCCCR, du lịch cũng làm
tăng diện tích mất rừng, tác động đến môi trường đất, nước, hệ sinh vật…
b. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ

– Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12.939 tỷ đồng (giá 1994), tăng 19% so với năm
2008. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu gồm: chế biến hàng thủy sản đạt
82.255 tấn, giảm 1%; khí đốt thiên nhiên 1.111,94 triệu m 3, tăng 71%; sản xuất điện 6,637 tỷ
KWh, tăng 120% so với năm 2008 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).
Trong thời gian tới nhịp độ phát triển công nghiệp trong địa bàn tỉnh ngày càng
nhanh, theo định hướng đến năm 2020 tổng giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân
hàng năm từ 18 - 19%, với sự đầu tư các khu/cụm CN - TTCN tập trung càng nhiều và quy
mô diện tích càng được mở rộng. Với sự tăng lên cả về quy mô diện tích hoạt động công
nghiệp cùng sự tăng cường hoạt động của các ngành công nghiệp mới (hóa chất, cơ khí...)
thì mức độ ô nhiễm có khả năng gia tăng.
Chương trình điện khí hoá nông thôn được triển khai tích cực. Số hộ sử dụng điện
đến năm 2009 chiếm 91,5% tổng số hộ trong toàn tỉnh.
– Về thương mại: Sức mua hàng hóa trong tỉnh tăng, giá cả tương đối ổn định, chỉ số
giá tiêu dùng tăng 7,87%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt 21.630 tỷ
đồng, tăng 40% so với năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu đạt 645 triệu USD, giảm 2% so với
năm 2008 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009).
– Giao thông vận tải: Nhiều dự án giao thông lớn được khởi công trong năm như:
tuyến đường Cái Nước – Vàm Đình, cầu thị trấn U Minh, đường Hồ Chí Minh. Hoàn thành
6 cầu trên tuyến Quốc lộ 1A đoạn Cà Mau – Năm Căn. Đồng thời phong trào xây dựng cầu,
đường giao thông nông thôn trong tỉnh cũng phát triển mạnh, đặc biệt là đường ôtô về trung
tâm xã.
Sắp tới tình hình giao thông trong tỉnh và khu vực ngày càng phát triển nhằm đáp ứng
nhu cầu đi lại và thông thương hàng hóa (Theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà
Mau đến năm 2020 thì khối lượng vận tải hàng hóa tăng bình quân hàng năm là 13 - 15%,
vận chuyển hành khách tăng bình quân 12 - 13%). Vì vậy phải đầu tư, nâng cấp, mở rộng
nhiều tuyến giao thông trọng điểm thủy, bộ cùng với việc cải tạo hệ thống cảng – bến thì công
suất, số phương tiện tham gia lưu thông trong khu vực sẽ tăng lên đáng kể nên lượng chất thải
thải ra môi trường ngày càng nhiều. Vì vậy các tác động đến môi trường nước mặt, không
khí… cũng sẽ tăng lên.
c. Tài chính, tín dụng

– Thu ngân sách trong năm đạt 2.563,05 tỷ đồng, tăng 25% so cùng kỳ. Chi ngân
sách đạt 2.687,55 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà
Mau, 2009).
– Về tín dụng: Tổng dư nợ cho vay đến ngày 20/11 đạt 12.561 tỷ đồng, bằng 135% kế
hoạch. Với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp đã vượt qua giai đoạn khó

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

18


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

khăn, khôi phục lại sản xuất, mở rộng thị trường và duy trì việc làm cho người lao động.
(Nguồn:Báo cáo năm của UBND tỉnh Cà Mau, 2009).
d. Đầu tư phát triển
Tổng giá trị giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng công trình trong năm đạt
khoảng 1.800 tỷ đồng, bằng 86% kế hoạch vốn. Một số dự án do Trung ương đầu tư trên địa
bàn đã hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc đang được đẩy nhanh tiến độ như: 06 cầu trên
tuyến Quốc lộ 1A (đoạn Đầm Cùng – Năm Căn), cầu Gành Hào 2, Nhà máy đạm Cà Mau,
tuyến đường Quản lộ – Phụng Hiệp.
Tình hình thu hút đầu tư có chuyển biến tích cực, trong năm đã thu hút thêm 44 dự
án đầu tư với tổng vốn 1.871 tỷ đồng. (Nguồn:Báo cáo năm của UBND tỉnh Cà Mau, 2009).
1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
1.2.2.1. Dân số, lao động
Dân số trung bình của tỉnh Cà Mau năm 2009 là 1.206.980 người, trong đó, tỷ lệ dân
số thành thị chiếm 21,4%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn khoảng 1,33%, mật độ dân số
trung bình đạt 226 người/km2.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm. Trong năm đã
giải quyết việc làm cho 31.142 lao động, tăng 5% so với cùng kỳ (Nguồn: Niên giám thống

kê tỉnh Cà Mau, 2009).
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau thời kỳ đến năm
2020 thì tốc độ gia tăng dân số tự nhiên trong tỉnh giảm còn 1,1% vào năm 2020; quy mô
dân số năm 2015 khoảng 1,418 triệu người, đến năm 2020 khoảng 1,5 triệu người. Vì vậy,
lượng chất thải sinh hoạt ngày càng tăng lên, mức độ tác động đến môi trường sẽ nhiều hơn
nên cần tăng cường các hoạt động BVMT trong thời gian sắp tới.
1.2.2.2. Giáo dục và đào tạo
Năm học 2009 – 2010 toàn tỉnh có 6.524 phòng học và 231.367 học sinh các cấp,
trong đó có 202.028 học sinh phổ thông, tăng 0,64% so với năm học 2008 – 2009 (Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2009). Ngành giáo dục tập trung triển khai thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm của năm học mới với chủ đề “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục”, phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
Tỉnh Cà Mau đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn quốc gia về Phổ
cập giáo dục trung học cơ sở và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Trong năm học có
10 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2009 là 39 trường. (Nguồn: Báo cáo năm của UBND tỉnh Cà Mau, 2009).
Theo định hướng sắp tới là tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, phát triển giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề… dự
báo lượng chất thải phát sinh từ ngành giáo dục sẽ tăng lên nên cần có hướng xử lý kịp thời
nhằm góp phần BVMT trong khu vực được tốt hơn.
1.2.2.3. Y tế
Công tác truyền thông, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được
thực hiện khá tốt. Đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa tỉnh,
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

19


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau


đang tập trung triển khai đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện bằng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện, nâng
tổng số giường bệnh của tỉnh lên 2.795 giường, tăng 27,6% so cùng kỳ (Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Cà Mau, 2009). Hệ thống khám chữa bệnh trong tỉnh cơ bản đã đáp ứng nhu
cầu cấp cứu và điều trị, chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện cũng được nâng lên.
Toàn tỉnh đã có 88% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. (Nguồn: Báo cáo
năm của UBND tỉnh Cà Mau, 2009).
Tình hình bệnh dịch diễn biến phức tạp, không theo mùa và chu kỳ như hàng năm,
ngành Y tế tích cực chỉ đạo, giám sát và triển khai các biện pháp đồng bộ trong công tác
phòng chống dịch bệnh; xử lý tốt các ổ dịch, theo dõi chặt chẽ và dự báo kịp thời diễn biến
tình hình dịch có thể xảy ra.
Với dân số ngày càng tăng thì nhu cầu khám chữa bệnh của người dân được nâng
lên. Do đó, lượng chất thải phát sinh từ ngành y tế trong tỉnh thời gian tới sẽ càng tăng lên
nên cần có biện pháp quản lý thích hợp.
1.2.2.4. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông
Hoạt động văn hoá thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình đã tuyên
truyền, phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của địa phương.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được quan
tâm củng cố chất lượng, được lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội,
xoá đói giảm nghèo, xây dựng xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội. Đến năm
2009 toàn tỉnh có 87% hộ gia đình; 84% khóm, ấp; 42% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn
hoá.
Phong trào thể dục thể thao (TDTT) được duy trì và phát triển. Tỷ lệ dân số tập luyện
TDTT thường xuyên đạt 24,5%, có 20% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao. (Nguồn:
Báo cáo năm của UBND tỉnh Cà Mau, 2009).
1.2.2.5. Quốc phòng an ninh
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định. Thực hiện tốt công tác
tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, đã giao nhận 900 tân binh, đạt 100% chỉ tiêu và đảm bảo

tiêu chuẩn. Tổ chức thành công cuộc diễn tập phòng, chống lụt bão tại huyện Đầm Dơi; tổ
chức diễn tập chiến đấu trị an tại 25/25 xã, phường, thị trấn.
1.2.3. Đánh giá chung
1.2.3.1. Những mặt làm được
Những năm qua, trong điều kiện không ít khó khăn, thách thức, nhưng Đảng bộ và
quân, dân tỉnh đã nỗ lực quyết tâm lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
XIII Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2005 – 2010, đạt được thành tựu khá toàn diện và quan trọng, có
những mặt rất quan trọng, tạo đà cho sự phát triển của những giai đoạn tiếp theo. Kinh tế
tăng trưởng cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, đúng hướng; tiềm lực kinh tế tăng lên
đáng kể; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh, có bước tiến quan trọng. Nhiều
công trình, dự án của Trung ương và địa phương đầu tư tiếp tục phát huy hiệu quả, như: khu
công nghiệp khí – điện – đạm Cà Mau, các công trình giao thông, thủy lợi, lưới điện, bệnh
viện, trường học…, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Văn
ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

20


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội và đời sống của nhân dân tiếp tục cải thiện.
Quốc phòng, an ninh được giữ vững. (Trích: Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIV Đảng
bộ tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2010 - 2015).
1.2.3.2. Những hạn chế tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ phát triển kinh tế - xã hội thì vẫn còn tồn tại
không ít các vấn đề bất cập ảnh hưởng đến đời sống xã hội và môi trường sinh thái trong
khu vực cần được quan tâm khắc phục, đó là:
- Việc định cư của các hộ dân trong tỉnh Cà Mau (cũng như các tỉnh khác trong vùng
ĐBSCL) chủ yếu ở ven sông rạch, các vàm sông và dọc theo các tuyến đường giao thông,
số cụm dân cư định cư tập trung không nhiều; tình trạng một bộ phận khá đông hộ dân xây

dựng nhà ven sông, lấn chiếm kênh rạch, kể cả trong nội ô thành phố Cà Mau và các thị trấn
là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan đô thị.
- Diện tích nuôi tôm với quy mô lớn đã gây những tác động về môi trường như: đào
đắp thủy lợi, bờ bao làm giải phóng lượng phèn trong đất ra nguồn nước, việc nạo vét kênh
thủy lợi, nhất là lượng nước, bùn thải khi sên vét, cải tạo ao đầm nuôi trồng thủy sản không
được quản lý chặt chẽ mà lén lút đưa thẳng ra sông rạch làm bồi lắng các kênh thủy lợi, tạo
điều kiện lây lan dịch bệnh tôm trên diện rộng…
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp phân tán, chưa được quy hoạch tập trung để xử lý
nước thải. Do phần lớn các nhà máy được xây dựng phân tán (ở thành phố Cà Mau và các
huyện: Cái Nước, Trần Văn Thời, Năm Căn, U Minh…) nên việc đầu tư riêng lẻ HTXL
nước thải cho từng nhà máy là rất tốn kém, do đó tình trạng lén lút thải trực tiếp nước thải ra
sông rạch vẫn chiếm tỉ lệ lớn và thường xuyên xảy ra.
- Hệ thống đô thị đang phát triển mở rộng, nhưng không được đầu tư đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, phần lớn các đô thị của tỉnh Cà Mau (kể cả thành phố Cà Mau) hệ thống thoát
nước còn rất hạn chế, chủ yếu chỉ mới được đầu tư xây dựng trong nội ô TP. Cà Mau và khu
vực thị trấn của các huyện nhưng chưa đồng bộ, đang bị xuống cấp. Ở khu vực thị trấn của
các huyện đều có HTTN nhưng chỉ tập trung chủ yếu tại các khu vực chợ và một số khu dân
cư. Việc thoát nước thải sinh hoạt với nước mưa cùng một hệ thống, chưa được quy hoạch
thiết kế riêng. Hình thức xử lý chủ yếu vẫn là thoát trực tiếp vào nguồn tiếp nhận không qua
xử lý (hoặc chỉ được xử lý sơ bộ qua hệ thống hố gas), gây ô nhiễm nguồn nước sông
rạch…. Hệ thống bãi rác phục vụ cho các khu đô thị, khu dân cư còn thiếu, việc xử lý chưa
đảm bảo vệ sinh môi trường, ở các vùng nông thôn phần lớn rác thải xuống sông rạch, khu
vực quanh nhà hoặc tập trung để đốt, gây ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề xử lý rác thải y tế, hiện tại các bệnh viện (BV): Đa khoa Cà Mau, BV Phụ
sản và các BV đa khoa tuyến huyện (trừ Phú Tân và Ngọc Hiển) đã có lò đốt rác y tế hiện
đại, còn các bệnh viện, phòng khám khác, các trạm y tế thường đốt rác y tế bằng các lò tạm
hoặc chôn lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường.

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau


21


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI CHÍNH GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau năm 2009 có tỉ trọng ngành công nghiệp chiếm 39,01%,
tỉ trọng ngành dịch vụ chiếm 25,7% tỉ trọng ngành ngư nông lâm nghiệp chiếm 35,29%.
Trong tỉnh Cà Mau bên cạnh Nhà máy điện Cà Mau thì hoạt động công nghiệp chủ yếu là
ngành công nghiệp chế biến thủy sản và các phụ phẩm; Các hoạt động dịch vụ chủ yếu diễn ra
trong các khu dân cư tập trung (bao gồm cả các họat động dịch vụ trong khu dân cư như y tế, dịch
vụ cung cấp giống thủy sản, dịch vụ trao đổi hàng hóa, ... ) và các khu du lịch. Sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, trồng lúa và chăn nuôi (chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ quy
mô hộ gia đình). Với đặc tính xả thải thường xuyên và lưu lượng thải lớn, chất thải tại các khu
dân cư tập trung và khu du lịch chưa được quan tâm đúng mức, chất thải từ sản xuất nông nghiệp
chỉ mang tính thời vụ nhưng thải lượng lớn và mức độ tuân thủ các quy định trong các hoạt động
xử lý chất thải chăn nuôi, cải tạo ao đầm, ... chưa được tuân thủ đúng mức. Dựa trên đặc điểm xả
thải và mức độ tác động của của các nguồn thải đến môi trường nước mặt, Dự án tiến hành điều
tra chi tiết hiện trạng các nguồn thải trên địa bàn tỉnh và phân theo nguồn thải điểm và nguồn thải
phân tán, đồng thời sắp theo thứ tự mức độ tác động đến môi trường nước mặt.
2.1 HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN THẢI ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
2.1.1. Công nghiệp chế biến thuỷ sản (CBTS), thức ăn gia súc và đầu vỏ tôm
(CBĐVT)
2.1.1.1. Nguồn thải
a. Đặc điểm phân bố nguồn thải
Hiện nay trong tỉnh Cà Mau có 66 cơ sở chế biến thủy sản và các phụ phẩm, cụ thể
gồm: 31 nhà máy CBTS XNK, 22 cơ sở thu mua và sơ chế tôm nguyên liệu, 5 nhà máy bột
cá, 5 cơ sở sản xuất Chitin + glusamin, 1 nhà máy chế biến thức ăn gia súc, 1 điểm trung

gian thu mua đầu vỏ tôm và 1 điểm kinh doanh thủy sản kết hợp sơ chế. Các cơ sở phân bố
rải rác trong tỉnh, dọc theo các tuyến sông – kênh, các tuyến quốc lộ, vị trí các cơ sở chưa
thống nhất theo quy hoạch trong khu công nghiệp. Vị trí cụ thể từng cơ sở sản xuất xem
bảng số liệu phụ lục I.
b. Đặc điểm phát thải
– Thành phần chất thải:
Bảng 2.1: Thành phần chất thải ở các cơ sở CBTS, thức ăn gia súc và đầu vỏ tôm
Chất thải rắn

Loại chất thải
Rác thải sinh hoạt
Phụ phẩm trong sản xuất
Chất thải nguy hại

Chất thải lỏng

Nước thải sản xuất
Nước thải sinh hoạt

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

Thành phần chủ yếu
Bao bì, văn phòng phẩm, lá cây
Đầu vỏ tôm, vây + da và xương cá
Dẻ lau dầu nhớt, bao bì chứa hóa chất, kim
tim từ tổ y tế, bóng đèn, pin, acquy, bùn
thải từ HTXLNT.
Chất hữu cơ, vi sinh vật, dầu mỡ động thực
vật, dầu mỡ khoáng (rất ít), chất phụ gia
(P), clorine, chất tẩy rửa.

Chất hữu cơ, vi sinh vật
22


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

– Đặc điểm phát thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Phần lớn các cơ sở sản xuất đều không có căn tin phục vụ
cơm, công nhân không được phép ăn uống trong căn tin nên rác sinh hoạt trong các cơ sở
sản xuất chủ yếu là bao bì và văn phòng phẩm. Đây là loại chất thải ít gây mùi và dễ dàng
thu gom.
+ Chất thải rắn sản xuất: Đối với các nhà máy sản xuất CBTS thì có thêm chất thải
rắn sản xuất đặc thù là đầu vỏ tôm, vây và da cá. Lượng chất thải rắn này dao động tuỳ theo
lượng nguyên liệu và quy mô sản xuất của từng cơ sở. Trong mỗi cơ sở lượng chất thải
tương đối lớn từ vài trăm kg đến vài tấn chất thải/ngày. Đây là loại chất thải có khả năng
gây ô nhiễm môi trường rất lớn nếu không có biện pháp thu gom và xử lý hợp lý. Đối với
các nhà máy chế biến bột cá (CBBC), chế biến chitin và glusamin (CBĐVT) cần dùng nhiên
liệu cho nồi hơi, nên có thể phát sinh thêm bụi tro từ nhiên liệu đốt cháy (tro trấu, tro củi,
tro than đá).
+ Chất thải nguy hại: Dẻ lau dầu nhớt và dầu nhớt phát sinh từ máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất, kim tim từ tổ y tế trong nhà máy, bao bì chứa hóa chất phục vụ vệ sinh
nhà xưởng, pin - acquy - bóng đèn từ các hoạt động sinh hoạt trong nhà máy. Lượng phát
sinh tùy vào quy mô phân xưởng, tuy nhiên các cơ sở CBTS hầu hết đều có diện tích rộng,
sử dụng hóa chất hàng ngày và có động cơ trong phân xưởng nên chất thải nguy hại có thể
phát sinh hàng ngày, nhưng lượng phát thải là không nhiều.
+ Chất thải lỏng:
Hiện tại tất cả các cơ sở sản xuất trong tỉnh đều có chế độ xả chảy tràn tự nhiên, lưu
lượng xả có thể ít hay nhiều tuỳ thuộc vào lượng nguyên liệu. Tuy nhiên do đặc thù sản xuất
của ngành là cần nhiều nước (35m3/tấn sản phẩm – nguồn: Sở TNMT) nên lưu lượng xả thải
của các cơ sở CBTS thường rất lớn. Nguồn tiếp nhận nước thải của 99% cơ sở là các tuyến

sông (kênh) chính (cụ thể xem phụ lục I).
Thành phần chất thải bao gồm chất thải lỏng từ sản xuất và chất thải sinh hoạt. Thành
phần ô nhiễm trong nước thải của nhà máy chủ yếu là các chất hữu cơ có nguồn gốc động vật,
bao gồm các hợp chất protein và acid béo, các chất rắn lơ lửng, chất rắn hoà tan, các chất khác
như xăng, dầu mỡ, gas lạnh, muối, hợp chất tẩy rửa xà phòng, Clorine, ... và vi sinh vật. Nước
thải các cơ sở chế biến dễ bị phân huỷ sinh học gây mùi hôi thối của Mercaptans, NH 3, H2S là
sản phẩm phân huỷ kỵ khí không hoàn toàn của các hợp chất protein. Cụ thể lưu lượng và nồng
độ chất thải trong một số nhà máy điển hình như sau:
Bảng 2.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước thải tại một số cơ sở chế biến thuỷ sản
T
T
I
1
2
3
4

Tên cơ sở thuỷ sản
CBTS có HTXLNT
Cty CP CTS & KDXK Cái
Đôi Vàm
XN CB&DV TS Sông Đốc
Cty CPTP Đại Dương
Cty CP CB thực phẩm thuỷ

Ký hiệu

COD

Kết quả phân tích mẫu (mg/l)

BOD
Dầu
Ntổng Ptổng
TSS
mỡ
5

Coliforms
(MPN/100ml)

CBTS1

44,7

8

133

35

29

KPH

7,9x103

CBTS2
CBTS3
CBTS4


101,5
15,8
32,8

16,3
3,36
3,36

62
608
63,9

22
4
8

88
34
9

KPH
KPH
KPH

3,3x104
5,4x103
1,6x103

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau


23


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau
T
T

Tên cơ sở thuỷ sản

5
6
7
8
9
10
11
12
13
II
14
15
16
17
18
III
19
20
IV

Ký hiệu


sản XK Cà Mau
Cty CP CBTS & XNK Minh
CBTS5
Cường
Cty CP CBTS XNK Tắc Vân CBTS6
Cty TNHH CBTS & XK
CBTS7
Nhật Đức
Cty TNHH Anh Khoa
CBTS8
Cty XNK NS thực phẩm Cà
CBTS9
Mau
Cty CP CBTS XK Minh Hải CBTS10
Cty CP CBTS & XNK Cà
CBTS11
Mau
Cty CP CB & XK TS Thanh
CBTS12
Đoàn
Cty CP THS Minh Phú
CBTS13
CBTS không HTXLNT
Cty CP CBTS & XNK Hoà
CBTS14
Trung
Cty TNHH CBTS XNK
CBTS15
Minh Châu

DNTN CBTS XK Ngọc Sinh CBTS16
Xí nghiệp V
CBTS17
Cty TNHH CBTS & XNK
CBTS18
Phú Cường
Chế biến bột cá có HTXL
Cty TNHH CBBC Quốc
CBBC1
Hiệp
Cty chế biến bột cá Sinh CBBC2
Việt
Chế biến bột cá không HTXL

21 DNTN Khải Hoàn

CBBC3

V
Chế biến đầu vỏ tôm có HTXLNT
22 Cty TNHH Kim Hồng
ĐVT1
Cty TNHH một thành viên
23
ĐVT2
Đại Phát
24 DNTN CBĐVT Quốc Bình
ĐVT3
QCVN11:2008/BTNMT, Cmax,cột B
QCVN24:2009/BTNMT, Cmax,cột B


COD

Kết quả phân tích mẫu (mg/l)
BOD
Dầu
Ntổng Ptổng
TSS
mỡ
5

Coliforms
(MPN/100ml)

131,3

9,4

26,2

55

81

KPH

3,3x106

596,5


70,7

50

350

73

1,8

1,6x109

94,9

9,71

14,1

15

52

KPH

1,6x106

63

5,1


13

20

159

KPH

4,9x105

381

61,3

20,4

300

457

KPH

5,4x104

14,3

11

208


7

26

KPH

8,0x103

14,3

11

208

7

26

KPH

8,0x103

564

73,6

425,5

380


182

1,6

2,3x106

55,5

31,0

206,3

10

64

KPH

7,9x103

1.435

192,2

87,8

1150

110


5,2

1,6x106

752,1

110,2

129,2

504

59

2

7,9x106

128,1
406

47,6
51,7

129,5
38,5

52
200


118
159

KPH
KPH

1,4x105
1,7x106

219

4,53

14,9

170

21

KPH

5,0x101

1.113

183

1,77

160


145

KPH

3,3x103

270,8

39,2

0,57

95

136

KPH

1,1x103

18.73
6

3.009

25,7

2.400


147

KPH

4,9x104

50,1

62,3

8,42

25

39

KPH

3,3x103

155,7

275

4,9

25

18


KPH

7,9x102

123
79,2
-

38,2
59,4

1
5,94
-

25
49,5
-

28
99
-

KPH
19,8
-

1,6x105
5.000
-


Ghi chú: Cmax = C x Kq x Kf; Kq = 0,9; Kf = 1,1.
K là không, C là có. Cột HTXL là hệ thống xử lý, có thể không có HTXL hoặc có thì
khả năng xử lý lượng nước thải (m3/ngày.đêm).
(Nguồn: Theo phiếu điều tra từ dự án các Cơ sở gây ô nhiễm, 2010)

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

24


Dự án: Điều tra thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau

Biểu đồ 2.1: So sánh giá trị các thông số môi trường trong mẫu NT CBTS

ĐVTV: Trung tâm Phát triển quỹ đất Cà Mau

25


×