MỤC LỤC
1.4 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của tồ án............................8
Tịa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan xét xử của nhà
nước thực hiện thông qua hoạt động của Thẩm phán theo một thủ tục pháp lý
chặt chẽ, nhằm ra một bản án hay quyết định về vụ tranh chấp và có giá trị bắt
buộc các bên phải thi hành.................................................................................8
Giải quyết
Tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Tranh chấp kinh doanh, thương mại là gì?
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những bất đồng, xung đột chủ yếu
về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương
mại hoặc các hoạt động kinh tế khác được pháp luật quuy định là tranh chấp
kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế.
1.1.2. Phân loại tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, giải thể,
chuyển đổi hình thức tổ chức…
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
1.1.3. Đặc trưng của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp về kinh doanh, thương mại nảy sinh trực tiếp từ các quan hệ
kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Đó là hệ quả phát sinh từ
quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc giữa các bên liên quan với chủ
thể kinh doanh trong quá trình tiến hành các mục đích nhằm mục đích sinh lợi.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là các vấn đề do các
bên tranh chấp tự định đoạt.
1
Các bên tranh chấp thương mại thường là chủ thể kinh doanh có tư cách
thương nhân hoặc tư cách nhà kinh doanh.
Tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật
chất và thường có giá trị lớn.
1.1.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là việc các bên tranh chấp
thơng qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ
những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của mình.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tồ án là hình thức giải
quyết thơng qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực
nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên phải chấp hành, kể cả bằng sức
mạnh cưỡng chế. Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là:
- Phán quyết của toà án được bảo đảm thi hành bằnh sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước.
- Việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng.
- Tồ án xét xử theo ngun tắc cơng khai.
Việc giải quyết tranh chấp thong qua quyết định của tồ án có thể qua
nhiều cấp độ xét xử. Ngun tắc này đảm bảo cho quyết định của toà án được
chính xác, cơng khai, khách quan và đúng pháp luật.
1.2 Khái qt về tịa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại ở nước ta.
1.2.1 Tòa án nhân dân các cấp gồm
-Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện :
Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án về tranh chấp hợp đồng kinh tế
2
mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng và khơng có nhân tố nước ngồi.(điểm b
khoản 1 điều 33 bộ luật tố tụng dân sự 2004) sửa đổi bổ sung 2011
-Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp Tỉnh:
Toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xét xử theo thủ tục
Sơ thẩm những vụ án kinh tế trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của toà
án nhân dân cấp huyện ( trong trường hợp cần thiết thì tồ kinh tế tồ án nhân
dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của toà
án nhân dân cấp huyện.
Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật của toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị thep quy định
của pháp luật tố tụng.
Uỷ ban thẩm phán của toà án cấp tỉnh xem xét giải quyết theo trình tự
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định của toà án
nhân dân cấp huyện bị kháng nghị .(điểm a khoản 1 điều 34 bộ luật tố tụng dân
sự 2004) sửa đổi bổ sung 2011
-Thẩm quyền của toà án nhân dân tối cao
Toà án nhân dân tối cao không xét xử sơ thẩm bất kỳ một vụ án kinh tế
nào mà chỉ xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Phúc thẩm là việc tòa án nhân dân cấp trên xem xét lại bản án và quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp dưới khi có
kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Giám đốc thẩm: Là giai đoạn đặc biệt của tố tụng kinh tế trong đó tồ án
cấp trên kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của những bản án và quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của người có
thẩm quyền.
Tái thẩm kinh tế là một giai đoạn tố tụng đặc biệt trong đó tồ án cấp trên
kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới nếu phát hiện những tình tiết mới quan
3
trọng làm thay đổi nội dung của vụ án trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm
quyền.
1.2.2
Sơ lược về tòa án kinh tế.
Tòa án kinh tế hiện nay được thành lập là một tịa chun trách của tồn án
nhân dân, song song với tịa dân sự, tịa hình sự trước đó. Việc tổ chức như vậy
vừa hiệu quả vừa hệ thống vừa đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ và sự thống
nhất trogn hoạt động xét xử của tồn án nhân dân. Như vậy tịa kinh tế chỉ được
tổ chức ở 2 cấp
- Cấp trung ương:
Trong toàn án nhân dân tối cao, bên cạnh các tòa phúc thẩm, tịa án qn
sự trung ương, tịa án hình sự, tồn dân sự cịn có tịa kinh tế. Tịa kinh tế tồn án
nhân dân tối cao có: chánh tồn, các phó chánh tòa, thẩm phán, thư ký tòa án.
Trong tòa phúc thẩm của tồn án nhân dân tối cao có các thẩm phán kinh tế
chuyên trách để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án kinh doanh,
thương mại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định của toàn án cấp dưới về
tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
- Cấp địa phương: chỉ tổ chức toàn án kkinh tế ở cấp tỉnh. Như vật trong
tịa án nhân dân cấp tỉnh, bên cạnh các tồn hình sự tịa nhân dân cịn có tịa kinh
tế. Tịa kinh tế tịa án nhân dân cấp tỉnh có: chánh tịa, các phó chánh tịa. Các
thẩm phán và thư kí tịa án
ở cấp huyện chung ta khơng xây dựng tịa kinh tế nhưng cũng có các thẩm
phán chuyên trách để xét sử những vụ án kinh doanh, thương mại theo thẩm
quyền luật định thuộc cấp huyện giải quyết.
Nhìn chung mơ hình tổ chức tịa án kinh tế như quy định hiện nay bảo đảm
tính thống nhất về tổ chức, cơ quan xét xử, tổ chức bộ máy nhà nước gọn nhẹ,
tránh thêm đầu mối, không gây tranh cãi về thẩm quyền các tòa án. Tuy nhiên
trong hướng cải cách sắp tới, nhiều chuyên gia đang đặt vấn đề nên tổ chức tịa
ans theo khu vực chứ khơng theo địa bàn hành chính như hiện nay,
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của tịa án kinh tế
• chức năng
4
chức năng của toàn án kinh tế là mặt hoạt động chủ yếu của toàn án kinh tế
được pháp luật ghi nhận, nó xác định bản chất của tịa án kinh tế là một trong
những cơ quan xét xử của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.
Theo quy định của pháp luật, tịa án kinh tế có những chức năng cơ bản sau
- Chức năng xét xử các vụ án kinh doanh thương mại với tư cách là một bộ
phận của tòa án nhân dân, tòa án kinh tế có chức năng xét xử, một chức năng cơ
bản của tịa án nhân dân nói chung . Điều 102 hiến pháp 2013 quy đinh tòa án
nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương, tòa án quan sự và các tòa án khác
do luật định là cơ quan xét xử của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. Với
quy định này hiện pháp 2013 khẳng định ở nước ta việc thực hiện chức năng xét
xử do tịa ná nhân dân đảm nhiệm. Ngồi tịa án nhân dân ra khơng một cơ quan
nhà nước nào có thể thực hiện chức năng xét xử nhân danh nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa việt nam.
Quy định tại điều 102 hiến pháp năm 2013 về chức năng của tòa án đã
được cụ thể hóa bằng luật tổ chứ tịa án nhân dân năm 2014 được quốc hội thông
qua ngày 24/11/2014. Tòa kinh tế thực hiện chức năng xét xử các vụ án kinh
doanh, thương mại.
Khi thực hiện chức năng này, tòa án kinh tế phải căn cứ vào các quy định
của pháp luật về tố tụng. Tòa kinh tế thực hiện chức năng xét xử các vụ án kinh
doanh, thương mại của mình bằng việc ra bản án, quyết định các bản án, quyết
định của tòa án kinh tế đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, tổ chức xã hội và mọi công dân tơn trọng, những cá nhân và tổ
chức có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Ngoài chức năng xét xử như các tòa án khác trong tòa án nhân dân, tịa kinh tế
có một chức năng đặc trưng đó là chức năng tuyên bố phá sản doang nghiệp.
Theo luật phá sản doanh nghiệp được quốc hội thông qua ngày 2014, tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tịa án nhân dân tối cao có
chức năng giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.
5
Tuyên bố phá sản là một hoạt động thuẩn túy tư pháp, là một thủ tục đòi nợ
đặc biệt. Thực hiện chức năng này tòa kinh tế bảo vệ lợi ích của chủ nợ lẫn lợi
ích của doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản và lợi ích xã hội.
Khi thực hiện chức năng tuyên bố phá sản doanh nghiệp, tòa án kinh tế
phải tuân thủ nghiêm túc những quy định của luật phá sản 2014 nói riêng và
những quy định khác của pháp luật quản lý kinh tế nói chung.
Nhiệm vụ của tịa án kinh tế
Nhiệm vụ của tịa án kinh tế nói riêng và tồn án nhân dân nói chung được
quy định trong điều 1 và điều 2 luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 được
quốc hội thông qua năm 2014
Là một trong những cơ quan tố tụng, tòa án phải đảm bảo cho hoạt động tố
tụng của mình được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Các
cá nhân, tổ chức theo quy định của thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh,
thương mại có quyền khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại để yêu cầu tòa án
kinh tế bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết vụ án kinh
doanh, thương mại, tòa án phải tiến hành các biện pháp để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhằm thỏa mãn được lợi ích của các bên
có tranh chấp.
Mặt khác theo quy định của pháp luật, bằng hoạt động của mình, tịa án
góp phần giáo dục các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn
trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống các vị
phạm pháp luật.
1.3
Các chủ thể trong tố tụng kinh doanh thương mại
1.3.1 Chủ thể tiến hành tố tụng
Cơ quan tiến hành tố tụng
Tòa án nhân dân: là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước,thực hiện
quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân được chia ra làm 2 loại :
- Tòa án nhân dân tối cao: trực thuộc trung ương ,là tòa án nhân dân cấp
cao nhất trong hệ thống luật pháp của các nước theo chủ nghĩa cộng sản
- Tòa án nhân dân địa phương : gồm các tòa án cấp tỉnh,cấp huyện…
6
Ngồi ra cịn có Viện kiểm sát nhân dân :
- Viện kiểm sát nhân dân :là cơ quan thực hiện quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Hệ thống viện kiểm sát được tổ chức theo 4 cấp là viện kiểm soát cấp
huyện , viện kiểm soát cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương , viện kiểm sát
cấp cao,viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viện kiểm sát quân sự.
Người tiến hành tố tụng.
Chánh án tòa án : người đứng đầu cơ quan xét xử,là người kiểm tra giám
sát và quản lý các công việc của thẩm phán và các phó chánh án ,có quyền kiểm
tra việc tuyên án của thẩm phán có đúng pháp luật hay khơng,có quyền hủy
quyết định,sa thải ,cách chức thẩm phán,các phó chánh án.
Thẩm phán : là người đại diện tòa án đứng ra chủ trì phiên tịa ,quyết định
cua thẩm phán là cao nhấ trong phiên tịa,nhưng phải được các phó chánh án và
chánh án duyệt.
Hội thẩm nhân dân : chủ yếu tham gia các vụ án thuộc tòa án cấp huyện
,những vụ án thuộc tịa án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm.
Thư kí tòa án : Hỗ trợ hoặc phụ giúp thẩm phán tiến hành các cơng việc
liên quan đến q trình giải quyết vụ án như : tống đạt các quyết định của tòa,
ghi lời khai của đương sự, hướng dẫn đương sự bổ sung chứng cứ, ghi biên bản
các phiên hòa giải…
Viện trưởng viện kiểm sát
Kiểm sát viên : là người của viện kiểm sát,được cơ quan tư pháp trao trách
nhiệm buộc tội những người vi phạm pháp luật trong các phiên tòa.
1.3.2 Chủ thể tham gia tố tụng
Các đương sự như :Nguyên đơn: Xét theo luật thực định khoản 2 Điều
56 Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định:“Nguyên đơn
trong vụ án dân sự là người khời kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức do
bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm hại.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để u
cầu tịa án bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mà
mình phụ trách cũng là nguyên đơn”
7
Bị đơn : Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định
phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Những người tham gia tố tụng khác như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự,người làm chứng,người giám định,người phiên dịch,người
đại diện
1.4 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của tồ án
Tịa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan xét xử của nhà
nước thực hiện thông qua hoạt động của Thẩm phán theo một thủ tục
pháp lý chặt chẽ, nhằm ra một bản án hay quyết định về vụ tranh chấp và
có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của Tòa án là quyền hạn và
nghĩa vụ của Tòa án trong lĩnh vực giải quyết các tranh chấp thương mại.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của Tòa án được xem xét
theo thẩm quyền về vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo cấp xét
xử và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
1.4.1 Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc (Nội dung chanh chấp )
- Những tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa
án đượcthể hiện rất dõ tại (Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2004 _sửa đổi, bổ sung
năm 2011)
Tuy nhiên những tranh chấp trên cũng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nếu trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp các bên khơng có thỏa thuận
trọng tài hoặc có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu.
1.4.2 Thẩm quyền theo cấp Tòa án
Thứ nhất, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (Điều 33 Bộ luật dân sự năm 2004 _sửa đổi, bổ sung năm
2011)
Tuy khơng thành lập Tịa kinh tế ở Tòa án nhân dân cấp huyện, nhưng theo
Điều 33 BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) , Tòa án nhân dân cấp
huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh,
8
thương mại quy định tại Khoản 1, Điều 29 BLTTDS.
Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao
gồm: mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi;
thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa.
Thứ hai, thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương(Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2004 _sửa đổi, bổ sung năm 2011)
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh thuộc về Tòa kinh tế và Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân
cấp tỉnh.
- Tịa kinh tế Tịa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm tất cả các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa
án cấp huyện.
Khi cần thiết, Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp
huyện (Khoản 2, Điều 34 BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Ngoài thẩm quyền sơ thẩm, Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh cịn có
thẩm quyền phúc thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
- Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật của Tịa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị theo trình tự tố tụng.
Thứ ba, thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại của Tòa
án nhân dân tối cao thuộc Tòa kinh tế, Tòa phúc thẩm và Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
- Tòa kinh tế Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái
thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án
nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo trình tự tố tụng.
9
- Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền phúc thẩm đối
với những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với những vụ án mà bản án, quyết định của các tòa thuộc tòa
án nhân dân tối cao bị kháng nghị theo trình tự tố tụng.
1.4.3 Thẩm quyền của Tịa án theo lãnh thổ (Điều 35 BLTTDS năm
2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Theo nguyên tắc lãnh thổ, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
về kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức). Trường hợp tranh chấp về bất động sản, thì Tịa án nơi có bất động sản
giải quyết (Điều 35 BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Ngoài ra, điểm mới của BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011)
so với các văn bản pháp luật trước đây là cho phép các đương sự có quyền tự do
thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên
đơn là cơ quan tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 25, 27, 29 và 31
của BLTTDS năm 2004(sửa đổi, bổ sung năm 2011).
1.4.4 Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người
yêu cầu (Điều 36 BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Theo Điều 36 BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), nguyên
đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương
mại trong các trường hợp:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể u cầu tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể u cầu tịa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh
10
giải quyết;
- Nếu bị đơn khơng có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án
về tranh chấp việc cấp dưỡng thì ngun đơn có thể u cầu tịa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì ngun đơn có
thể u cầu tịa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây
thiệt hại giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể u
cầu Tịa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì
ngun đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phương khác nhau thì ngun đơn có thể u cầu tịa án nơi có một trong
các bất động sản giải quyết.
1.5 . Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án .
1.5.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định doạt của đương sự .
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng
của chủ thể kinh doanh, nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh
doanh đúng pháp luật. Cơ chế thị trường vốn dĩ đã dung nạp nhiều phương thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại khác nhau như: thương lượng, hoà
giải, giải quyết thông qua trọng tài hoặc theo phương thức tố tụng tại tồ án. Các
bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn một phương thức giải quyết có lợi cho
mình nhất. Tồ án chỉ giải quyết khi đương sự có u cầu hoặc trường hợp thoả
thuận trọng tài vơ hiệu.
Khi tranh chấp xảy ra đượng sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ
động đề xuất các yêu cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ.
Ngay cả khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi
nội dung yêu cầu, tự hoà giải hoặc rút đơn kiện.
11
Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố
tụng mà khơng cần trực tiếp tham gia tố tụng.
Điều 5- BLTTDS năm 2004 - Quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tồ án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi
có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn
khởi kiện, đơn u cầu đó.
2. Trong q trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm
dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
1.5.2. Nguyên tắc tự hòa giải
Do đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại lqà phản ánh những
vấn đề về lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh nên hoà giải là biện pháp được
ưu tiên áp dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền
tài phán. Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính
doanh nghiệp. Chỉ khi khơng thể hồ gải được, các chủ thể mới cần sự can thiệp
của nhà nước. Tuy vậy, ngay khi đã có u cầu của tồ án giải quyết, các đương
sự vẫn có thể tiến hành hồ giải với sự hướng dẫn và cơng nhận của tồ án.
Khi hồ giải, tồ án phải tơn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương
sự, không được dung vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực, bắt buộc các đượng sự
phải thoả thuận khơng phù hợp với ý chí của mình.
Tồ án khơng được hồ giải những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp
luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Nếu ở hồn cảnh khơng thể tiến hành được hồ giải tồ án có quyền xét xử
mà khơng cần thực hiện hoà giải giữa các bên khi:
- Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự khơng thể tham gia hồ giải được vì các lý do chính đáng.
Điều 10- BLTTDS năm 2004 Hoà giải trong tố tụng dân sự
Tồ án có trách nhiệm tiến hành hồ giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này.
12
Điều 12- BLTTDS năm 2004 Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện
nhiệm vụ.
1.5.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh
Khi giải quyết vụ án kinh tế toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà
đương sự đưa ra. Bên nào yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì
bên đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho u cầu của mình là
căn cứ có hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác dối với mình thì
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và đưa ra để chứng minh.
Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết.
Tồ án khơng bắt buộc phải thu thập them chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh,
thu thập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được
chính xác.
Điều 6 - BLTTDS năm 2004 Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố
tụng dân sự
1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và
chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh
như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường
hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 10 – BLTTDS năm 2004 Hoà giải trong tố tụng dân sự
Toà án có trách nhiệm tiến hành hồ giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này.
1.5.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩ vụ trong tố tụng dân sự
13
Khi tham gia tố tụng kinh tế, các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong việc thực hiện các hành vi tố tụng. Trước tồ án khơng có sự phân biệt đối
xử giữa các bên tranh chấp theo hình thức tổ chức, hình thức sở hữu hay thành
phần kinh tế. Các chủ thể có quyền ngang nhau trong việc đưa ra yêu cầu và
phản đối yêu cầu của bên kia đều có nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ nhằm
bảo vệ quyền lợi của mình.
Điều 8 - BLTTDS năm 2004 Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố
tụng dân sự
Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tồ án khơng phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng khơng phụ thuộc vào hình thức tổ
chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự,
Tồ án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình.
1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong q trình gải quyết, đương sự có quyền đưa ra chứng cứ, có quyền đối
chất và khi bị kiện thì có quyền u cầu phản tố. Tồ án có trách nhiệm bảo đảm
cho đương sự thực hiện quyền bảo đảm của mình.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự có quyền yêu cầu tòa áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm
thời để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ… Người yêu
cầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu đó nếu yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị áp
dụng hợăc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Đương sự có quyền khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật của
người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan tổ chức nào
trong hoạt động tố tụng dân sự.
14
Điều 9- BLTTDS năm 2004 Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tồ án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo
vệ của họ.
Điều 24 - BLTTDS năm 2004 Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố
tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo
những việc làm trái pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ
cá nhân, cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về
kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
1.6. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án
1.6.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm.
a, Khởi kiện và thụ lý vụ án
Khởi kiện:
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu toà án giải quyết các tranh chấp trong
kinh doanh, thương mại.
Thụ lý vụ án:
Thụ lý vụ án kinh tế là một thủ tục pháp lí khẳng định sự chấp nhận của toá
án đối với việc giải quyết vụ án.
Như vậy sau khi, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khời kiện theo
quy định tại điều 161 và 162 của BLTTDS năm 2004 nộp đơn. Tòa án xém xét
đơn khởi kiện, nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức đơn ( quy định tài
điều 164 BLTTDS năm 2004), nội dung đơn và thuộc thẩm quyền của tịa án thì
tồ án sẽ tiến hành thụ lý vụ.
Để tiến hành thụ lý vụ án, Toà án sẽ dự định số tiền tạm ứng án phí và
thơng báo cho người khởi kiện yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí.
15
Sau khi thụ lý vụ án Tồ án phân cơng một thẩm phán giải quyết vụ án,
đồng thời thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, đơn vị có liên quan và
cho viện kiểm sát cùng cấp biết.
Khi nộp cho toà án văn bản ghi ý kiến của mình, bị đơn có quyền phản tố
trong một số trường hợp quy định tài điều 176 BLTTDS năm 2004 như sau:
“ Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối
với yêu cầu của người khởi kiện thì bị đơn có quyền u cầu phản tố đối
với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp nhận khi có
một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với
nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ
án được chính xác và nhanh hơn.”
b, Hoà giải và chuẩn bị xét xử
Là khoảng thời gian chuẩn bị xét xử ( Điều 179 – BLTTDS năm 2004)
được tính từ ngày tồ thụ lý vụ án đến ngày toà ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Đây là khoảng thời gian cần thiết để toà án tiến hành lập hồ sơ, xác minh thu
thập chứng cứ, hoà giải giữa các bên tranh chấp và xem xét để đưa vụ án ra xét
xử. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp toá án có quyết định
sau:
- Cơng nhận sự thoả thuận của các đương sự.
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đình chỉ gải quyết vụ án.
- Đưa vụ án ra xét xử.
c, Phiên toà sơ thẩm
Thành phần tham dự phiên toà sơ thẩm:
16
Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân; trường hợp đặc
biệt thì có 2 thẩm phán, 3 hội thẩm nhân dân.
Sự có mặc của đương sự tại phiên toà: ( Điều 199 – BLTTDS năm
2004 )
Đương sự phải có mặt tại phiên tồ khi toà án xét xử vụ án. Tuy nhiên, trên
thực tế vì một số nguyên nhân khách quan nên họ khơng thể có mặt tại phiên tồ.
Trường hợp vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì tồ án phải hỗn
phiên tồ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ ( khoản 1 điều 199 –
BLTTDS năm 2004 ) . Khi ấy đương sự phải có đơn đề nghị tồ xét xử vắng
mặt, hoặc đã có người đại diện hợp pháp tại phiên tồ. Tuy nhiên, có trường hợp
đương sự cố tình tránh mặt để trốn tránh nghĩa vụ, nên sự vắng mặt lần 2 phải
được xem xét cụ thể.
- Nếu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt
thì bị coi là từ bỏ vụ kiện, tồ án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong
trường hợp này, nguyên đơn có quyền khởi kiện lại nếu còn thời hiệu khởi kiện.
( khoản 3 điều 201 BLTTDS năm 2004 )
- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì tồ
án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. ( khoản 2 điều 200 BLTTDS năm 2004 )
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì tồ án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. ( khoản 2
điều 201 BLTTDS năm 2004 )
Sự có mặt của kiểm sát viên: ( điều 207 BLTTDS năm 2004 )
Kiểm sát viên chỉ có bắt buộc phải tham gia phiên toà kinh tế đối với
những vụ án do toà án thu thập chứng cứ, mà đương sự có khiếu nại.
Trình tự của phiên tồ sơ thẩm:
- Thủ tục bắt đầu phiên toà.
- Xét hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà.
- Nghị án và tuyên án.
1.6.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm
17
a, Kháng cáo, kháng nghị
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có
quyền làm đơn kháng cáo bản án của toà án sơ thẩm để toà án cấp trên trực tiếp
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Nếu đơn kháng cáo hợp lệ thì người kháng
cáo phải ứng trước án phí phúc thẩm theo thơng báo của toà án.
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Thời hạn kháng nghị của đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm của viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể
từ ngày tuyên án.
Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án sơ thẩm bị kháng cáo, bị kháng nghị thì chưa được
thi hành.
b, Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Ngay sau ngày nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý và thành lập hội
đồng xét xử phúc thẩm.
Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, toà án
cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau:
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh
án tồ án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử
nhưng không được quá 1 tháng.
c, Phiên toà phúc thẩm
Thành phần tham dự phiên toà phúc thẩm:
- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có 3 thẩm phán.
18
- Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm
trong trường hợp viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên tồ sơ thẩm.
Trình tự của phiên tồ phúc thẩm:
- Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà.
- Hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà.
- Nghị án và tuyên án.
Thẩm quyền của toà án cấp phúc thẩm:
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm
giải quyết;
- Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
1.6.3. Thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực
a, Thủ tục giám đốc thẩm
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm :
- Căn cứ kháng nghị: (Điều 283 – BLTTDS-2004)sửa đổi bổ sung 2011
Bản án, quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định khơng phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án.
2. Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng.
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Người có thẩm quyền kháng nghị: ( Điều 285 – BLTTDS-2004 ) sửa đổi
bổ sung 2011
1. Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định giám đốc thẩm của hội
đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
19
2. Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực của án nhân dân cấp huyện.
Đương sự hoặc cá nhân, tổ chức khác khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của tố án đã có hiệu lực pháp luật chỉ có quyền
thơng báo bằng văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị nêu trên.
( Khoản 1 - Điều 284-BLTTDS-2004 ) sửa đổi bổ sung 2011
Thời hạn kháng nghị: ( Điều 288-BLTTDS-2004,sửa đổi bổ sung năm
2011 )
1. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền
kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tịa án có
hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1
Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài
thêm hai năm, kể từ ngày kết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ
luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương
sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp
luật theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật đó.”
Thẩm quyền giám đốc thẩm: ( Điều 291 -BLTTDS-2004 )sửa đổi bổ
sung 2011
Tuỳ thuộc vào bản án, quyết định đã có hiệu lực của cấp tồ án nào mà
việc giải quyết sẽ do một trong ba cơ quan sau giải quyết:
1. Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản
án, quyết định của tồ án nhân dân cấp huyện có hiệu lực bị kháng nghị.
20
2. Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm khi bản án của toà án
nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực bị kháng nghị.
3. Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà phúc thẩm, Toà kinh tế của toà án
nhân dân tối cao kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án
dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì Tồ án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ
vụ án.
Điều 292 – BLTTDS - 2004 ,sửa đổi bổ sung 2011. Những người tham
gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố
tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên
toà giám đốc thẩm.
Phiên toà giám đốc thẩm: ( Điều 293-BLTTDS-2004 sửa đổi bổ sung
2011 . Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm )
- Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ
sơ vụ án, tồ án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc
thẩm vụ án.
Điều 294-BLTTDS-2004 sửa đổi bổ sung 2011 . . Chuẩn bị phiên toà
giám đốc thẩm
- Chánh án Tồ án phân cơng một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án
tại phiên tồ. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định
của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi
trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước
ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
21
Trình tự phiên tồ: ( Điều 295-BLTTDS-2004 sửa đổi bổ sung 2011 . .
Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm)
1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của hội đồng giám
đốc trình bày tóm tắt nội dung bản án, quá trình xét xử quyết định của bản án.
2. Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định
kháng nghị.
3. Các thành viên của hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý
kiến của mình. Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Thẩm quyền của hội thẩm nhân dân: ( Điều 297-BLTTDS-2004,sửa đổi
bổ sung năm 2011 )
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy
hoặc bị sửa
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải
quyết vụ án.
b, Thủ tục tái thẩm
Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm :
- Căn cứ kháng nghị: ( Điều 305-BLTTDS-2004, sửa đổi bổ sung 2011 .
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm)
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không
thể biết được trong q trình giải quyết vụ án.
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định lời dịch của người
phiên dịch không đúng sự thật.
22
3. Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ
án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
4. Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
mà tồ án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306-BLTTDS-2004 sửa đổi bổ sung 2011 . . Thơng báo và xác
minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình
tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng
nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tồ
án phải thơng báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định
tại Điều 307 của Bộ luật này.
Thẩm quyền kháng nghị: ( Điều 307-BLTTDS-2004, sửa đổi bổ sung
2011 . . Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm )
1. Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định giám đốc thẩm của hội
đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực của án nhân dân cấp huyện.
Thời hạn kháng nghị: (Điều 308-BLTTDS-2004, sửa đổi bổ sung 2011 .
. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm )
- Thời hạn kháng nghị là 1 năm kể từ ngày người có thầm quyền kháng
nghị biết được căn cứ kháng nghị.
Phiên toà tái thẩm:
- Tương tự thủ tục giám đốc thẩm. ( Điều 310 – BLTTDS – 2004, sửa đổi
bổ sung 2011 .. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Nhưng hội đồng tái thẩm có quyền: ( Điều 309-BLTTDS-2004, sửa đổi
bổ sung 2011 . Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm )
23
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án , quyết định có hiệu
lực của pháp luật.
2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết
vụ án.
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Chủ đề 9:
Trình bày qui định pháp lý về giải quyết tranh chấp bằng phương
thức tòa án ?
Nguồn: Bộ luật tố tụng dân sự 2004(sửa đổi 2011), Luật tổ chức tịa án
nhân dân 2014
Tình huống:
Cơng ty gốm sứ Đơng Việt (trụ sở chính tại Huyện A tỉnh Bình Dương)
thơng qua một Chi nhánh tại TP Nha Trang ký một hợp đồng bán cho Công ty
Xây lắp điện 4 là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính tại TP Nha Trang
tỉnh Khánh Hồ) một lô hàng sứ cách điện trị giá 120 triệu đồng. Hàng đã giao
hết theo hợp đồng tại cơng trình của Công ty Xây lắp điện 4 ở Thị xã Plâycu tỉnh
Gia Lai. Công ty Xây lắp điện 4 cho rằng chất lượng của sứ cách điện là không
đảm bảo như cam kết trong hợp đồng. Đã 3 tháng kể từ khi phát sinh sự việc và
sau nhiều lần thương lượng không được, Công ty Xây lắp điện 4 quyết định khởi
kiện.
a. Trong trường hợp này đơn kiện của Công ty Xây lắp điện 4 có thể gửi
tới những cơ quan tài phán nào? Vì sao?
b. Nếu Cơng ty Xây lắp điện 4 không tán thành phán quyết của cơ quan tài
phán này thì cơ quan tài phán nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm? Vì sao?
Bài làm
24
a) TL: Trong trường hợp này đơn kiện của công ty xây lắp điện 4 có thể gửi
tới những cơ quan tài phán sau đây:
1. Toà án nhân dân cấp thành phố Nha Trang trực thuộc tỉnh Khánh Hoà.
Theo điểm b, khoản 1, điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ
sung năm 2011.
2. Gửi đến Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà. Theo khoản 2, điều 34 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 về thẩm quyền của
Toà án nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
3. Gửi đến Tồ án nhân dân tỉnh Bình Dương. Theo điểm a, khoản 1, điều 35
(Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ) của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004,.
sửa đổi, bổ sung ănm 2011.
4. Gửi đến Toà án nhân dân thị xã Plây Ku tỉnh Gia Lai. Theo điểm a, khoản
1, điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011
về thẩm quyền của Toà án theo lựa chọn của nguyên đơn.
b) Nếu công ty Xây lắp điện 4 khơng tán thành phán quyết của cơ quan này
thì cơ quan tài phán nào có quyền xét phúc thẩm. Đó là Toà án nhân dân cấp
cao quy định tại khoản 1, điều 29 luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014
( quyền hạn và nhiệm vụ của tòa án nhân dân tối cao )
Hết
- Nhóm 8 – Pháp luật kinh doanh (116)_13 -
25