Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phuong phap day hoc sinh hoc - DẠY HỌC NÊU VẤN ÐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.66 KB, 15 trang )

DẠY HỌC NÊU VẤN ÐỀ
BẢN CHẤT DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Kiểu dạy học nêu vấn đề
Tình huống có vấn đề
CẤU TRÚC DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Nêu vấn đề
Giải quyết vấn đề
Vận dụng
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề
Phương pháp đàm thoại
Các ví dụ minh họa
Phương pháp quan sát nêu vấn đề
DẠY HỌC NÊU VẤN ÐỀ
- Tình huống, tình huống có vấn đề.
- Vấn đề, vấn đề khoa học,vấn đề học tập.
- Mâu thuẫn khách quan,mâu thuẫn chủ quan.
- Giả thuyết,Ðánh giá
I.BẢN CHẤT DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ:
1.Kiểu dạy học nêu vấn đề
Kiểu dạy học nêu vấn đề là tập hợp nhiều PPDH cụ thể nhằm tổ chức hoạt động nhận thức
của HS theo con đường hình thành và giải quyết vấn đề.
Dạy học nêu vấn đề nằm trong hệ PPDH tích cực với quan điểm học sinh là trung tâm
QTDH.
Các PPDH như diễn giảng, đàm thoại, thí nghiệm...theo kiểu nêu vấn đề đều có hiệu quả
mang lại sự hứng thú cho HS chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới, tăng cường năng lực hoạt
động độc lập, sáng tạo của chủ thể nhận thức.
2. Tình huống có vấn đề
2.1 Bản chất tình huống có vấn đề:
Theo M.I Macmutôp tình huống có vấn đề là sự trở ngại về trí tuệ cuả con người, xuất hiện
khi người đó chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện của quá trình thực tại


1
Như vậy, vấn đề là một câu hỏi cuả chủ thể nhận thức nảy sinh trong tình huống vốn hiểu
biết cuả bản thân chưa đủ để giải thích, nhận thức các hiện tượng, sự vật khách quan.
Trong tình huống vốn tri thức chung cuả nhân loại gặp trở ngại khi giải thích một thuộc tính
nào đó cuả sự vật,hiện tượng khách quan nảy sinh trong tư duy cuả các nhà khoa học thì
đó là các vấn đề khoa học.
Ví dụ vấn đề: sự di truyền cuả các tính trạng như thế nào? Ðược đặt ra đối với ông MenÐen
ở thế kỷ XIX là một vấn đề khoa học; vấn đề trong sinh học ngày nay: sinh sản vô tính ở
động vật bật cao và người? Là một vấn đề khoa học.
2.2.Tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học:
HS trong quá trình nhận thức vốn tri thức chung cuả nhân loại, đã vấp phải tình huống giưã
vốn hiểu biết cuả bản thân với nội dung một khái niệm, qui luật mới nào đó thì sẽ xuất hiện
vấn đề đó là vấn đề học tập.
Vấn đề có tính chủ quan cuả chủ thể nhận thức, bao hàm nhu cầu hiểu biết đối tượng mới
vượt qua khỏi giới hạn vốn tri thức đã có ở bản thân (mâu thuẫn chủ quan=MTCQ ). Như
vậy, trong cùng một tình huống thì có thể nảy sinh vấn đề ở chủ thể nhận thức này mà
không có vấn đề ở chủ thể khác.
Ví dụ tình huống: sinh sản vô tính chỉ xảy ra ở thực vật và động vật bậc thấp, không xảy ra
ở động vật bậc cao và người. Các nhà khoa học về công nghệ sinh học đã nảy sinh vấn đề
khoa học: sinh sản vô tính nhân tạo có thể thực hiện được ở động vật bậc cao và người hay
không? Trước tình huống trên thì các nhà toán học,văn học... không có nhu cầu giải quyết
vấn đề đó, vì vậy chỉ là tình huống thông báo.
Có thể hiểu bản chất tình huống có vấn đề như sau:
Trong quá trình dạy học, GV tạo tình huống phải phù hợp với khả năng cuả HS, có tỷ lệ hợp
lý giữa cái đã biết và cái chưa biết. Vấn đề học tập phải vừa sức cuả HS để các em có khả
năng giải quyết vấn đề đó. Nếu vấn đề đặt ra cho HS quá dễ hoặc quá khó đều không mang
lại hiệu quả.
Ví dụ: Khi dạy cấu tạo 2 mạch đơn cuả phân tử ADN ,GV đưa ra tình huống: mối liên kết
giữa các bazơnitric trên 2 mạch là A liên kết với T và G liên kết với X, từ đó rút ra một
bazơnitric có kích thước lớn(A,G) liên kết với một bazơnitric có kích thước nhỏ( T,X).

Nếu tình huống này đưa ra cho HS lớp 9 khi dạy về cấu trúc ADN thì đó là tình huống không
làm xuất hiện vấn đề học tập ở HS, bởi vì những kiến thức của HS lớp 9 về hóa học, sinh
học chưa đủ để tìm tòi vấn đề mới.
Củng với tình huống trên đặt ra trước HS lớp 12 thì sẽ là tình huống có vấn đề. Một số HS
có năng lực học tập sẽ hình thành câu hỏi có vấn đề: Tại sao loại bazơnitric có kích thước
lớn A không liên kết với bazơnitric có kích thước nhỏ X và loại G không liên kết với loại T?
Tình huống trên giáo viên đưa ra khi HS chưa biết bản chất liên kết hidrô giữa các
bazơnitric thì bản thân các HS củng không xuất hiện câu hỏi có vấn đề.
II.CẤU TRÚC DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀ
1.Nêu vấn đề
2
1.1 Xây dựng tình huống có vấn đề
Thông báo tình huống : GV đưa ra tình huống có thể là câu hỏi, bài toán, thí nghiệm, làm
việc SGK, các hiện tượng sinh học trong tự nhiên... dưới hình thức kiểm tra bài cũ hoặc là
GV thông báo.
Tái hiện tri thức của HS có liên quan đến vấn đề mới
GV bằng phương pháp đàm thoại yêu cầu HS trình bày lại những kiến thức đã học
để làm cơ sở cho HS phát hiện vấn đề mới và đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề đó.
Phát hiện mâu thuẫn ( MTKQ) giữa cái đã biết và cái chưa biết :
1.2.Phát biểu vấn đề học tập:
Vấn đề học tập thường được phát biểu dưới dạng câu hỏi, là kết quả của chủ thể
biến mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan.Hiệu qủa của bước này phụ thuộc
vào khả năng phát hiện ra các mâu thuẫn khách quan ở đối tượng HS và thể hiện ở các
mức độ:
1.3. Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Nêu vấn đề bằng công tác độc lập của HS đối với SGK, tài liệu tham khảo.
-Thông báo tình huống: Bộ NST 2n ở một số loài như sau: Giun đũa 2n=4;Giun đất 2n=36;
Ruồi giấm 2n=8; Ếch 2n=26; Bồ câu 2n=80; Gà 2n=78; Chó 2n=78; Mèo 2n=38; Lợn 2n=38;
Người 2n=46.
-Tái hiện tri thức: Mức độ tiến hóa của các loài trên theo mức độ từ thấp lên cao là:

Gen chỉ huy tổng hợp prôtêin hình thành các tính trạng và đặc tính của mỗi loài sinh vật.
-Phát hiện mâu thuẫn(><)
Số lượng NST nhiều hay ít ở mỗi loài >< trình độ tiến hóa của loài
Ở người có số lượng gen hoạt động >< số lượng NST không nhiều
nhiều nhất
Hai loài khác nhau >< hai loài có số lượng NST bằng nhau
-Phát biểu vấn đề: Số lượng NST có liên quan với trình độ tiến hóa của mỗi loài như thế
nào?
Ngoài số lượng NST còn có những đặc điểm nào về bộ NST được đặc trưng cho
mỗi loài sinh vật?
Ví dụ 2: Nêu vấn đề thông qua hiện tượng sinh học trong tự nhiên
-Thông báo tình huống: Trên thế giới những lần đầu sử dụng DDT đã có hiệu lực rất
mạnh trong việc diệt ruồi, muỗi, nhưng chỉ ít năm sau hiệu lực này giảm rất nhanh và xuất
hiện các quần thể kháng DDTở các mức độ khác nhau
3
Hiện nay có các loài vi khuẩn gây bệnh kháng lại các loại kháng sinh như Pênixilin,
Streptômixin...
- Tái hiện tri thức: ÐB gen thường là ÐB gen lặn và tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị
hợp. ÐB gen là nguồn nguyên liệu chính cho CLTN.
Tương tác cộng gộp của 2 hay nhiều cặp gen, trong đó mỗi gen góp một phần như
nhau vào sự biểu hiện tính trạng.
Mỗi quần thể có vốn gen đặc trưng khác với quần thể khác trong cùng một loài.
- Phát hiện mâu thuẫn :
Sử dụng DDT : lúc đầu ruồi, muỗi >< về sau ruồi, muỗi
sống sót ít sống sót càng nhiều
Sử dụng kháng sinh : lúc đầu tiêu diệt >< về sau vi khuẩn
được vi khuẩn kháng thuốc
- Phát biểu vấn đề : Tại sao ở ruồi muỗi, vi khuẩn có sự tăng cường sức đề kháng đối với
những loại hóa chất (DDT, kháng sinh ...) mà con người sử dụng để tiêu diệt chúng.
*Ví dụ 3 : nêu vấn đề bằng bài toán nhận thức.

Bài toán : cho lai gà mào hạt đào thuần chủng với gà mào hình lá thu được F1 đồng
loạt mào hạt đào. Cho F1 tạp giao được gà F2. Xác định QLDT và viết SÐL từ P đến F2?.
-Thông báo tình huống:
GV thông báo : F2 thu được tỉ lệ :9 mào hạt đào : 3 mào hoa hồng : 3 mào hạt đậu :
1 mào hình lá.
- Tái hiện tri thức : một tính trạng do một cặp gen qui định theo định luật phân li ở F2 có tỉ lệ
3:1 gồm 4 tổ hợp.
Lai hai tính trạng do 2 cặp gen phân li độc lập qui định thì ở F2 có tỉ lệ kiểu hình
9A_B_ :3A_bb :3aaB_ :1aabb
-Phát hiện mâu thuẫn :
F2 tỉ lệ kiểu hình 3:1 > < F2 tỉ lệ kiểu hình 9:3:3:1
Gồm 4 kiểu tổ hợp gồm 16 kiểu tổ hợp
- Phát biểu vấn đề : Tại sao kết quả lai một tính trạng thu được tỉ lệ kiểu hình có 16 kiểu tổ
hợp ?.
Tình huống có vấn đề chỉ tạo được với những nội dung thích hợp và nó tồn tại ngay
trong kết cấu logic của tài liệu SGK, vì vậy GV cần có kỹ thuật để truyền tải các tình huống
đó đến với HS. Sự thành công cuả bước này là quan trọng nhất trong dạy học nêu vấn đề.
2.Giải quyết vấn đề
4
2.1Hình thành giả thuyết:
- Ðể giải quyết vấn đề cần nêu ra một giả thuyết, đó chính là định hướng cho các hoạt động
quan sát, thí nghiệm để chứng minh vấn đề mới.
- Các giả thuyết đó chính là các ý tưởng có cơ sở khoa học, dựa vốn tri thức đã biết
để hình thành các phán đoán, suy luận lý giải cho vấn đề mới .
Ðối với HS, giả thuyết là kết quả quá trình tư duy sáng tạo khi nhận thức vấn đề mới
và tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học đặc thù của bộ môn. Tính khoa học
chính xác của giả thuyết phụ thuộc rất nhiều vào chủ thể nhận thức, vì vậy trong cùng một
vấn đề HS có thể đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau .
- Hình thành một giả thuyết cần lưu ý:
* Các giả thuyết phải được hình thành qua suy nghĩ, phát triển từ cái đã biết có liên quan

đến vấn đề mới. Vì vậy nội dung các giả thuyết không được mâu thuẫn với tri thức đã có
của chủ thể.
* Các giả thuyết có thể hiện định hướng cho các hoạt động giải quyết vấn đề :
Trong dạy học nêu vấn đề HS có thể đưa ra các giả thuyết khác nhau về cùng một
vấn đề, GV cần lựa chọn và tập trung sự trao đổi thảo luận của HS vào một vài giả thuyết
điển hình.
- Khi hình thành giả thuyết tùy theo đối tượng HS, GV có thể sử dụng các phương pháp như
: GV phân tích cơ sở khoa học và đề xuất những ý tưởng trong giả thuyết à GV và HS,
cùng xây dựng giả thuyết bằng phương pháp đàm thoại gợi mở à HS độc lập tìm ra giả
thuyết, đó là kết quả tư duy sáng tạo của chủ thể.
2.2 Chứng minh giả thuyết:
Chứng minh giả thuyết là khâu vạch kế hoạch các bước hoạt động cuả GV và HS
theo định hướng giải quyết vấn đề đã được nêu trong giả thuyết.Tiến trình giải quyết vấn đề
phụ thuộc vào kỹ năng, kinh nghiệm suy đoán của HS và hình thành cao dần qua kiểu dạy
học nêu vấn đề.
- Ðể giúp HS có thể độc lập vạch kế hoạch chứng minh giả thuyết, GV có thể hướng dẫn HS
hành động như sau:
*Từ giả thuyết suy ra kết luận cần chứng minh.
* Dự thảo kế hoạch: phương pháp quan sát hay thí nghiệm?
Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật và vật liệu ( quan sát đối tượng tự nhiên, mẫu vật sống,
các loại phương tiện trực quan, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất...)? Tiến trình quan sát, thí
nghiệm?
* Tiến hành các hoạt động quan sát, thí nghiệm.
· Nắm vững và ghi chép các kết quả đạt được.
2.3 Ðánh giá kết quả.
5
Việc đánh giá cần hướng hoạt động của HS theo các bước sau đây:
- Phân tích , lý giải các kết quả đã xử lý và phân biệt dấu hiệu bản chất và không bản chất
của các hiện tượng, từ đó khái quát rút ra kết luận,
-So sánh kết luận tìm ra phù hợp với giả thuyết àhãy suy nghĩ và phát biểu nội dung của vấn

đề mới ( khái niệm, qui luật...).
( Nếu kết luận tìm ra không đúng nghiệm với giả thuyết , thì phải phân tích được
điều kiện và nguyên nhân nào đã nêu ra trong giả thuyết không tương quan với vấn đề mới.
Từ đó suy nghĩ nêu lên giả thuyết mới hoặc có thể phải đặt lại vấn đề mới.
Việc đánh giá cần tiến hành ngay trong tiết học, GV tổ chức HS đánh giá bằng lời
nói hoặc trình bày dưới dạng hình vẽ, bảng, sơ đồ, biểu đồ.
2.4-Các ví dụ minh họa
* Ví dụ 1 : DI TRUYỀN LIÊN KẾT
- Thông báo tình huống bằng bài toán nhận thức qua khâu kiểm tra
HS PTC ruồi giấm thân xám, cánh dài x thân đen, cánh ngắn
GV thông báo:Fb 1 xám,dài : 1 đen, ngắn.
-Tái hiện tri thức: Về định luật phân li độc lập: 2 Cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng.
F1 AaBb tạo ra 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau.
Kết quả lai phân tích có 4 loại kiểu hình tỉ lệ bằng nhau và tuân theo qui tắc nhân.
Xuất hiện biến dị tổ hợp khác bố mẹ.
- Phát hiện mâu thuẫn:
Fb 4 loại kiểu hình tỉ lệ bằng nhau > < Fb chỉ có 2 loại kiểu hình
Fb có xuất hiện biến dị tổ hợp > < Fb không có biến dị tổ hợp.
- Phát biểu vấn đề : Tạo sao trong kết quả phép lai phân tích không xuất hiện kiểu hình xám,
ngắn và đen, dài?
- Hình thành giả thuyết : 2 cặp NST àdi truyền PLÐL àlai phân tích có 4 loại kiểu hình, không
phù hợp với kết quả thí nghiệm à loại bỏ giả thuyết này.
Hình thành giả thuyết : 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST. Fb thân xám thể hiện
cùng cánh dài và thân đen biểu hiện cùng cánh ngắnà giả thuyết : gen A và B cùng nằm
trên 1 NST.
- Chứng minh giả thuyết: viết 2 cặp gen trên 1 cặp NST và sơ đồ phân li NST, gen từ P đến
F2 bằng phương pháp đàm thoại.
* Ví dụ 2: HOÁN VỊ GEN
- Thông báo tình huống bằng bài toán nhận thức qua khâu kiểm tra.
6

×