Phần I: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
Trong nhà trờng hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã đợc xác định nhằm
đào tạo con ngời lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn, có năng lực tự học sáng tạo. Để đạt mục tiêu đó trong bối cảnh đó khoa
học kỉ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng tạo ra sự gia tăng khối lợng tri thức,
trong đó có tri thức sinh học, đòi hỏi phải đổi mới về phơng pháp dạy học.
Thực hiện nghị quyết các Đại Hội VI, VII của Đảng và nghị quyết Trung ơng 4
Khoá VII, nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII. Sau 15 năm đổi mới đất nớc ta đã có
những chuyển biến hết sức quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội cũng nh giáo dục.
Giáo dục nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng nhng vẫn còn những yếu kém và
bất cập. Nhìn chung chất lợng và hiệu quả nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng
nhân tài còn thấp cha đáp ứng đợc nhu cầu của đất nớc trong giai đoạn mới.
Thực hiện quyết định số 201/2001/QĐ TTg Ngày 28/12/2001 của Thủ tớng chính
phủ về chiến lợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010, Bộ GD-ĐT đã xác định: Đổi
mới và hiện đại hoá phơng pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động,
thầy giảng, trò ghi sang hớng dẫn ngời học chủ động trong quá trình tiếp nhận tri thức,
dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có t
duy phân tích, tổng hợp, phát triển đợc năng lực của mỗi cá nhân, tăng cờng tính tích
cực, chủ động của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong
nhà trờng và tham gia các hoạt động xã hội. là một trong những giải pháp nhằm thực
hiện mục tiêu của chiến lợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010.
Đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của học
sinh, đào tạo ra con ngời tự chủ, năng động sáng tạo có năng lực giải quyết vấn đề, góp
phần xây dựng đất nớc giàu mạnh. Tuy nhiên việc đổi mới phơng pháp dạy học hiện
1
nay ở nớc ta còn chậm, Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII đã nhận định phơng pháp
giáo dục và đào tạo ở nớc ta chậm đổi mới, cha phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của
ngời học. Chính điều này đã làm hạn chế chất lợng dạy và học ở trờng phổ thông hiện
nay.
Tiến hóa là tích hợp của các khoa học trong sinh học, đặc trng bởi tính lý thuyết
và khái quát cao. Để chứng minh cho quá trình tiến hóa ngời ta phải sử dụng các sự
kiện từ tất cả các bộ môn trong sinh học. Nội dung kiến thức phần tiến hoá trong chơng
trình sinh học lớp 12 là nội dung khó, phức tạp, đòi hỏi tính khái quát cao. Hiện nay,
nhiều nghiên cứu cho thấy việc dạy và học phần tiến hóa lớp 12 THPT đang gặp rất
nhiều khó khăn. Nhiều giáo viên còn lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng
các biện pháp nghiệp vụ s phạm để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, chủ động cho
học sinh. Đa số học sinh không có hứng thú học tập bộ môn vì tính trừu tợng và khái
quát cao của nó, vì giáo viên cha hình thành đợc ở học sinh phơng pháp học tập bộ môn
phù hợp.
Hệ thống hoá là một trong các biện pháp, thao tác t duy logic quan trọng, đạt
hiệu quả cao trong nghiên cứu và dạy học tiến hoá. Hệ thống hóa là thao tác đợc thực
hiện nhằm gia công, xử lý những tài liệu đã đợc qua giai đoạn phân tích tổng hợp, so
sánh, đối chiếu để từ đó rút ra những kết luận khái quát, có tính quy luật của sự vận động
đối tợng nghiên cứu. Việc hệ thống hóa còn có tác dụng làm phong phú thêm kiến thức
đã học bằng một t tởng mới, xem xét các vấn đề đã học dới góc độ mới, từ đó đã đạt đợc
kết quả là không những củng cố những điều đã học mà còn sắp xếp chúng thành hệ
thống chặt chẽ giúp học sinh lý giải đợc ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy. Bởi vậy rèn
luyện biện pháp logic hệ thống hóa trong dạy học có vị trí quan trọng trong phát triển
năng lực t duy lý thuyết cho học sinh.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: Rèn luyện
kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh trong dạy học tiến hoá lớp 12 trung học phổ
thông.
2
II. Mục đích của đề tài
Xây dựng đợc quy trình và các biện pháp cụ thể về rèn luyện kĩ năng hệ thống
hoá cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa ( Phần IV: Sự phát sinh và phát triển của
sinh vật trên trái đất) lớp 12 THPT.
III. Giả thuyết khoa học
Với mục đích của đề tài chúng tôi đặt giả thuyết: Bằng việc sử dụng sơ đồ và bảng
hệ thống hóa trong dạy học tiến hóa một cách hợp lý sẽ rèn luyện đợc kĩ năng hệ thống
hóa và từ đó nâng cao chất lợng học tập của học sinh, đồng thời thực hiện đổi mới ph-
ơng pháp dạy học bộ môn theo hớng tăng cờng tính tích cực nhận thức của học sinh.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này chúng tôi xác định những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xác định cơ sở lý thuyết của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh
trong dạy học phần IV Sự phát sinh và phát triển của sinh vật trên trái đất lớp 12
THPT.
2. Xây dựng t liệu, sơ đồ, bảng, biểuđể dạy học phần IV: Sự phát sinh và phát
triển của sinh vật trên trái đất
3. Xây dựng đợc quy trình chung và các biện pháp cụ thể rèn luyện kĩ năng hệ
thống hoá cho học sinh trong dạy học phần IV Sự phát sinh và phát triển của sinh vật
trên trái đất lớp 12 THPT.
4. Xác định các biện pháp sử dụng SGK, tài liệu, sơ đồ, bảng hệ thốngđể tổ
chức học sinh học tập trong dạy học tiến hóa.
5. Thực nghiệm s phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của giả thuyết đã nêu.
V. Giới hạn đề tài
3
1. Đề tài tập trung nghiên cứu việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng hệ thống hoá
trong dạy học phần tiến hoá lớp 12 THPT . Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội dung
phần IV. "Sự phát sinh và phát triển của sinh vật trên trái đất" Sinh học lớp 12 CCGD
trên đối tợng cụ thể là học sinh của các trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
2. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ tháng 1/2003 đến tháng 9/2003.
VI. phơng pháp nghiên cứu
1- Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài: Nh các tài
liệu về triết học, logic học, tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu về phát triển giáo dục,
phơng pháp giáo dục, các luận văn, luận án có cùng hớng nghiên cứu.
- Nghiên cứu chơng trình, SGK sinh học lớp 12, các tài liệu khoa học, tranh ảnh,
sách báo, tạp chí có liên quan đến kiến thức tiến hóa vàdạy học tiến hóa.
2 - Phơng pháp điều tra
Thực hiện tại 8 trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Thu thập các thông
tin cần thiết về thực trạng dạy và học phần tiến hoá của giáo viên và học sinh hiện nay.
Trong thực trạng đó đặc biệt quan tâm đến việc phân tích các phơng pháp, biện pháp
hình thành các kĩ năng thao tác logic cho học sinh trong đó có kĩ năng hệ thống hoá.
3 - Phơng pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm về phơng pháp dạy học
nói chung và phơng pháp dạy học tiến hóa nói riêng (các nhà quản lí, giáo viên giảng
dạy sinh học lâu năm ở các trờng THPT) để nhận định, đánh giá thực trạng và nghiên
cứu đổi mới phơng pháp dạy học phần tiến hoá lớp 12 hiện nay.
4 - Quan sát s phạm
- Quan sát trực tiếp: Dự giờ giáo viên phổ thông, Trao đổi, phỏng vấn giáo viên và
học sinh.
4
- Quan sát gián tiếp: Nghiên cứu kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ điểm của giáo
viên phổ thông, vở ghi, vở bài tập, bài kiểm tra của học sinh.
5 - Phơng pháp thực nghiệm s phạm
5.1 Mục đích :
Đây là phơng pháp quan trọng nhất để có thể đánh giá tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học và mức độ đạt mục tiêu của đề tài. Qua thực nghiệm nhằm kiểm tra hiệu
quả của việc sử dụng sơ đồ và bảng HTH trong dạy học tiến hóa.
5.2 Phơng pháp thực nghiệm:
Do điều kiện khách quan chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm ở 2 trờng THPT.
Mỗi trờng chọn 4 lớp học sinh có trình độ tơng đơng:
* Trờng THPT Lê Văn Hu chọn 4 lớp đại trà; 2 lớp thực nghiệm (Lớp 12B,12 E) và 2
lớp đối chứng ( Lớp 12C,12 G).
* Trờng THPT Thiệu Hóa chọn 4 lớp đại trà; 2 lớp thực nghiệm (Lớp 12 C và
12F), 2 lớp đối chứng.(12D và 12K)
5.3 Nội dung thực nghiệm:
Để tiến hành thực nghiệm rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh trong dạy
học tiến hoá, chúng tôi soạn một số giáo án thực nghiệm có sử dụng sơ đồ và bảng hệ
thống hóa dạy ở các lớp thực nghiệm. ở các lớp đối chứng dạy theo giáo án truyền
thống, chủ yếu sử dụng phơng pháp diễn giảng, giải thích minh họa.
Thời gian thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ 10/ 2/ 2003 đến 10/5 /2003.
5.4 - Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu:
* Về mặt định tính:
5
Phân tích chất lợng câu trả lời câu hỏi của HS để thấy rõ vai trò của việc sử dụng
sơ đồ, bảng hệ thống hóa về mức độ hiểu bài, khả năng lập luận, giải thích các vấn đề
cũng nh khả năng tự hệ thống hóa của học sinh trong quá trình tự học.
* Về mặt định lợng:
Sử dụng các tham số đặc trng để xử lí kết quả các bài kiểm tra, kết quả học tập
đánh giá theo thang điểm 10.
+ Mốt (M
0
): Là giá trị điểm X
i
có tần số lớn nhất trong dãy thống kê
+ Trung bình cộng
( )
X
: Là giá trị điểm trung bình cộng của tổng số điểm các
bài kiểm tra.
X
=
n
1
=
n
i 1
n
i
X
i
X
i
- Là
các điểm trong thang điểm 10
n
i
- Là giá trị số HS đạt điểm tơng ứng với X
i
+ Độ lệch chuẩn: Đo mức độ phân tán của số liệu xung quanh giá trị trung
bình cộng.
+ Hệ số biến dị (V%): Để so sánh mức độ biến thiên của nhiều tập hợp số
khác nhau.
%100%
X
V
=
+ Sai số trung bình cộng:
n
m
=
6
( )
=
=
n
i
ii
XXn
n
1
2
1
+ Đại lợng kiểm định td: Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch giữa 2 giá
trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng.
2
2
2
1
2
1
21
nn
XXd
td
=
=
Tra td trong bảng phân phối Student tìm đợc xác suất tin cậy, nếu td >t thì sự
khác nhau giữa 2 giá trị trung bình
( )
X
là có ý nghĩa
6 - Phơng pháp so sánh, phân tích - tổng hợp
Dựa vào những số liệu điều tra, kết quả thực nghiệm và ý kiến của các chuyên gia
chúng tôi tiến hành so sánh, phân tích - tổng hợp để rút ra báo cáo và nhận định về vấn
đề nghiên cứu.
VII. Cái mới của luận văn
Trong luận văn này lần đầu chúng tôi nêu lên một quy trình khái quát cho việc rèn
luyện cho học sinh kĩ năng hệ thống hoá trong DH tiến hoá cho HS lớp 12 THPT bao
gồm các kĩ năng sau:
- Kĩ năng sử dụng các thao tác t duy: phân tích tổng hợp, so sánh - đối chiếu.
- Kĩ năng đọc, phân tích SGK, tài liệu tham khảo.
- Kĩ năng quan sát, phân tích hình vẽ SGK, tranh ảnh phóng to.
- Kĩ năng phân tích bảng cho sẵn, kĩ năng lập bảng so sánh, bảng hệ thống hoá
kiến thức.
- Kĩ năng nghiên cứu sơ đồ, bảng hệ thống để rút ra các nhận xét hay kết luận
chung.
- Kĩ năng lập các sơ đồ logic thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức.
7
PhÇn II. Néi dung
Ch¬ng 1: Tæng quan vµ C¬ së lý luËn
8
của việc rèn luyện cho Học sinh kĩ năng hệ thống hoá
trong Dạy Học tiến hoá
1.1 - Lịch sử của vấn đề
Chúng ta đang sống trong thời kì phát triển nh vũ bảo của cách mạng khoa học kĩ
thuật, mà đặc trng có tính thời đại là khối lợng thông tin khổng lồ ngày càng tăng, mức
độ lý thuyết ngày càng cao. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhảy vọt ở
cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI dẫn tới khoảng cách giữa phát minh khoa học và áp
dụng vào thực tiễn ngày càng rút ngắn. Do đó đòi hỏi có những con ngời có trình độ
khoa học và công nghệ. Điều này đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo cần có phơng
pháp đào tạo phù hợp.
Vấn đề đổi mới PPDH là vấn đề bức xúc của giáo dục nớc ta hiện nay. Chất lợng
giáo dục còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cha đổi mới cách dạy
và cách học theo hớng rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu lĩnh hội kiến thức cho học sinh.
Việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học nói chung và dạy
học sinh học nói riêng, từ lâu đã đợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nớc quan tâm.
1.1.1- Trên thế giới:
- ở Liên Xô cũ có những công trình đề cập đến dạy học kiến thức tiến hóa nh
Dơvêrev.I.D Phát triển nhận thức của học sinh về tiến hóa của giới hữu cơ (1962,
1983, 1984); Kodơlôva T.A (1978) với công trình: Các biện pháp s phạm để dạy học
sinh cuối cấp về mối quan hệ giữa sự kiện và lý thuyết; Anaxtaxova.L.P (1981) Công
tác độc lập của học sinh về Sinh học đại cơng; Brunov và các tác giả khác về: Hình
thành các hoạt động trí tuệ của học sinh; Mutazim..G.M (1989) với Các phơng pháp
và hình thức dạy học sinh học
9
- ở Pháp vào những năm 70 của thế kỷ XX trong các tài liệu lý luận dạy học có chú
ý khuyến khích dùng bài tập để rèn luyện tính tích cực chủ động cho học sinh từ bậc tiểu
học đến trung học
1.1.2 - ở Việt Nam:
Nhiều công trình của tác giả đề cập đến vấn đề phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học sinh học nh: Trần Bá Hoành đề cập đến vấn đề này trong nghiên cứu
sinh học đại cơng trong Giáo trình dạy học sinh học (1972,1975, 1979, 1982, 1985,
1993); Nguyễn Xuân Hồng (1984) Một số vấn đề về sinh vật học đại cơng, Nguyễn
Văn Duệ Nâng cao hiệu quả dạy học kiến thức tiến hóa lớp 12 THPT bằng câu hỏi vấn
đáp tìm tòi thông qua mối liên hệ giữa sự kiện và lý thuyết; Bùi Thị Thu Nga với Thiết
kế bài học tiến hóa lớp 12 THPT theo hớng tăng cờng hoạt động tự học của học sinh,
Phạm Thị My với Vận dụng lý thuyết graph xây dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh trong dạy học ở THPT
Nhìn chung những tác giả này đề xuất các phơng pháp dạy học tích cực trong quá
trình dạy học sinh học, đa ra các câu hỏi, bài tập tình huống, công tác độc lập nghiên cứu
SGK của học sinh đã góp phần rất lớn trong việc tích cực hóa ngời học, rèn luyện kĩ
năng và phơng pháp t duy, phơng pháp phát hiện, giải quyết vấn đề, từ đó hình thành
kiến thức mới đem lại hiệu quả cao trong dạy học sinh học nói chung, dạy học tiến hóa ở
trờng THPT nói riêng, đồng thời làm cơ sở cho các công trình khác ra đời.
1.2- Cơ sở lý luận
1.2.1- Cơ sở triết học
Nhận thức là một hoạt động đợc thực hiện bởi các biện pháp, thao tác logic nh:
Phân tích -Tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá, trừu tợng hoá, hệ thống hoá. Nh
vậy bản chất logic của hệ thống hoá là một yếu tố cấu thành của hoạt động nhận thức thế
giới khách quan. Hệ thống hoá là thao tác không thể thiếu của giai đoạn nhận thức lý
10
tính, vì dựa vào đó cho phép chúng ta rút ra những kết luận bản chất của sự vật, hiện tợng
khách quan, hình thành khái niệm, quy luật khoa học. Hệ thống hoá chỉ thực hiện đợc
khi chủ thể nhận thức đã có những nguyên liệu đợc sơ chế qua phân tích- tổng hợp, đối
chiếu, so sánh
Nh vậy rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá là hình thành một năng lực quan trọng của
hoạt động nhận thức sáng tạo về thế giới khách quan.
1.2.2- Cơ sở lý luận dạy học
DH có mục tiêu làm cho ngời học có một vốn hiểu biết về khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, nhân văn và năng lực nhận thức . Năng lực nhận thức đợc cấu thành bởi
kĩ năng thực hiện các thao tác t duy logic. Năng lực nhận thức của học sinh đợc thể hiện
trong học tập đó là phơng pháp học, nghiên cứu. các phơng pháp đó đợc cấu thành bằng
hệ thống các thao tác nằm trong đối tợng khoa học, lối sống đạo đức. Vì vậy quá trình
dạy học bộ môn phải hình thành các thao tác logic đó, và đó cũng chính là xuất phát
điểm của việc nghiên cứu các phơng pháp, biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho
học sinh trong dạy học nói chung, dạy học tiến hoá nói riêng.
1.2.3 - Bản chất của hoạt động nhận thức sáng tạo và sự phát triển trí tuệ
Dạy học tức là tổ chức quá trình nhận thức. Bản chất của hoạt động học là loại
hoạt động hớng tới sự thay đổi chính chủ thể của nó. Sự thay đổi này biểu hiện ở sự thay
đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá trị, những chuẩn mực, những quy luật,
những phơng thức, hành vi hành độngMặt khác, sự phát triển trí tuệ là sự biến đổi về
chất trong hoạt động nhận thức. Quá trình nhận thức là sự phản ánh một cách tích cực
thế giới khách quan vào ý thức con ngời. Qúa trình đó gồm 2 giai đoạn: Nhận thức cảm
tính ( Cảm giác, tri giác, biểu tợng) và nhận thức lý tính (Khái niệm, phán đoán, suy lý).
Bản chất của sự phát triển trí tuệ là ở chỗ nó vừa thay đổi cấu trúc cái phản ánh, vừa
thay đổi phơng thức phản ánh chúng. Theo quan điểm này, phát triển trí tụê không chỉ là
việc tăng số lợng tri thức, cũng không phải ở chỗ nắm đợc phơng thức phản ánh tri thức
11
đó. Do đó, sự phát triển trí tuệ cần đợc hiểu là sự thống nhất giữa việc vũ trang tri thức và
việc phát triển một cách tối đa phơng thức phản ánh chúng (con đờng, cách thức, phơng
pháp đi đến tri thức đó, nói gọn là cách dành lấy tri thức, cách học). Sự thống nhất đó
sẽ làm thay đổi cấu trúc bản thân hệ thống tri thức ngày càng sâu sắc và phản ánh đúng
bản chất sự vật, tiếp cận dần tới chân lý và điều chỉnh, mở rộng các phơng thức phản ánh
, hình thành những phơng thức phản ánh mới, hợp lý hơn, sáng tạo hơn, phù hợp với quy
luật tự nhiên và xã hội. Sự phát triển đó tất yếu đảm bảo cho con ngời, cho thế hệ trẻ có
tính năng động, sáng tạo, thích nghi tối đa với xã hội đầy biến đổi, cung cấp cho xã hội
trong thế kỉ XXI một tầng lớp nhân lực giàu trí thông minh và trí sáng tạo để làm nên
những sáng tạo phát minh.
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển các năng lực
trí tuệ. ở học sinh THPT, tính chủ định đợc phát triển ở tất cả quá trình nhận thức. Hoạt
động t duy của các em tích cực , độc lập hơn. Các em có khả năng t duy lý luận, t duy
trừu tợng một cách độc lập, sáng tạo trớc những đối tợng quen biết đã đợc học ở trờng
hoặc cha đợc học ở trờng.
1.2.4 - Kĩ năng t duy
* Kĩ năng: là khả năng vận dụng các kiến thức (Khái niệm, cách thức, phơng
pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Thực chất của sự hình thành kĩ năng học tập là tạo điều kiện cho học sinh nắm
vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin
chứa đựng trong học tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với hành động cụ thể. Vì
vậy muốn hình thành kĩ năng (Chủ yếu là kĩ năng học tập) cho học sinh cần:
- Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận ra yếu tố đã biết, yếu tố phải tìm và mối
quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, các
đối tợng cùng loại.
12
- Xác lập mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tơng ứng.
* T duy: Là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tợng trong hiện thực
khách quan, mà trớc đó ta cha biết. Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào
bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức nh biểu tợng, khái
niệm, phán đoán và suy lý.
Quá trình t duy với t cách là một hành động và những hành động t duy đợc thực
hiện bằng các thao tác t duy nh : Phân tích tổng hợp, so sánh, trừu tợng hóa khái
quát hóa.
- Phân tích tổng hợp.
+ Phân tích: là quá trình con ngời dùng trí óc để tách ra trong sự vật, hiện tợng
những mặt này hay mặt khác, các thuộc tính này hay thuộc tính kia, các thành phần, các
quan hệ, liên hệ này nọ
+ Tổng hợp: là quá trình con ngời dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã tách
rời nhờ sự phân tích thành một chỉnh thể thống nhất.
Phân tích và tổng hợp có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, taọ thành sự thống nhất
không thể tách rời nhau.
- So sánh:
là quá trình con ngời dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự
vật, hiện tợng. So sánh bao giờ cũng đi kèm với đối chiếu.
- Trừu tợng hóa khái quát hóa .
+ Trừu tợng hóa là quá trình con ngời dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, thuộc tính,
những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố nào cần thiết
để t duy.
13
+ Khái quát hóa là quá trình con ngời dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tợng khác
nhau nhng có chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một
loại.
1.2.5 - Hệ thống hoá
1.2.5.1 Khái niệm
+ Hệ thống: là một tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng,
có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất.
+ Hệ thống hóa: là việc mà ngời ta làm cho các sự vật, hiện tợng, đối tợng.v.v.
trở nên có hệ thống.
Trong dạy học khi học nội dung nào đó ngời ta sâu chuổi các nội dung lại thành
một tổ hợp hệ thống logic gọi là HTH (Hệ thống hóa kiến thức).
Hoạt động t duy HTH đợc thực hiện trong quá trình học tập dới hai hình thức:
- Phân chia toàn thể các đối tợng riêng lẻ nào đó ra các nhóm hoặc các lớp nhất
định.
- Xếp đặt tài liệu học tập vào các hệ thống nhất định nào đó.
(T duy của HS T.2 MN Sắc Đa Cốp Tr 157)
+ Kĩ năng hệ thống hóa trong học tập là khả năng vận dụng thành thạo các
thao tác t duy, để sắp xếp kiến thức đã học vào những trật tự logic chặt chẽ khác
nhau, tuỳ theo mục đích cần hệ thống.
1.2.5.2 Vì sao cần sử dụng hệ thống hóa trong dạy học tiến hóa
+ Hệ thống hoá là một biện pháp lôgic để cấu thành hoạt động t duy lý luận. Do
đó nó là một tiêu chí đánh giá năng lực t duy sáng tạo của học sinh. Bất kể môn học nào
cũng cần rèn luyện cho hệ thống hóa kĩ năng hệ thống hóa , từ đó giúp học sinh có khả
năng t duy sáng tạo.
+ Do tính chất nội dung môn học (thuyết tiến hoá vốn đợc hình thành trên cơ
sở, khái quát, hệ thống các thành tựu của nhiều lĩnh vực Sinh học), đòi hỏi tiếp cận nó
14
bằng phơng thức hệ thống hoá. Muốn lĩnh hội đợc các khái niệm, quy luật về tiến
hóa thì không thể thiếu kĩ năng khái quát hóa kiến thức ở nhiều lĩnh vực. Những nhà
tiến hóa luận vốn là những ngời sử dụng thành công nhất các sự kiện để từ đó khái
quát hóa, hệ thống hóa chúng trong một hệ thống nhất định hình thành quy luật tiến
hóa của sinh giới.
Tóm lại tính quy luật của sự tiến hóa sinh giới đã quy định hoạt động nhận
thức nội dung đó phải theo logic hệ thống hóa, khái quát hóa. Nội dung của phần tiến
hóa trong chơng trình sinh học THPT đòi hỏi tiếp cận nó bằng phơng thức hệ thống
hóa
1.2.5.3 - Giá trị của việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh trong dạy học
tiến hoá lớp 12 THPT .
ở các lớp dới, các kiến thức sự kiện thờng là riêng lẻ trong các chuyên khoa nh
thực vật, động vật, sinh thái, di truyền, sinh lí, với các cây, con cụ thể. Khi huy động
các kiến thức đó để chứng minh cho chiều hớng tiến hóa chung của sinh giới, buộc ta
phải nêu đặc điểm của các lớp, ngành bằng cách lập bảng so sánh, từ đó rút ra tính quy
luật (Sinh giới ngày càng đa dạng, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí).
Hoặc khi giải thích về quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi, quá trình hình thành
loài, việc hớng dẫn học sinh lập các sơ đồ lôgic là hết sức cần thiết để hình thành những
mô hình kiến thức, tạo biểu tợng cho quá trình nhận thức. Việc rèn luyện kĩ năng hệ
thống hóa sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và
ghi nhớ lâu bền. Chẳng hạn khi tìm hiểu quan niệm của Lamac và quan điểm của
Đacuyn nếu chỉ nghe giáo viên giảng một cách thụ động thì khó mà lĩnh hội, ghi nhớ đ-
ợc, nhng nếu học sinh tự nghiên cứu và rút ra kết luận từ việc quan sát tranh sơ đồ về sự
hình thành đặc điểm thích nghi ở hơu cao cổ theo hai quan niệm trên thì học sinh sẽ
hiểu đợc ngay và nhớ đợc lâu hơn, vì các em đã phải qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi,
15
đối chiếu, phân tích so sánh. Cách học tập tích cực chủ động nh vậy chẳng những giúp
các em nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em phơng pháp học tập nghiên cứu.
Rèn luyện kĩ năng HTH còn là một phơng tiện đặc biệt quan trọng để phát triển
năng lực t duy nói chung và năng lực t duy sinh học nói riêng. Trong khi tập HTH, học
sinh phải luôn luôn sử dụng các thao tác t duy khác nh phân tích, đối chiếu, so sánh,
tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ, t duy của các em luôn luôn hoạt động
và phát triển.
Mặt khác HTH còn giúp cho học sinh hiểu đợc các khái niệm tiến hóa trong mối
quan hệ với các khái niệm khác, vạch ra bản chất các học thuyết tiến hóa cổ điển, thuyết
tiến hóa hiện đại,đồng thời còn kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh sau một ch-
ơng, một phần ở mức độ cao hơn.
ý nghĩa chính của HTH là làm phong phú thêm kiến thức đã học bằng một t tởng
mới, xem xét các vấn đề đã học dới góc độ mới. Do đó dẫn đến kết quả là không những
củng cố những điều đã học mà còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ, giúp học sinh
lý giải đợc ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy.
Chơng 2: Các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống
Hóa cho học sinh trong Dạy Học tiến hoá
2.1- Thực tế việc day và học phần tiến hoá ở các
trờng THPT tỉnh Thanh Hoá
Qua điều tra ở một số trờng THPT thuộc địa bàn tỉnh Thanh hóa: Trờng THPT
Đông Sơn I, Trờng THPT Thiệu Hóa, Trờng THPT Lê Văn Hu, Trờng THPT bán công
Dơng Đình Nghệ, Trờng THPT Nguyễn Quán Nho, Trờng THPT Quảng Xơng I, Trờng
16
THPT Lang Chánh, Trờng THPT Nông Cống IV. Chúng tôi thấy thực trạng việc dạy và
học TH ở các trờng nói trên nh sau :
2.1.1- Về phơng tiện DH
* Nhìn chung phơng tiện DH ở các trờng còn nghèo nàn. ở các trờng chủ yếu chỉ
có bộ tranh DH TH của nhà xuất bản giáo dục, tuy nhiên, ở một số trờng GV rất ít sử
dụng tranh trong quá trình DH, một số GV có sử dụng nhng hiệu quả sử dụng cha cao
chủ yếu là dùng tranh để minh họa cho lời giảng. Sơ đồ, bảng biểu tự làm phục vụ cho
quá trình DH hầu nh không có. Đồ dùng DH tự làm của GV hàng năm cũng chỉ chủ yếu
là tranh vẽ phóng to các hình trong SGK, việc làm này không đợc thờng xuyên và cha
trở thành nhu cầu của GV trong quá trình giảng dạy, nó chỉ đợc thực hiện trong các giờ
thao giảng, trong các đợt thi đồ dùng DH tự làm, tuy nhiên chất lợng của các đồ dùng
cha cao, ít có ý nghĩa về mặt s phạm.
* Tài liệu phục vụ cho dạy và học cũng có rất ít. GV giảng dạy chủ yếu dựa trên cơ
sở SGK và SGV. Trong th viện một số trờng có thêm một số tài liệu tham khảo nhng chủ
yếu là các tài liệu hớng dẫn ôn thi, rất hiếm thấy các loại tài liệu, tạp chí chuyên ngành
2.1.2- Về phía giáo viên.
- Qua tham khảo giáo án, vở ghi của HS, trao đổi với số GV, dự giờ ở một số trờng,
chúng tôi thấy đa số GV đều cho rằng kiến thức TH rất khó trong việc thực hiện đổi mới
phơng pháp, phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong DH. GV phổ biến DH theo
lối giải thích minh họa, ít thấy các giáo án thể hiện việc phát huy tính tích cực chủ động
của HS bằng cách sử dụng PHT, cho HS làm việc độc lập với SGK, đặt các câu hỏi có
tính nêu vấn đề hay các biện pháp tích cực khác.
- GV cha chú ý đến quan điểm cấu trúc hệ thống trong lý luận TH cha sử dụng các
sự kiện để xây dựng lý thuyết và ngợc lại một cách hợp lý. Cha trình bày môn học theo
17
quan điểm tích hợp các kiến thức sinh học, và tích luỹ các sự kiện từ chơng trình sinh
học lớp dới.
2.1.3- Về phía học sinh
Đa số HS không hứng thú với môn học, nhất là phần TH. ( Chỉ có khoảng 15% số
HS lớp 12 trong các trờng đợc khảo sát đăng ký thi khối B, trong đó không phải tất cả
các em đều yêu thích môn sinh và các ngành có liên quan đến khối thi này). Hầu hết các
em không định hình đợc phơng pháp học và ôn tập bộ môn.
2.2 - các biện pháp rèn luyện kĩ năng hệ thống hoá cho học sinh lớp
12 THPT Trong dạy học tiến hóa
2.2.1- Quy trình rèn luyện các kĩ năng hệ thống hóa
a) - Quy trình chung:
Sơ đồ quy trình rèn luyện kĩ năng HTH
(Xem trang sau)
b) Giải thích các bớc
Bớc 1: Xác định nhiệm vụ: Trong bớc này, GV nêu tình huống, xác định nhiệm vụ
học tập cho HS bằng các yêu cầu nh đọc SGK, tài liệu, quan sát tranh vẽ, nghiên cứu sơ
18
Thu
nhận
thông
tin
Xử lí
thông
tin
Thông báo
kết quả
hoặc diễn
đạt kết quả
Vận
dụng,
ghi nhớ
kết quả
Xác
định
nhiệm
vụ