Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Luận văn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.13 KB, 42 trang )

Phần 1: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh nh vũ bão với sự
xuất hiện của nhiều nghành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ
thông tin làm cho khối lợng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng. Điều đó đã
đặt ra cho dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng
hơn là dạy cho học sinh cách học và tự học.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn Đảng và nhà nớc đã và đang tiến hành đổi
mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có THPT nhằm nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả đào tạo. Sự đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nh : đổi
mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức dạy học và KTĐG. Trong
đó đổi mới phơng pháp dạy học đợc đặt lên hàng đầu. Luật giáo dục điều 28.2 đã
ghi: Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh có thể nói
cốt lõi của đổi mới dạy và học là hớng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động. Vì vậy, phơng pháp dạy học tích cực ngày càng đợc
chú trọng và trở nên phổ biến.
Tuy nhiên, trong thực tiễn để tổ chức đợc hoạt động học tập cho học sinh
theo hớng tích cực ngời dạy cần phải có công cụ, phơng tiện tham gia tổ chức nh:
câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập Trong
đó, phiếu học tập có những u điểm rất lớn nh dễ sử dụng, hiệu quả cao, sử dụng đ-
ợc trong nhiều khâu của quá trình dạy học: hình thành kiến thức mới, củng cố vận
dụng, kiểm tra đánh giá vừa phát huy đ ợc công tác độc lập của học sinh, vừa
phát huy đợc hoạt động tập thể. Phiếu học tập không chỉ là phơng tiện truyền tải
kiến thức mà còn hớng dẫn cách tự học cho học sinh đồng thời qua đó rèn luyện
năng lực t duy sáng tạo và xử lý linh hoạt cho ngời học. Phiếu học tập không chỉ
tổ chức hoạt động theo cá nhân mà có thể tổ chức hoạt động theo nhóm một cách
có hiệu quả.
Vậy sử dụng phiếu học tập nh thế nào cho có hiệu quả? Đặc biệt sử dụng


phiếu học tập trong hớng dẫn tự học là vấn đề rất đợc quan tâm .
Năm học 2006 2007 sách giáo khoa Sinh học 10 mới bắt đầu đợc áp
dụng trên toàn quốc, nhng cha có một công trình nghiên cứu nào hoàn thiện đợc
đa ra để phục vụ cho việc dạy học Sinh học 10. Đặc biệt là phần Sinh học vi sinh
vật, một phần có nội dung tơng đối khó nhng kiến thức mà nó cung cấp lại có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Không chỉ dừng lại hiểu biết về vi sinh vật mà còn là
cơ sở giải thích các hiện tợng các quá trình sinh học, ứng dụng vào thực tiễn đời
sống và sản xuất để phòng ngừa một số bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho
bản thân Kích thích lòng ham hiểu biết niềm đam mê khoa học đặc biệt là kỹ
thuật di truyền, công nghệ sinh học
Do vậy, để nâng cao đợc chất lợng dạy học phần: Sinh học vi sinh vật
chúng tôi chọn đề tài: B ớc đầu xây dựng và sử dụng PHT để dạy học phần
Sinh học vi sinh vật SGK sinh học 10 nâng cao - THPT . làm đề tài nghiên
cứu
2.Mục đích của đề tài:
Xây đợc bộ phiếu học tập và bớc đầu sử dụng để hớng dẫn học sinh tự học
phần Sinh học vi sinh vật, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần này.
3.Đối tợng nghiên cứu:
Bộ phiếu học tập và quy trình hớng dẫn tự học phần Sinh học vi sinh vật
SGK Sinh học 10 nâng cao - THPT.
4.Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng đợc bộ PHT và sử dụng hợp lý sẽ nâng cao đợc chất lợng dạy
học phần Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 nâng cao-THPT.
5.Nhiệm vụ của đề tài:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về việc xây dựng và sử dụng PHT trong quá trình
dạy học nói chung và hớng dẫn tự học nói riêng.
- Phân tích cấu trúc, nội dung phần 3 Sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng đợc bộ phiếu học tập và sử dụng trong các khâu của quá trình
dạy học phần 3 Sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng phơng hớng sử dụng phiếu học tập vào việc hớng dẫn tự học

của học sinh.
- Thực nghiệm xác định tính khả thi và hiệu quả của bộ phiếu học tập trong
việc tổ chức và truyền tải nội dung dạy học phần 3 Sinh học vi sinh vật. Từ đó có
kế hoạch điều chỉnh, nâng cao chất lợng bộ phiếu học tập.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng bao gồm:
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, lựa chọn và xử lý tài liệu nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra của đề tài.
6.2. Phơng pháp điều tra:
Các phơng pháp điều tra đợc sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao gồm:
- Điều tra trực tiếp:
Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy học Sinh học 10 và với học sinh về bộ
phiếu đã soạn làm cơ sở chỉnh sửa và hoàn thiện bộ phiếu học tập.
- Điều tra gián tiếp: sử dụng phiếu điều tra.
6.3. Phơng pháp thực nghiệm S phạm:
6.3.1.Thực nghiệm thăm dò:
- Trao đổi với giáo viên, học sinh về những khó khăn, yêu cầu, khúc mắc,
những vấn đề tồn tại trong dạy phần Sinh học vi sinh vật - SGK Sinh học 10 nâng
cao- THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra: Xây dung phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử
dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học 10 mới ở các phần đã học. Tổ chức
điều tra và xử lý kết quả điều tra.
6.3.2. Thực nghiệm chính thức:
- Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ tiêu
đo lờng và đánh giá chất lợng bộ phiếu.
- Cách thực nghiệm: Chọn từng cặp lớp tơng đơng ( một lớp thực nghiệm và
một lớp đối chứng) về mọi phơng diện: số lợng nam, nữ, lực học, hạnh kiểm,
phong trào học, số học sinh cá biệt chỉ có yếu tố thực nghiệm là thay đổi một
lớp dùng phiếu học tập một lớp không. Để nâng cao độ chính xác, giảm bớt yếu tố
ngẫu nhiên thì công thức thực nghiệm đợc lặp lại ở một số trờng tiêu biểu.

- Các bớc thực nghiệm bao gồm:
+ Xây dựng và chuẩn bị những phiếu dùng trong thực nghiệm và
mẫu phiếu cho kiểm tra, đánh giá ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Tổ chức thực nghiệm ở trờng THPT:
* Liên hệ với nhà trờng và giáo viên THPT.
* Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm phù hợp.
* Tiến hành thực nghiệm.
* Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
6.3.3. Xử lý số liệu:
- Định tính: Phân tích và nhận xét khái quát những kiến thức của học sinh
thông qua các bài kiểm tra nhằm xác định rõ mức độ lĩnh hội về tri thức của học
sinh ở nội dung nghiên cứu.
- Định lợng: Phân tích kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.
+ Lập bảng phân tích thực nghiệm.
Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ni
Trong đó: X
i
là thang điểm.
N
i
là số học sinh đạt điểm tơng ứng.
+ Biểu diễn bằng đồ thị: X
i
là trục tung N
i
là trục hoành.
+ Tính trung bình cộng
X

xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê.
X
=

=
ìì
n
i
XiNi
n
1
1
+ Độ lệch chuẩn: Khi có hai giá trị trung bình nh nhau cha kết luận hai kết
quả giống nhau mà còn phụ thuộc vào độ lệch chuẩn:

=

=
ìì
10
1
)(
1
i
XXiNi
n
2
, (N

30).

Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy.
7. Những đóng góp mới của đề tài.
- Xây dựng đợc bộ PHT phần 3 Sinh học vi sinh vật.
- Qua thực nghiệm xác định đợc giá trị của bộ PHT đã xây dựng.
- Quy trình sử dụng phiếu học tập trong các khâu của quá trình dạy học đặc
biệt là hớng dẫn tự học cho học sinh bằng PHT.
8. Cấu trúc luận văn:
Phần 1: Mở Đầu.
Phần 2: nội dung nghiên cứu.
Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng PHT để hớng dẫn học
sinh tự học phần 3, Sinh học VSV, SGK Sinh học 10 nâng cao-THPT.
Chơng 2: Xây dựng PHT phần 3 Sinh học VSV, Sinh học 10 nâng cao
-THPT.
Chơng 3: Sử dụng PHT để hớng dẫn học sinh tự học phần 3 Sinh học VSV.
Chơng 4: Thực nghiệm .
PHần 3: kết luận và đề nghị.
Phần 2: nội dung nghiên cứu.
Chơng i : Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử
dụng pht.
1: Lợc sử vấn đề nghiên cứu
Trớc yêu cầu thực tiễn đặt ra cho các ngành khoa học nói chung và giáo
dục nói riêng đổi mới phơng pháp giáo dục theo hớng tích cực hoá ngời học,với
các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực, chủ động đã trở thành xu hớng
của nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực.
Vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học sinh
hoạt động học tập tự lực, chủ động, sáng tạo đã đợc đặt ra. Nhng các nghiên cứu
mới chủ yếu về mặt lý thuyết. Từ sau những năm 1970 trở đi, các nghiên cứu, về
các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động học tập tự lực mới đợc quan tâm nghiên
cứu đồng bộ cả về lý thuyết và thực hành.Trong đó nổi bật là các công trình
nghiên cú: Cải tiến phơng pháp dạy và học nhằm phát huy trí thông minh của

học sinh của tác giả Nguyễn Sỹ Tý 1971. Kiểm tra kiến thức bằng phiếu
kiểm tra của tác giả Lê Nhân 1974
Đặc biệt sau nghị quyết Trung ơng IV khoá VII ( tháng 2 1993), Nghị
quyết TW II khoá VIII (tháng 12 - 1996). Và gần đây nhất là nghị quyết TW VI
khoá IX (tháng 4 - 2002) của Đảng về vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học theo h-
ớng phát huy tính tích cực của học sinh trở thành vấn đề quan trọng cấp bách của
ngành Giáo Dục trong giai đoạn hiện nay. Để tổ chức đợc các phơng pháp dạy học
tích cực đòi hỏi phải có các phơng tiện tham gia tổ chức nh: Bài tập, bài tập tình
huống, bài toán nhận thức, câu hỏi trắc nghiệm, phiếu học tập
Đối với bộ môn Sinh học cũng vậy cho đến nay đã có nhiều công trình đã
đợc đa ra áp dụng nh:
- Lý luận dạy học sinh học đại cơng - Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành. NXBGD 1998.
- Vận dụng phơng pháp tích cực vào dạy học sinh học 10 Nguyễn An
Ninh ( luận án thạc sỹ)
- Dạy - tự học của GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn.
- Tổ chức hoạt động học tập tự lực trong dạy học Sinh thái học lớp 11
THPT- Phan Thị Bích Ngân ( luận án thạc sỹ)
Tuy nhiên, hầu hết các công trình đa ra chỉ ở mức độ chung chung cho bộ
môn Sinh học hoặc cho nhóm phơng pháp sử dụng các phơng tiện nói trên, mà cha
có công trình naò cụ thể về từng phơng pháp sử dụng từng phơng tiện cho từng nội
dung cụ thể. Phiếu học tập không ngoại lê, chỉ đợc đề cập trong các công trình
nghiên cứu lồng ghép với các phơng tiện khác, nhất là sử dụng phiếu học tập để
dạy phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT.
2.Khái niệm phiếu học tập.
Phiếu học tập ( PHT ) hay còn gọi là phiếu hoạt động (activity sheet) hay
phiếu làm việc ( work sheet )
PHT là những tờ giấy rời , in sẵn những công tác độc lập hoặc làm theo
nhóm nhỏ đợc phát cho từng học sinh tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn
của tiết học hoặc tự học ở nhà. Mỗi PHT có thể giao cho học sinh một hoặc vài

nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm hớng tới kiến thức kỹ năng hay rèn luyện thao
tác t duy để giao cho học sinh.
3.Vai trò của phiếu học tập.
3. 1. Phiếu học tập là một phơng tiện truyền tải nội dung dạy học.
Trong quá trình dạy học PHT đợc sử dụng nh một phơng tiện để truyền tải
kiến thức, nội dung của phiếu chính là nội dung hoạt động học tập của học sinh.
Thông qua việc hoàn thành các yêu cầu nhất định trong phiếu một cách độc lập
hay có sự trợ giúp của giáo viên mà học sinh lĩnh hội đợc một lợng kiến thức tơng
ứng.
3.2. Phiếu học tập là một phơng tiện hữu ích trong việc rèn luyện các kỹ
năng cho học sinh.
Để hoàn thành đợc các yêu cầu do PHT đa ra học sinh phải huy động hầu
nh tất cả các kỹ năng hành động, thao tác t duy: Quan sát, phân tích, tổng hợp, so
sánh, phán đoán, suy luận, khái quát hoá, cụ thể hoá, hệ thống hoá Vì vậy sử
dụng PHT trong quá trình dạy học sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển
cá kỹ năng cơ bản .
3.3. Phiếu học tập phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện
năng lực tự học tự nghiên cứu cho học sinh.
Trong quá trình tổ chức dạy học cho học sinh có thể sử dụng PHT giao cho
mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh hoàn thành, bắt buộc học sinh phải chủ động tìm
tòi kiến thức. Vì vậy, tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đợc nâng
lên
Mặt khác mỗi PHT có thể dùng trong nhiều khâu của quá trình tự học nh
nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá .. dới nhiều hình thức
nh ở lớp hoặc ở nhà có thể cần sự giúp đỡ của giáo viên hoặc không Do vậy
PHT còn phát huy đợc khả năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
3.4.Phiếu học tập là kế hoạch nhỏ để tổ chức dạy học.
- PHT thờng đợc thiết kế dới dạng bảng có nhiều cột, nhiều hàng thể hiện
nhiều tiêu chí. Vì vậy, u thế của PHT là khi muốn xác định một nội dung kiến
thức, thoả mãn nhiều tiêu chí hay xác định nhiều nội dung với các tiêu chí khác

nhau. Với PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp đợc định hớng rõ ràng, diễn đạt
ngắn gọn nh một kế hoạch nhỏ dới dạng bảng hoặc sơ đồ PHT có thể sử dụng
trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
3.5. PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học, làm cơ sở cho việc
uốn nắn, chỉnh sửa những lệch lạc trong hoạt động nhận thức của ngời học.
Sử dụng PHT trong dạy học, giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá đợc động
lực học tập của học sinh thông qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua báo cáo
kết quả cá nhân, thảo luận trong tập thể từ đó chỉnh sửa, uốn nắn những lệch lạc
trong hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó PHT đã trở thành phơng tiện giao
tiếp giữa thầy và trò, giữa trò trò đó là mối liên hệ thờng xuyên liên tục.
3.6. PHT là một biện pháp hữu hiệu trong việc hớng dẫn học sinh tự học
Đối với hoạt động tự học PHT là một biện pháp hữu hiệu đễ hỗ trợ học sinh
trong việc tự lực chiến lĩnh tri thức. Nó có tác dụng định hớng cho học sinh cần
nắm bắt nội dung phần này nh thế nào? nội dung nào là nội dung trọng tâm? Với
vai trò đó nó đã giúp đỡ ngời thầy rất nhiều trong hoạt động dạy học.Làm cho
chất lợng dạy học ngày càng đợc nâng cao nhất là trong xu thế hiện nay việc tự
học trở nên rất quan trọng.
4. Phân loại PHT.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại PHT:
4.1.Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học.
4.1.1. PHT dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Sử dụng để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn dắt
học sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh đã lĩnh hội đợc lợng kiến
thức nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên hớng dẫn và
học sinh.
4.1.2. PHT dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Loại PHT này sử dụng sau khi học sinh đã học xong từng phần, từng bài,
từng chơng để giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ thống,
tính liên tục và tính lôgic của kiến thức trong chơng trình.
4.1.3. PHT dùng để kiểm tra, đánh giá.

Đợc dùng trong các bài kiểm tra 1 tiết, 15 phút, kiểm tra 1 kỳ, kiểm tra năm
học. Giúp học sinh khắc sâu, hệ thống hoá lại kiến thức, giúp giáo viên nắm bắt đợc
tình hình học tập của học sinh để điều chỉnh lại phơng pháp dạy học cho phù hợp.
4.2.Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng để hoàn thành PHT .
4.2.1. PHT khai thác kênh chữ : Thờng dùng trong các khâu dạy bài mới, nội
dung của phiếu dạng này đi kèm với kênh đọc thông tin hay nghiên cứu mục,
bài
4.2.2. PHT khai thác kênh hình.
Đây đợc xem là dạng phiếu tích cực với học sinh, có thể sử dụng trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học giúp học sinh phát triển kỹ năng quan sát, phân
tích. Nguồn thông tin để hoàn thành PHT là kênh hình trong SGK, tranh ảnh,
phim t liệu,
4.2.3. PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình.
So với hai dạng trên thì dạng này phổ biến hơn nhiều bởi chơng trình SGK
đổi mới có cả kênh chữ và kênh hình đi kèm với nhau. Dạng này yêu cầu học sinh
vừa đọc thông tin, vừa quan sát hình mới có thể hoàn thành PHT.
5. Cấu trúc phiếu học tập
PHT có cấu trúc bao gồm các phần sau:
5.1. Phần dẫn:
Là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt động
hay nguồn thông tin.
-Ví dụ1: Đọc thông tin mục II.1 SGK trang 112, hoàn thành sơ đồ sau:
-Ví dụ 2: Qua những kiến thức đã học trong bài 34. Hãy kết nối thông tin
hai cột sao cho phù hợp
Kiểu hoạt động là liên hệ, vận dụng kiến thức cũ, nghiên cứu kiến thức
mới, so sánh nội dung hoạt động, chú thích các quá trình
Để đạt hiệu quả sử dụng PHT cao, đảm bảo thời gian thực hiện phần dẫn
yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dẫn dắt học sinh đến các hoạt động cụ thể.
5.2. Phần hoạt động:
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể là

một hoặc nhiều hoạt động.
-Ví dụ: Đọc thông tin mục II trang 127 SGK Sinh học 10- nâng cao và hoàn
thành sơ đồ sau bằng cách điền tiếp vào dấu
Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
- Đọc thông tin mục II SGK nâng cao trang 127.
- Quan sát sơ đồ trong PHT.
- Tìm ý thích hợp.
- Điền vào phiếu và hoàn thành PHT.
5.3. Phần quy định thời gian thực hiện.
Hoàn thành PHT phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ
vào khối lợng công việc mà thời gian có thể là 5 phút, 10 phút dài hơn hoặc
ngắn hơn Ngoài ra cũng cần căn cứ vào trình độ học sinh, thời gian tiết học
Tuy nhiên phần này không bắt buộc phải để trong PHT, nó có thể đợc giáo
viên thông báo bằng lời trong quá trình phát phiếu.
5. 4. Phần đáp án.
Thờng tách biệt với các phần trên đợc sử dụng để giáo viên chỉnh sữa, bổ
xung cho học sinh hay căn cứ đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức cho học sinh.
Ví dụ: Một PHT hoàn chỉnh nh sau:
Phiếu học tập số:
Họ tên:
Lớp Tr ờng
Nghiên cứu thông tin mục II.2.SGK. Trang Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu1: Chú thích cho A, B, C, D. Trong sơ đồ sau:
Etanol + CO
2

B
Tinh bột A glucozơ C Axit lactic
D
Axit lactic + CO2 + etanol + axit axetci

Câu2: Tìm nội dung thích hợp điền vào bảng sau:
STT Đặc điểm so sánh Lên men đồng hình Lên men dị hình
1 Loại vi sinh vật
2 Lợng axit lactic
3 Sản phẩm phụ
4 Số ATP thu đợc từ 1 mol Glucôzơ
6. Yêu cầu S phạm của PHT.
6.1.Yêu cầu khi thiết kế PHT.
* Quán triệt mục tiêu, nội dung bài học.
Mục tiêu của bài học không chỉ là hoàn thành kiến thức, kỹ năng mà quan
trọng hơn là phải phát triển t duy và vận dụng kiến thức. Do đó trong quá trình
dạy học có sử dụng PHT, giáo viên luôn bám sát mục tiêu bài học, không xa rời
nội dung chính của bài. Tránh gây nhiễu cho học sinh trong quá trìng lĩnh hội
kiến thức, tập trung vào kiến thức của bài.
* Đảm bảo tính chính xác.
Trong quá trình dạy học Sinh học nói chung việc sử dụng PHT là hết sức
cần thiết. Tuy nhiên khi hớng dẫn học sinh hoàn thành hãy lập các sơ đồ, bảng
hay trả lời câu hỏi có trong PHT phải luôn đảm bảo tính chính xác về kiến thức
của bài học, tránh việc xây dựng PHT có sơ đồ, hệ thống quá rờm rà, phức tạp.
Việc sử dụng PHT, phù hợp cả về trình độ nhận thức của học sinh, cả về thời gian
và lôgic chung của chơng trình không gò bó, gợng ép.
* Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó.
Trong quá trình dạy học sử dụng PHT cho học sinh, tuỳ vào trình độ, năng
lực cụ thể của học sinh mà giáo viên nâng dần yêu cầu và mức độ hệ thống hoá từ
dễ đến khó nh sau: Giáo viên trình bày nội dung bằng ngôn ngữ hệ thống hoá ( sơ
đồ chữ ), bằng lời, bằng sơ đồ, bằng bảng,
7. Quy trình thiết kế PHT.
-Gồm các bớc sau:
B ớc 1 : Phân tích nội dung bài dạy.
Là bớc xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của

mạch kiến thức trong bài và giữa các bài trong chơng.
B ớc 2 : Xác định rõ từng mục tiêu bài học.
Phải xác định rõ sau khi học xong bài này học sinh phải lĩnh hội đợc gì ?
Hay vận dụng nh thế nào ? Rèn luyện đợc thao tác t duy nào ? ...
B ớc 3 : Xác định nội dung của PHT.
Xác định PHT đợc xây dựng với mục tiêu nh thế nào ? Truyền tải kiến thức
gì, rèn luyện kỹ năng gì ? Hoặc dùng trong khâu nào của quá trình dạy học.
B ớc 4 : Chuyển nội dung kiến thức thành điều cho biết và điều cần tìm.
Từ kết quả của việc phân tích nội dung bài dạy và xác định mục tiêu của
bài phải xem xét để lĩnh hội đợc nội dung hay đạt đợc mục tiêu của bài phải gợi
mở cho biết những gì và tìm kiếm những gì .
B ớc 5 : Diễn đạt nội dung trên thành PHT.
Phác thảo PHT cần xây dựng.
B ớc 6: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành PHT.
Căn cứ vào thời gian phân phối của chơng trình nội dung của phiếu mà quy
định thời gian hoàn thành PHT một cách hợp lý.
Để phát huy đợc tính tích cực của PHT cũng nh đánh giá đúng khách quan
học sinh. Sau khi sử dụng PHT phải xây dựng đáp án chuẩn.
B ớc 7 : Hoàn thành PHT chính thức.
Là bớc viết PHT chính thức chuẩn bị cho việc sử dụng PHT vào các khâu
của quá trình dạy học.
8. Sử dụng PHT trong dạy học Sinh học.
8.1.Quy trình chung về việc sử dụng PHT.
B ớc 1: Giao PHT cho học sinh.
B ớc 2: Đa các chỉ dẫn, gợi ý nhằm trợ giúp, t vấn cho hoạt động của học
sinh.
B ớc 3: Để học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, hoàn thành PHT.
B ớc 4: Học sinh báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
B ớc 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
B ớc 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá đa ra đáp án.


8.2.Sử dụng PHT trong các khâu của quá trình dạy học.
8.2.1.Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới.
- Mục đích của việc sử dụng PHT loại này là để học sinh lĩnh hội đợc kiến
thức mới vì vậy giáo viên cần phát PHT sau khi ghi đề mục.
- Để học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong PHT cần có thời gian và
định hớng để học sinh nghiên cứu, xử lý thông tin hoàn thành phiếu sau đó để đại
diện trình bày, lớp nhận xét, bổ xung.
- Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức cần lĩnh hội.
8.2.2. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức.
Hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức là khâu củng cố của quá trình dạy học
sau mỗi bài, mỗi phần mỗi chơng khi học sinh đã ít nhiều lĩnh hội đ ợc kiến
thức.Vì vậy giáo viên không phát PHT trớc mà phát trong khâu củng cố.
8.2.3. Sử dụng PHT để kiểm tra, đánh giá.
Mục đích của việc sử dụng PHT lúc này là để kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến
thức của học sinh. Vì vậy PHT dùng trong khâu này là tơng tự nh đề kiểm tra, đợc
phát đến từng học sinh, giáo viên không cần gợi ý hay định hớng cho học sinh để
việc kiểm tra đánh giá đợc khách quan.
8.3. Hớng dẫn tự học.
8.3.1. Khái niệm tự học.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp có khi cả cơ bắp ( khi sử dụng công cụ thực
hành ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan, ( nh trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, không
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn
thành thuận lợi, ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại
thành sở hữu của mình [10]. Để tự học ngời học phảI huy động hết mọi nguồn
lực có trong tay và trong tầm tay ( nội lực) trớc khi sử dụng khi sử dụng hỗ trợ từ
ngời khác ( ngoại lực ).
8.3.2 Hớng dẫn tự học bằng PHT.

Có nhiều phơng tiện hỗ trợ cho việc tự học của HS.Tuy nhiên, trong số đó
PHT là loại phơng tiện thông dụng nhất của GV nhằm hỗ trợ HS tự học.
Trong quá trình sử dụng PHT,chu trình dạy tự học đơc vận dụng một cách
triệt để.Có thể chia làm các bớc sau:
B ớc1 : GV giao PHT cho HS, gợi ý cho HS cách tìm thông tin, cách giải
quyết yêu cầu của phiếu, tơng ứng với giai đoạn hớng dẫn của thầy.
( Nếu hớng dẫn tự học ở nhà trong PHT phải có những gợi ý hớng dẫn cách tìm
tòi thông tin để hoàn thành PHT)
B ớc2 : ứng với giai đoạn tự nghiên cứu của trò: HS tự đọc tìm tòi, quan sát,
phân tích, tổng hợp, phát hiện vấn đề, theo yêu cầu của PHT.
B ớc3 : GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, các em tự trao đổi, thảo luận
với nhau. Sau đó tự trình bày tự thể hiện kiến thức của mình trớc tập thể, các
nhóm khác nhận xét, bổ xung thêm.
B ớc4 : Trong khi HS thảo luận thầy giữ vai trò là ngời trọng tài, nhận xét,
thẩm định kết quả của học sinh. Học sinh tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình,
tự sửa chữa, điều chỉnh chuẩn hoá kiến thức.
Chơng ii: Xây dựng bộ phiếu học tập phần SH vi sinh vật,
sinh học 10 nâng cao thpt.
1. mục đích của việc xây dựng bộ PHT.
1. 1. Đối với giáo viên.
PHT là công cụ dùng trong các khâu của quá trình dạy học nh: Bài mới,
củng cố, hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá học sinh. Để truyền tải nội dung
dạy học, rèn luyện kỹ năng, năng lực cho học sinh tạo mối quan hệ qua lại thờng
xuyên giữa thầy và trò, giữa trò và trò trong quá trình dạy học.
1.2. Đối với học sinh.
PHT sử dụng trong tất cả các khâu của hình thức dạy học trên lớp hay tự
học ở nhà vì vậy giúp học sinh lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng độc lập, tự chủ
và sáng tạo; hớng dẫn tự học.
2. Phân tích cấu trúc - nội dung.
2.1 Khái quát nội dung Phần 3: Sinh học vi sinh vật.

Gồm có 3 chơng với 16 bài:
Ch ơng I : Chuyển hoá vật chất và năng lợng ở vi sinh vật đề cập tới các
kiểu dinh dỡng và chuyển hoá vật chất ở vi sinh vật thông qua các quá trình phân
giải và tổng hợp các chất đồng thời cũng nêu lên vai trò của vi sinh vật trong thiên
nhiên và những ứng dụng của nó với đời sống con ngời.
Ch ơng II : Sinh trởng và sinh sản ở vi sinh vật. Gồm 5 bài:
Nội dung của chơng đề cập tới sự sinh trởng và sinh sản của vi sinh vật các
yếu tố vật lý, hoá học ảnh hởng tới sự sinh trởng. Đồng thời đề cập tới các hình
thức sinh sản của vi sinh vật.
Ch ơng III : Vi rút và bệnh truyền nhiễm. Gồm 6 bài:
Nội dung của nó đề cập tới các dạng vi rút, sự nhân lên của vi rút trong tế
bào chủ và mối quan hệ của nó với các sinh vật khác. Đặc biệt là hội chứng AIDS
đợc chú trọng và bắt đầu đề cập tới các vấn đề intefeon, truyền nhiễm và miễn
dịch.
2.2. Đặc điểm phần sinh học vi sinh vật Sinh học 10- THPT.
-Tính khái quát: Cung cấp những kiến thức chung nhất về vi sinh vật:khái
niệm VSV, môi trờng nuôi cấy, dinh dỡng chuyển hoá vật chất va năng lợng, phân
loại VSV...sau đó mới đi vào các kiến thức cụ thể đó là từng nhóm VSVnhân
chuẩn, VSV nhân sơ,VSV cha có cấu tạo tế bào(virut)....
-Tính kế thừa: Phần VSV học đợc đặt ở cuối chơng trình SGK Sinh học 10
la rất hợp lý vì kiến thức của nó là sự kế thừa những kiến thức về tế bào trớc đó
nh: cấu tạo tế bào, chuyển hoá vật chất va năng lợng trong tế bào, sự phân bào.
Các kiến thức đó là nền tảng cho chúng ta nắm bắt kiến thức phần sinh học VSV
một cách dễ dàng hơn.
-Tính lôgic: các bài trong một chơng có liên hệ với nhau rất chăt chẽ nội
dung chơng trớc là nền tảng để học tiếp chơng sau. vd: nhờ có quá trình chuyển
hoá vật chất và năng lợng mà VSV mới có thể sinh trởng sinh sản,hoặc sau khi đi
tìm hiểu về sinh trởng của VSV ta mới tìm hiểu về các yếu tố ảnh hởng tới sinh tr-
ởng củaVSV... tính lô gic của phần này còn thể hiện ở các kiến thức đi từ khái
quát tới cụ thể từ VSV nói chung cho tới virút...

-Tính hiện đại và thực tiễn: mỗi bài đều đợc lồng các kiến thức liên hệ thực
tiễn từ đó giúp học sinh có ý thức hơn trong việc vận dụng kiến thức vào phục vụ
đời sống.Tạo cho hs niềm đam mê khoa học.
*Sơ đồ 1:Cấu trúc nội dung chơng 1, 2sinh họcVSV lớp 10 nâng cao-THPT.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×