Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý 11 phần lý thuyết địa lý đại cương 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 38 trang )

Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
S GIO DC & O TO NGH AN
TRNG THPT NGễ TR HềA
-------------------

----------------

Giáo án
BồI DƯỡNG Học sinh giỏi môn địa lý 11

Phần lý thuyết : địa lý đại cơng 10

N QT

Giáo viên bồi dỡng hsg

Ngoõ Quang Tuaỏn

Din Chõu - Ngh An

GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 1


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
PHẦN I :


TỔNG QUAN VỀ TRÁI ĐẤT - CÁC CHUYỂN ĐỘNG VÀ HỆ QUẢ
Câu 1: Hãy trình bày các chuyển động & các hệ quả chuyển động của Trái Đất quay xung quanh
Mặt Trời bằng sơ đồ sau :
Sự luân phiên
ngày đêm.
Thời gian quay hết
một vòng là 24 h.

Hệ
Tự quay
quanh trục.

Hướng từ Tây
sang Đông.

Giờ khác nhau ở
các nơi trên TĐ.

quả
Lực Côriôlit làm
lệch hướng các
chuyển động.

Vận tốc giảm dần
từ xích đạo về cực.
Sự chuyển động
biểu kiến của MT.

Trái
Đất

Mùa trên Trái Đất.

Ngày đêm dài
ngắn theo mùa.

Thời gian 365 ngày
6 giờ /1 vòng

Hệ
Chuyển động xung
quanh Mặt Trời.

Hướng từ Tây
sang Đông.

quả

Trục nghiêng
66033’ so với
mặt phẳng quỹ
đạo và không
đổi hướng.

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Các đới nhiệt
trên Trái Đất.
Chênh lệch thời
gian giữa nửa năm
mùa nóng và nữa

năm mùa lạnh.

Chuyển động biểu
kiến của Mặt Trời
giữa 2 chí tuyến
trong một năm.

Page 2


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 2: Hãy trình bày các chuyển động chính của Trái Đất.
Trái Đất có 2 chuyển động chính:
1. Chuyển động tự quay quanh trục:
- Trái Đất tự quay quanh 1 trục tượng tượng, trục này đi qua 2 cực và tâm Trái Đất, hợp với mặt
phẳng chứa quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ( mặt phẳng Hoàng đạo ) một góc
66033’.
- Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông với chu kỳ 24 h.
- Khi Trái Đất tự quay chỉ có 2 cực là giữ nguyên phương và không thay đổi vị trí.
2. Chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời:
- Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elíp, hướng chuyển động
từ Tây sang Đông với chu kỳ 365 ngày.
- Tốc độ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 29,8 km/s, nhanh nhất khi ở gần điểm cận
nhật (30,3 km/s), và chậm nhất khi ở gần điểm viễn nhật (29,3 km/s).
- Trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng một góc 66033’ và
không đổi hướng trong không gian.
Câu 3: Hãy trình bày đặc điểm và hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Giả sử
Trái Đất không chuyển động quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì sẽ có hiện

tượng gì xảy ra trên Trái Đất ?
1. Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
- Trái Đất tự quay một trục ( tưởng tượng). Trục này tạo nên một góc 66033, với mặt phẳng quỹ đạo
chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời
- Thời gian quay hết một vòng là 24 giờ.
- Hướng quay từ Tây sang Đông.
- Vận tốc quay giảm dần từ xích đạo về hai cực.
2. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
* Sự luân phiên ngày đêm:
- Do Trái Đất hình cầu nên một nửa luôn được Mặt Trời chiếu sáng gọi là ban ngày và một nửa
không được chiếu sáng gọi là ban đêm.
- Do Trái Đất tự quay nên mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt được chiếu sáng rồi chìm vào bóng tối,
gây nên hiện tượng luân phiên ngày đêm.
* Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
- Trái Đất có hình cầu và tự quay từ Tây sang Đông, nên cùng một thời điểm, độ cao Mặt Trời ở các
vĩ tuyến khác nhau sẽ khác nhau. Đó là giờ địa phương.
- Người ta chia bề mặt Trái Đất làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến. Các địa phương
nằm trong một múi sẽ có chung một giờ gọi là giờ múi.
- Quy định giờ ở múi số 0 ( chứa kinh tuyến gốc ) là giờ quốc tế ( GMT ). Đánh số thứ tự múi theo
hướng Tây sang Đông, các múi giờ ở phía Đông kinh tuyến gốc đến kinh tuyến 1800 có giờ sớm hơn
giờ GMT.
- Để phân định 2 ngày khác nhau trên lịch, người ta chọn kinh tuyến 1800 chạy qua giữa múi giờ số
12 làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ Tây sang Đông qua 1800 thì lùi lại một ngày trên lịch và
ngược lại.
* Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể:

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 3



Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
- S t quay ca Trỏi t lm cho cỏc vt th chuyn ng trờn b mt u b lch hng so vi ban
u, lc lm lch hng chuyn ng gi l lc Cụriụlit.
- Bỏn cu Bc vt chuyn ng b lch v bờn phi, cũn Bỏn cu Nam thỡ lch v bờn trỏi.
3. Nu Trỏi t khụng cú chuyn ng t quay quanh trc thỡ:
- Trỏi t vn cú ngy v ờm.
- Mt nm ch cú mt ngy v mt ờm.
- Ngy di 6 thỏng v ờm di 6 thỏng.
- Ban ngy, mt t s tớch t mt lng nhit ln v núng lờn d di. Ban ờm tr nờn rt lnh.
- S chờnh lch nhit ngy ờm rt ln, b mt Trỏi t s khụng cũn s sng.
Cõu 4: Hóy trỡnh by c im v h qu chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
1. c im chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
- Trỏi t chuyn ng tnh tin quanh Mt Tri theo mt qu o hỡnh elớp.
- Hng chuyn ng t Tõy sang ụng.
- Thi gian chuyn ng ht 1 vũng l 365 ngy 6 gi.
- Trong quỏ trỡnh chuyn ng, trc Trỏi t luụn nghiờng mt gúc 66033 so vi mt phng qu
o.
2. H qu chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
- Hin tng chuyn ng biu kin ca Mt Tri gia 2 chớ tuyn.
- Sinh ra hin tng cỏc mựa trờn Trỏi t.
- Sinh ra hin tng ngy ờm di ngn theo mựa v theo v .
- Sinh ra s phõn i nhit trờn Trỏi t.
Cõu 5 : Hỡnh dng khi cu ca Trỏi t cú ý ngha rt quan trng trong cỏc cụng trỡnh nghiờn
cu v a lý, a vt lý v a cht. Em hóy cho bit khi Trỏi t t quay quanh trc v quay
xung quanh Mt Tri, hỡnh dng khi cu ca Trỏi t ó cú nh hng n nhng hin tng
no v mt a lý?
Khi Trỏi t t quay quanh trc v quay xung quanh Mt Tri, v mt a lý, hỡnh dng khi cu ca

Trỏi t ó cú nhng nh hng n nhng hin tng sau:
- Hỡnh dng cu ca Trỏi t lm cho b mt ca nú luụn luụn cú mt na c chiu sỏng v nt
na nm trong búng ti, nhp iu ngy v ờm din ra liờn tc khp mi ni trờn Trỏi t lm cho
nhit lp v a lý iu ho.
- Hỡnh dng cu ca Trỏi t lm cho cỏc tia sỏng song song ca Mt Tri khi chiu xung b mt
Trỏi t cỏc v khỏc nhau to ra nhng gúc nhp x khỏc nhau, dn n s phõn b nhit gim
dn t xớch o v 2 cc, hỡnh thnh cỏc vũng ai nhit, cỏc vnh ai khớ hu v tớnh a i ca cỏc
yu t a lý.
- Hỡnh dng cu ca Trỏi t i xng qua mt phng xớch o hỡnh thnh nờn na cu Bc v na
cu Nam, lm cho nhiu hin tng xy ra trong lp v a lý ca 2 na cu trỏi ngc nhau: na
cu Bc giú xoỏy theo chiu thun chiu kim ng h thỡ na cu Nam ngc li, na cu Bc cng
i v phớa bc cng lnh thỡ na cu Nam ngc li,
Cõu 6 : Phõn bit gi a phng v gi khu vc. Ti sao trờn Trỏi t li cú ng chuyn
ngy quc t?
* Phõn bit:
- Gi a phng:
GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 4


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
+ Ở cùng một thời điểm, mỗi địa phương có một giờ riêng.
+ Giờ địa phương được thống nhất ở tất cả các địa điểm nằm trên cùng một kinh tuyến. Nó được
xác định căn cứ vào vị trí của Mặt Trời trên bầu trời, nên còn gọi là giờ Mặt Trời.
- Giờ khu vực:
+ Để tiện cho việc tính giờ và giao lưu quốc tế, người ta quy định giờ thống nhất cho từng khu vực
trên Trái Đất ( quy ước 24 khu vực theo kinh tuyến gọi là 24 múi giờ; giờ chính thức là giờ địa phương

của kinh tuyến đi qua chính giữa khu vực ).
+ Các múi giờ đánh số từ 0 đến 24. Khu vực đánh số 0 gọi là khu vực giờ gốc ( có đường kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuých ở Anh ).
* Giải thích:
- Trái Đất là hình cầu nên khu vực giờ 0 và 24 trùng nhau. Vì thế cần có đường chuyển ngày quốc tế.
- Quy ước lấy kinh tuyến 1800 ở giữa múi giờ số 12 là đường chuyển ngày. Đi từ Tây sang Đông thì
cộng 1 ngày; còn đi từ Đông sang Tây thì trừ đi 1 ngày.
Câu 7 : Vẽ hình và phân tích hiện tượng lệch hướng chuyển động của các vật thể do sự tự quay
quanh trục của Trái Đất.
* Vẽ hình: Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt TĐ =>
* Phân tích:
- Do sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất nên các vật thể
chuyển động trên bề mặt của Trái Đất đều bị lệch hướng.
- Lực làm các vật thể chuyển động trên bề mặt đất bị lệch hướng như
vậy gọi là lực Côriôlit. Ở xích đạo lực này bằng 0 và tăng dần về 2 cực.
- Ở nửa cầu Bắc, nếu nhìn xuôi theo hướng chuyển động thì vật chuyển
động sẽ lệch về bên phải. Còn nửa cầu Nam, vật thể chuyển động sẽ lệch
về bên trái.
- Sự lệch hướng này ảnh hưởng đến hướng chuyển động đường đi của
khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên mặt đất…
Câu 8 : Lực Côriôlit là gì? Nguyên nhân phát sinh? Hãy phân tích tác động của lực này đối với
hoàn lưu khí quyển?
* Lực Côriôlit là lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất theo chiều kinh
tuyến, vĩ tuyến và cả theo phương thẳng đứng.
* Nguyên nhân: Do Trái Đất tự quay. Do vận tốc tự quay của Trái Đất không đều từ xích đạo đến 2
cực ( ở xích đạo 461 m/s; ở cực 0 m/s). Nên tất cả các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất theo
hướng kinh tuyến đều bị lệch về bên tay phải ở BCB và bên tay trái ở BCN.
* Tác động đối với khí quyển:
- Không khí trên bề mặt đất ở xích đạo bị đốt nóng, bay lên cao,
đến độ cao nhất định nó sẽ bị lạnh đi, do phía dưới vẫn có các dòng

khí đi lên, nên khí lạnh này không hạ xuống lại mà phải đi về phía
cực và bị lệch về phía đông do tác dụng của lực côriôlít. Tới vĩ độ
300-350, độ lệch đã lên tới 900 so với kinh tuyến. Tại đây không khí
đã lạnh hẳn, hạ xuống mạnh tạo nên đại áp cao cận nhiệt đới.
- Do sự chênh lệch về khí áp, có gió thổi từ 2 khu áp cao cận
nhiệt về phía xích đạo và 2 cực:
+ Những luồng gió thổi về phía xích đạo theo hướng kinh tuyến
dưới tác động của lực côriôlít sẽ thổi thành hướng Đông Bắc- Tây
Nam ở BCB và hướng Đông Nam- Tây Bắc ở BCN. Gió này gọi là
gió tín phong.
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 5


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
+ Những luồng gió thổi từ áp cao cận nhiệt về phía cực bị lực côriôlít làm lệch về phía đông, lên
đến các vĩ độ 450-500 hầu như thổi theo hướng Tây- Đôn, tạo thành đai gió Tây ôn đới.
+ Những luồng gió thổi từ khu áp cao ở cực về phía xích đạo cũng bị lực côriôlít tác động, tới
các vĩ độ dưới 650 đã có phương song song với vĩ tuyến, tức là hướng từ Đông sang Tây, được gọi là
gió Đông cực.
- Vùng ôn đới nằm giữa đai gió Đông và đai gió Tây là vòng đai lặng gió. Tại đây, gió thổi đến từ
2 phía Bắc và Nam ngược nhau đã tạo ra nguyên nhân động lực để hình thành đai áp thấp ôn đới.
Câu 9: Thế nào gọi là: điểm viễn nhật, điểm cận nhật, chuyển động tịnh tiến của Trái Đất quanh
Mặt Trời?

- Vì quỹ đạo chuyển động của Trái Đất có hình elíp, nên trong khi chuyển động, có lúc Trái Đất ở
gần Mặt Trời, có lúc ở xa Mặt Trời. Vị trí ở gần Mặt Trời nhất là điểm cận nhật, xa mặt trời nhất là

điểm viễn nhật.
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất bao giờ cũng nghiêng trên mặt phẳng
Hoàng đạo 1 góc không đổi bằng 66o33’ về một phía, không đổi hướng. Như vậy, trong suốt quá trình
chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất vẫn ở tư thế không thay đổi, nghĩa là luôn song song với
nhau. Chuyển động đó gọi là chuyển động tịnh tiến của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Câu 10: Vẽ đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của mặt trời trong năm, hãy xác định khu
vực nào trên trái đất có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần, nơi nào chỉ có một
lần? Khu vực nào không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh.
- Yêu cầu Vẽ đẹp chính xác :

- Ở tại chí tuyến Bắc mặt trời lên thiên đỉnh 1 năm một lần vào ngày 22/6 ( hạ chí), ở chí tuyến Nam
mặt trời lên thiên đỉnh một năm 1 lần vào ngày 22/12 (đông chí)
- Từ khu vực chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam mặt trời lên thiên đỉnh một năm 2 lần ? Ở xích đạo vào
ngày 21/3 và 23/9 đó là ngày xuân phân và thu phân
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 6


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 11 : Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời. Ý nghĩa địa lý? Vẽ đường biểu kiến
của Mặt trời?
1. Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời
- Chuyển động biểu kiến là chuyển động thấy bằng mắt, nhưng không thực có. Trong một năm, những
tia sáng Mặt Trời lần lượt chiếu thẳng góc với mặt đất tại các địa điểm trong khu vực giữa hai chí
tuyến. Chuyển động này gọi là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời.
- Hiện tượng xảy ra như sau:
+ Ngày 21/3, Mặt Trời ở xích đạo, tia sáng mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến của bề mặt đất

ở xích đạo (mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo)
+ Sau ngày 21/3, mặt trời di chuyển dần lên chí tuyến bắc và lên thiên đỉnh ở chí tuyến bắc vào
ngày 22/6
+ Sau ngày 22/6, mặt trời lại chuyển động dần về xích đạo, lên thiên đỉnh ở xích đạo lần 2 vào
ngày 23/9
+ Sau ngày 23/9, mặt trời từ xích đạo chuyển dần về chí tuyến nam và lên thiên đỉnh ở chí tuyến
nam vào ngày 22/12
+ Sau ngày 22/12, mặt trời lại chuyển động về xích đạo, rồi lại lên chí tuyến bắc. Cứ như vậy lặp đi
lặp lại từ năm này qua năm khác, đó chính là chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời giữa hai
chí tuyến.
- Nguyên nhân : Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ
đạo một góc 66033’ (nghĩa là trục của Trái Đất luôn tạo với pháp tuyến của mặt phẳng quỹ đạo một
góc 23027’), nên từ ngày 22/3 đến 22/9 bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời; từ 24/9 đến 20/3 bán cầu
Nam ngả về phía Mặt Trời. Cũng vì chính độ nghiêng trên nên phạm vi giữa hai vĩ độ 23027’ B và N là
giới hạn xa nhất mà tia sáng Mặt Trời có thể tạo được góc 900 với tiếp tuyến bề mặt đất lúc 12h trưa.
Chính vì vậy mà đứng ở bề mặt đất ta thấy hàng năm dường như Mặt Trời chỉ di động giữa hai chí
tuyến.
2. Ý nghĩa địa lý
- Các địa điểm nằm trong phạm vi hai đường chí tuyến (vùng nội chí tuyến) sẽ có 2 lần Mặt Trời lên
thiên đỉnh trong năm.
- Ngay 2 đường chí tuyến, mỗi năm chỉ có một lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Ở những địa điểm ngoài 2 đường chí tuyến về cực, quanh năm không bao giờ thấy Mặt Trời lên thiên
đỉnh, càng lên vĩ độ cao góc nhập xạ càng nhỏ.
3. Mô hình đường biểu kiến của Mặt Trời

Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 7



Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 12: Những nơi nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời mọc chính Đông và lặn chính
Tây?
- Hiện tượng Mặt trời mọc và lặn là một loại chuyển động biểu kiến diễn ra hàng ngày, đó là hệ
quả chuyển động của Trái Đất.
- Khi Mặt Trời mọc chính Đông vào sáng sớm và lặn chính Tây vào chiều tà thì lúc giữa trưa (12h)
Mặt Trời phải ở đỉnh đầu của người quan sát.
- Chỉ trong khu vực nội chí tuyến thì mới thấy Mặt Trời mọc chính Đông, lặn chính Tây ( Vì chỉ
trong khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh - tia nắng Mặt Trời tạo góc nhập xạ bằng 90o lúc
12h trưa).
- Không phải ngày nào các địa điểm trong khu vực nội chí tuyến đều thấy hiện tượng này, mà chỉ
vào đúng ngày tại địa điểm đó có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh thì mới thấy Mặt Trời mọc chính
Đông và lặn chính Tây.
- Ở xích đạo có hai ngày Mặt Trời mọc chính Đông và lặn chính Tây - đó là vào ngày Xuân Phân
(21/3) và ngày Thu Phân (23/9).
- Ở chí tuyến Bắc hiện tượng này chỉ xảy ra một ngày - đó là ngày Hạ chí (22/6).
- Ở chí tuyến Nam hiện tượng này chỉ xảy ra một ngày - đó là ngày Đông chí (22/12).
- Những địa điểm khác trong khu vực nội chí tuyến sẽ có hai ngày quan sát thấy Mặt Trời mọc
chính Đông và lặn chính Tây - là hai ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại địa điểm đó.
- Các địa điểm ngoại chí tuyến không bao giờ có hiện tượng Mặt Trời mọc chính Đông và lặn
chính Tây.

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 8



Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 13: Vẽ hình và phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo các vĩ độ khác nhau trên Trái
Đất vào ngày 22/6 và 22/12.
* Vẽ hình: Yêu cầu vẽ đúng, rõ ràng, đầy đủ các chi tiết cần thiết

* Phân tích:
- Vào ngày 22-6, bán cầu Bắc ngả về phía Mặt trời, nên bán cầu này có góc chiếu sáng lớn, diện tích
được chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối, ngày dài hơn đêm. Bán cầu Nam ngược lại.
- Vào ngày 22-12, bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, có ngày dài đêm ngắn, bán cầu Bắc ngược
lại.
- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động xung quanh Mặt Trời nên có hiện
tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ.
Câu 14: Tại sao có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất ? Vào
ngày 22 tháng 6, độ dài ngày - đêm diễn ra như thế nào trên Trái Đất ở các vị trí: Xích đạo, Chí
tuyến, Vòng cực và Cực?
* Có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất vì:
- Trái Đất hình cầu, trục Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo một góc không đổi 66033’
trong quá trình chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời, nên đường phân chia sáng tối thường
xuyên thay đổi, tạo nên hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau.
- Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và
nửa cầu Nam có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ .
* Vào ngày 22 tháng 6, độ dài ngày, đêm diễn ra trên Trái Đất như sau:
- Vào ngày 22 tháng 6, tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở chí tuyến Bắc lúc 12 giờ
trưa.
- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo: có độ dài ngày, đêm bằng nhau
- Các địa điểm ở chí tuyến Bắc: có ngày dài đêm ngắn
- Các địa điểm ở chí tuyến Nam: có ngày ngắn đêm dài
- Các địa điểm ở vòng cực Bắc: ngày dài 24 giờ, không có đêm

- Các địa điểm ở vòng cực Nam: đêm dài 24 giờ, không có ngày
- Ở cực Bắc: ngày dài suốt 24 giờ
- Ở cực Nam: đêm dài suốt 24 giờ.

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 9


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 15 : Tại sao trên Trái Đất có hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khác nhau và sự thay đổi
mùa trong năm?

1. Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khác nhau
1.1. Hiện tượng chênh lệch độ dài ngày và đêm trong các ngày 21/3, 22/6; 23/9 và 22/12 ở xích đạo,
các chí tuyến và vòng cực.
- Ở xích đạo : tất cả các ngày trên đều có giờ chiếu sáng là 12h. Do trục Trái Đất và đường phân chia
sáng tối luôn luôn gặp nhau ở xích đạo, nên ngày và đêm dài bằng nhau.
- Ở các chí tuyến Bắc, Nam và vòng cực:
+ Ngày 21/3 và 23/9 đều có giờ chiếu sáng trong ngày là 12h. do vào các ngày này, Trái Đất hướng
cả hai nửa cầu về phía Mặt Trời như nhau, tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc với xích đạo nên mọi
nơi có số giờ chiếu sáng như nhau (12giờ), ngày và đêm dài bằng nhau.
+ Ngày 22/6 và ngày 22/12, số giờ chiếu sáng trên các vĩ tuyến và các vòng cực ở hai nửa cầu trái
ngược nhau:
Ngày 22/6:
- Ở chí tuyến Bắc : số giờ chiếu sáng trong ngày là 13,5 giờ, ngày dài hơn đêm.
- Ở chí tuyến Nam : số giờ chiếu sáng trong ngày là 10,5 giờ, đêm dài hơn ngày.
- Ở vòng cực Bắc : số giờ chiếu sáng trong ngày là 24h, không có đêm.

- Ở vòng cực Nam : số giờ chiếu sáng trong ngày là 0h, đêm dài 24h, không có ngày.
=> Nguyên nhân : ngày 22/6, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, diện tích được chiếu sáng lớn
hơn diện tích khuất trong bóng tối, nên ngày dài hơn đêm. Nửa cầu nam lúc này chếch xa phía Mặt
Trời, diện tích được chiếu sáng ít hơn diện tích khuất trong bóng tối, đêm dài hơn ngày. Vòng cực Bắc
hoàn toàn nằm trước đường phân chia sáng – tối, nên có hiện tượng ngày dài 24h. Trong khi đó, vòng
cực Nam hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng – tối nên có hiện tượng đêm dài 24h.
Ngày 22/12 : hiện tượng chênh lệch ngày và đêm diễn ra hoàn toàn ngược lại với ngày 22/6
1.2. Hiện tượng ngày – đêm dài, ngắn khác nhau theo mùa.
Do trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo trong khi chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt
trời, nên vòng phân chia sáng – tối thường xuyên thay đổi, tạo nên hiện tượng ngày đêm dài, ngắn
khác nhau.
- Từ ngày 22/3 đến ngày 23/9 : bán cầu Bắc hướng về phía Mặt trời, vòng phân chia sáng – tối đi
qua sau cực Bắc và trước cực Nam. Phần diện tích được chiếu sáng lớn hơn phần bị khuất trong bóng
tối. Vì thế nên ngày dài hơn đêm. Vào ngày Hạ chí (22/6), Mặt Trời lên thiên đỉnh lúc 12h trưa tại chí
tuyến Bắc, tất cả các địa điểm ở BBC có ngày dài nhất trong năm.

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 10


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 2: Hãy trình bày các chuyển động chính của Trái Đất.
Trái Đất có 2 chuyển động chính:
1. Chuyển động tự quay quanh trục:
- Trái Đất tự quay quanh 1 trục tượng tượng, trục này đi qua 2 cực và tâm Trái Đất, hợp với mặt
phẳng chứa quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ( mặt phẳng Hoàng đạo ) một góc
66033’.

- Trái Đất tự quay theo hướng từ Tây sang Đông với chu kỳ 24 h.
- Khi Trái Đất tự quay chỉ có 2 cực là giữ nguyên phương và không thay đổi vị trí.
2. Chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời:
- Trái Đất chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elíp, hướng chuyển động
từ Tây sang Đông với chu kỳ 365 ngày.
- Tốc độ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là 29,8 km/s, nhanh nhất khi ở gần điểm cận
nhật (30,3 km/s), và chậm nhất khi ở gần điểm viễn nhật (29,3 km/s).
- Trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng một góc 66033’ và
không đổi hướng trong không gian.
Câu 3: Hãy trình bày đặc điểm và hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Giả sử
Trái Đất không chuyển động quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì sẽ có hiện
tượng gì xảy ra trên Trái Đất ?
1. Đặc điểm chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
- Trái Đất tự quay một trục ( tưởng tượng). Trục này tạo nên một góc 66033, với mặt phẳng quỹ đạo
chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời
- Thời gian quay hết một vòng là 24 giờ.
- Hướng quay từ Tây sang Đông.
- Vận tốc quay giảm dần từ xích đạo về hai cực.
2. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
* Sự luân phiên ngày đêm:
- Do Trái Đất hình cầu nên một nửa luôn được Mặt Trời chiếu sáng gọi là ban ngày và một nửa
không được chiếu sáng gọi là ban đêm.
- Do Trái Đất tự quay nên mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt được chiếu sáng rồi chìm vào bóng tối,
gây nên hiện tượng luân phiên ngày đêm.
* Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
- Trái Đất có hình cầu và tự quay từ Tây sang Đông, nên cùng một thời điểm, độ cao Mặt Trời ở các
vĩ tuyến khác nhau sẽ khác nhau. Đó là giờ địa phương.
- Người ta chia bề mặt Trái Đất làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến. Các địa phương
nằm trong một múi sẽ có chung một giờ gọi là giờ múi.
- Quy định giờ ở múi số 0 ( chứa kinh tuyến gốc ) là giờ quốc tế ( GMT ). Đánh số thứ tự múi theo

hướng Tây sang Đông, các múi giờ ở phía Đông kinh tuyến gốc đến kinh tuyến 1800 có giờ sớm hơn
giờ GMT.
- Để phân định 2 ngày khác nhau trên lịch, người ta chọn kinh tuyến 1800 chạy qua giữa múi giờ số
12 làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ Tây sang Đông qua 1800 thì lùi lại một ngày trên lịch và
ngược lại.
* Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể:

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 3


Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
ngn, na cu Nam cú ngy ngn ờm di. Ngy 22/6 na cu Bc cú ngy di nht, na cu Nam cú
ngy ngn nht, vũng cc Bc cú 24 gi l ngy, vũng cc Nam cú 24 gi l ờm.
- Sau ngy 22/6 n trc ngy 21/3 nm sau: na cu Nam ng v phớa Mt Tri, ng phõn
chia sỏng ti i sau cc Nam, i trc cc Bc, tia sỏng Mt Tri chiu vuụng gúc ti chớ tuyn Nam.
Din tớch c chiu sỏng na cu Nam ln hn din tớch nm trong búng ti, nờn na cu Nam cú
ngy di ờm ngn, na cu Bc cú ngy ngn ờm di. Ngy 22/12 na cu Nam cú ngy di nht,
na cu Bc cú ngy ngn nht, vũng cc Nam cú 24 gi l ngy, vũng cc Bc cú 24 gi l ờm.
- Riờng ngy 21/3 v 23/9: tia sỏng Mt Tri chiu vuụng gúc ti Xớch o. ng phõn chia sỏng
ti trựng vi trc Bc-Nam, nờn mi ni trờn b mt Trỏi t cú ngy di bng ờm v bng 24 gi.
ờm thỏng nm, cha nm ó sỏng
Ngy thỏng mi, cha ci ó ti.
Cõu ca dao trờn cp ti hin tng a lý gỡ v cú ỳng mi ni trờn Trỏi t khụng? Vỡ
sao?

Cõu 17: Nhõn dõn ta cú cõu ca dao:


* Cõu ca dao trờn cp ti hin tng a lý: Ngy ờm di ngn theo mựa.
* í ngha ca cõu ca dao: Khong thi gian trong ca dao nc ta thng tớnh theo õm lch, theo cõu
ca dao ny thỡ vo khong thỏng 5 õm lch ( tc khong thỏng 6-7 DL ) cú ờm ngn v ngy di. Cũn
vo khong thỏng 10 õm lch ( tc khong thỏng 11-12 DL ) cú ờm di v ngy ngn hn. õy chớnh
l hin tng ngy ờm di ngn khỏc nhau do s chuyn ng quanh Mt Tri ca Trỏi t gõy ra.
* Cõu ca dao ny ch ỳng: Bỏn cu Bc. Sai Bỏn cu Nam, xớch o v hai cc.

* Gii thớch: Do Trỏi t chuyn ng xung quanh Mt Tri v trong quỏ trỡnh chuyn ng trc Trỏi
t luụn nghiờng 66033 vi mt phng Hong o v khụng i phng nờn:
- Vo khong thỏng 6-7, trc Trỏi t hng u bc v phớa Mt Tri, ng phõn chia sỏng ti
i qua trc cc Bc v sau cc Nam, nờn Bỏn cu Bc c chiu sỏng nhiu hn phn b che
khut. Vỡ vy ngy di hn v ờm ngn i.
- Vo khong thỏng 11-12, trc Trỏi t hng u bc ra xa Mt Tri, ng phõn chia sỏng ti
i qua sau cc Bc v trc cc Nam, nờn Bỏn cu Bc c chiu sỏng ớt hn phn b che khut. Vỡ
vy ngy ngn hn v ờm di ra.

-----------------------------------Chuực caực em oõn thi toỏt !
GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 12


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
PHẦN II : KHÍ QUYỂN
Câu 1 : Khí quyển là gì? Nêu vai trò của khí quyển đối với đời sống trên Trái Đất.
* Khí quyển: Là lớp vỏ không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là
Mặt Trời. Thành phần của không khí có: Nitơ (78,1%), ôxi (20,43%), hơi nước và các khí khác

(1,47%).
* Vai trò: KQ có vai trò quan trọng đối với đời sống trên Trái Đất:
- Khí quyển cần cho sự hô hấp của con người và sinh vật, cần cho sự quang hợp của cây xanh.
- Khí quyển với lớp ôdôn trở thành lớp vỏ bảo vệ Trái Đất khỏi các tia cực tím nguy hại cho sự
sống của con người và sinh vật.
- Khí quyển hấp thụ nhiệt từ bề mặt đất tỏa ra giúp giữ ấm cho Trái Đất về ban ngày…
Tóm lại, không có khí quyển thì sẽ không có sự sống trên Trái Đất.
Câu 2 : Hãy trình bày và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt Tb năm theo vĩ độ, theo vị trí gần
hay xa đại dương.
Vĩ độ
Nhiệt độ
Biên độ nhiệt
TB năm (độ C)
năm (độ C)
00
24,5
1,8
0
20
25,0
7,4
300
20,4
13,3
400
14,0
17,7
500
5,4
23,8

0
60
- 0,6
29,0
700
- 10,4
32,2
- Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm. Do càng lên vĩ độ cao góc nhập xạ càng
nhỏ nên nhận được lượng bức xạ Mặt Trời càng nhỏ ( riêng ở vĩ độ 20 nhiệt độ TB năm cao hơn xích
đạo do ở xích đạo có diện tích đại dương và rừng lớn, nên bức xạ Mặt Trời suy giảm, vì trong không
khí nhiều hơi nước, mây…).
- Càng lên vĩ độ cao biên độ nhiệt năm càng lớn. Do càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc nhập xạ và
thời gian chiếu sáng trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc nhập xạ lớn và thời gian chiếu sáng
dài hơn nhiều so với mùa đông, trong khi mùa đông góc nhập xạ nhỏ dần tới 00 và thời gian chiếu sáng
ít.
- Càng xa đại dương (vào sâu trong lục địa) biên độ nhiệt năm càng tăng. Nguyên nhân là do tính
chất lục địa tăng dần và ảnh hưởng của biển giảm dần khi vào sâu trong lục địa.
Câu 3 : Trình bày sự phân bố các vành đai khí áp và gió bằng hình vẽ. Giải thích vì sao có sự
phân bố khí áp như thế. Nêu nguyên nhân gây ra các hướng gió trên Trái Đất.
* Vẽ hình:
* Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân bố khí áp:
- Do nhiệt độ: sự phân bố bức xạ Mặt Trời trên Trái Đất theo vành
đai dẫn đến sự phân bố nhiệt trên Trái Đất cũng theo vành đai, từ đó
ảnh hưởng đến khí áp (áp thấp xích đạo, áp cao ở cực là do nhiệt).
- Do động lực: vận động của hoàn lưu khí quyển dưới sự tác động
của nhiệt độ và lực vận động của Trái Đất (áp cao chí tuyến và áp thấp
ôn đới là do động lực).
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 13



Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
* Giải thích nguyên nhân gây ra các hướng gió trên Trái Đất:
- Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. Trong khi
chuyển động, hướng gió chịu sự tác động của lực côriôlít làm lệch hướng gió: ở BCB lệch về bên tay
phải, ở BCN lệch về bên tay trái so với chiều chuyển động ban đầu.
- Gió từ cực thổi về vĩ độ 600 B-N lệch thành gió Đông cực.
- Gió từ áp cao chí tuyến thổi về xích đạo tạo thành gió Tín phong, ở BCB lệch về hướng ĐB, ở
BCN lệch về hướng ĐN.
- Gió từ áp cao chí tuyến thổi lên các vĩ độ 600 B-N lệch thành gió Tây ôn đới.
- Gió hình thành từ các khu áp cao, áp thấp nhiệt đới theo mùa là gió mùa. Gió mùa điển hình trên
thế giới là ở Đông Nam Á, Ấn Độ, Bắc Ôxtrâylia…
Câu 4 : Trình bày đặc điểm gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch (Tín Phong).
* Gió Tây ôn đới: Là loại gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: Tây Nam ở Bán cầu Bắc và Tây Bắc ở Bán cầu Nam.
- Thời gian hoạt động: Thổi quanh năm.
- Tính chất: ẩm và gây mưa nhiều.
* Gió Mậu dịch: Là loại gió thổi từ khu áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: Đông bắc ở Bán cầu Bắc và Đông Nam ở Bán cầu Nam
- Thời gian hoạt động: Thổi quanh năm.
- Tính chất: khô nhất trên lục địa. Gió này chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng
đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn gió.
Câu 5 : Tại sao tàu buồm đánh cá biển nên ra khơi vào lúc sau nửa đêm và quay về bến hôm sau
vào lúc xế chiều là tốt nhất?
- Tình trạng phân bố giữa đất và biển trên Trái Đất đã sinh ra hiện tượng gió biển, gió đất trong
ngày:
Gió đất

Gió biển
- Ban đêm, mặt đất lạnh nhanh, hình thành - Ban ngày, mặt đất nóng nhanh hình thành
khu áp cao tạm thời ở đất liền. Gió có khu áp thấp tạm thời ở đất liền. Gió có
hướng thổi từ đất liền ra biển gọi là gió hướng thổi từ biển vào đất liền gọi là gió
đất.
biển.

- Vì vậy, tàu buồm ra khơi vào lúc 2 – 4h sáng theo hướng gió đất thổi mạnh nhất và quay về bến
chiều hôm sau (sau 14h) theo chiều gió biển thổi mạnh là tốt nhất.
Câu 6 : Nêu sự phân bố các khối khí từ cực Bắc tới cực Nam của Trái Đất. Vì sao khối khí xích
đạo chỉ có 1 kiểu khối khí hải dương?
* Sự phân bố các khối khí: Tùy theo vĩ độ và bề mặt Trái Đất là lục địa hay đại dương mà hình thành
các khối khí khác nhau. Từ cực Bắc tới cực Nam của Trái Đất có 7 khối khí chính:
+ 2 khối khí cực ( Bắc và Nam): Rất lạnh (A)
+ 2 khối khí ôn đới ( Bắc và Nam): Lạnh (P)
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 14


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
+ 2 khối khí chí tuyến ( Bắc và Nam): Rất nóng (T)
+ 1 khối khí xích đạo: Nóng ẩm (E)
- Trong từng khối khí lại phân thành: + Hải dương (m): ẩm
+ Lục địa (c): khô
* Khối khí xích đạo chỉ có 1 kiểu khối khí hải dương (Em): Vì khu vực xích đạo chủ yếu là biển và
đại dương có nhiều hơi nước, đai áp thấp, mưa nhiều.
Câu 7 : Frông là gì? Tại sao hoạt động của các frông có liên quan chặt chẽ tới thời tiết? Frông

nóng và frông lạnh khác nhau như thế nào?
* Frông: (F) là mặt phân cách giữa 2 khối khí có thuộc tính vật lí khác nhau. Trên mỗi bán cầu có 2
frông cơ bản là frông địa cực (FA) và frông ôn đới (FP).
* Sự hoạt động của các frông có liên quan chặt chẽ tới thời tiết là vì:
- Khi di chuyển đi lên của không khí trên mặt frông sẽ dẫn tới hình thành mây, mưa trong diện
rộng lớn.
- Hai phía frông có sự nhiễu loạn lớn của khí quyển và dẫn đến sự hình thành các xoáy thuận và
xoáy nghịch.
- Dựa vào tính chủ động ( hoạt động di chuyển) của 2 khối khí ở 2 bên frông khi di chuyển người
ta chia ra Frông nóng và Frông lạnh.
* Sự khác nhau Frông nóng và frông lạnh:
- Mặt frông luôn nghiêng với mặt đất và tạo với bề mặt đất một góc nhỏ vài phút. Không khí lạnh
luôn nằm dưới mặt frông, còn không khí nóng luôn nằm trên mặt frông. Nếu 2 khối khí tiến thẳng về
phía frông thì frông tiến về phía nào là do phụ thuộc vào cường độ hoạt động của 2 khối khí, do vậy
người ta chia ra: frông nóng và frông lạnh.
+ Frông nóng là frông có khối khí nóng chủ động đẩy lùi khối không khí lạnh về phía sau. Khối
không khí nóng sẽ trượt dần lên trên mặt phân cách, nên lạnh đi đoạn nhiệt, ngưng kết hơi nước, trong
khi không khí lạnh lùi, lớp không khí dưới thấp chịu ma sát nên mặt phân cách chuyển chậm, frông
nghiêng thoải.
+ Frông lạnh là frông có khối không khí lạnh chủ động đẩy lùi khối không khí nóng ở phía trên,
vì sức ì của khối không khí nóng, khối không khí lạnh dưới mặt frông hình thành một cái nêm tù đẩy
khối không khí nóng và buộc nó nâng lên cao, nhiệt độ hạ xuống đoạn nhiệt, ngưng kết thành mây.
Lúc này mặt frông tương đối dốc so với mặt đất.
Câu 8 : Trên Trái Đất có mấy dải hội tụ nhiệt đới? Dải hội tụ nhiệt đới khác frông ở điểm chủ
yếu nào?
* Trên Trái Đất chỉ có duy nhất 1 giải hội tụ nhiệt đới chung cho cả 2 bán cầu, đó là nơi tiếp xúc của
khối khí xích đạo bán cầu Bắc và bán cầu Nam.
* Sự khác nhau cơ bản giữa dải hội tụ nhiệt đới và frông:
- Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đây đều là hai
khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.

- Trong khi frông là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc khác nhau và khác biệt nhau về
tính chất vật lí.
Câu 9 : Tại sao khi không khí bốc lên thì nhiệt độ giảm, khi giáng xuống thì nhiệt độ tăng và có
trị số tăng giảm khác nhau?

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 15


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
- Khi khối khí bốc lên mạnh, nội năng của khối khí chuyển thành công năng, công năng chuyển
thành động năng. Do nội năng tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối của không khí, nên nhiệt độ biến đổi.
- Khi khối khí bốc lên, giãn nở, vì phản sinh công, nên tiêu hao nhiệt năng, do đó nhiệt độ giảm.
Không khí giáng xuống, ngược lại, bị nén, năng lượng được giải phóng, nên nhiệt độ tăng lên.
- Không khí bão hòa hơi nước, khi lên cao 100m, lạnh đi 0,60C, vì ngưng kết làm tỏa nhiệt, nên đã
được bù một phần nhiệt đáng lẽ phải dùng để chi cho giãn nở không khí. Không khí bão hòa, khi hạ
xuống, nóng lên chưa đến 10C, vì nhiệt phải chi cho bốc hơi. Không khí chưa bão hòa, khi hạ xuống.
cứ 100m tăng 10C.
- Không khí bão hòa khi bốc lên cao thường mất độ ẩm vì hơi nước ngưng kết và rơi xuống, trở
thành không khí bão hòa. Khi hạ xuống, cứ 100m nóng lên 10C.
Câu 10 : Phân biệt khí hậu nhiệt đới với khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Khí hậu nhiệt đới nằm từ 100B đến 300B và từ 50N đến 250N. Khí hậu nhiệt đới được đặc trưng
bởi nhiệt độ cao quanh năm và trong năm có một thời kỳ khô hạn (khoảng 3 tháng hanh khô liên tục),
cụ thể:
+ Nhiệt độ TB năm trên 200C, có sự thay đổi theo mùa: một mùa khô trùng với mùa đông và một
mùa hạ ẩm. Thời kỳ nhiệt độ tăng cao là khoảng thời gian Mặt Trời đi qua thiên đỉnh. Càng gần chí
tuyến, thời kỳ khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn.

+ Lượng mưa TB năm từ 500 mm đến 1500mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa (có ít nhất 3
tháng mưa liên tục).
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nổi bật với 2 đặc điểm: nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và
thời tiết diễn biến thất thường, cụ thể:
+ Nhiệt độ TB năm trên 200C, biên độ nhiệt TB năm khoảng 80C.
+ Lượng mưa TB năm trên 1000 mm, nhưng thay đổi tùy thuộc vào vị trí gần hay xa biển, vào
sườn núi đón gió hay khuất gió. Mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tập trung từ 70% đến 95% lượng
mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) lượng mưa ít.
+ Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn; lượng mưa có
năm ít, năm nhiều, dễ gây hạn hán, lũ lụt.
Câu 11 : Phân biệt khí hậu ôn đới hải dương và khí hậu ôn đới lục địa.
- Khí hậu ôn đới hải dương: Nhiệt độ TB các tháng trên 00C, có nhiệt độ cực tiểu vào tháng 2, mùa
đông không lạnh lắm, biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt ngày đêm không cao. Mưa quanh năm, lượng
mưa giảm vào mùa hạ.
- Khí hậu ôn đới lục địa: Trong năm có khoảng 5 tháng nhiệt độ TB dưới 00C, có nhiệt độ cực đại
vào mùa hạ, biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt ngày đêm cao. Lượng mưa nhỏ, đặc biệt trong các
tháng mùa đông.
Câu 12 : Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông ở khu vực Nam Á và
Đông Nam Á. Giải thích nguyên nhân hình thành gió mùa .
* Trình bày hoạt động của gió mùa mùa đông ở khu vực Nam Á & Đông Nam Á.
- Vào mùa đông : Khu vực Bắc Á bị hóa lạnh mạnh mẽ, hình thành nên ở đây một khu áp cao rộng
lớn. Gió thổi từ áp cao này qua ĐNÁ & Nam Á xuống vùng áp thấp xích đạo theo hướng Bắc – Nam,
nhưng bị lệch hướng thành gió Đông Bắc.
* Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ ở khu vực Nam Á & Đông Nam Á.

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 16



Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
- Vào mùa hạ : Khu vực Đông Nam Á & Nam Á bị đốt nóng mạnh mẽ, do đó hình thành nên một
vùng áp thấp có trung tâm ở Nam Á. Gió Mậu dịch từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam vượt qua xích đạo
và bị lệch hướng thành gió Tây nam thổi vào khu vực Đông Nam Á & Nam Á.
* Giải thích nguyên nhân hình thành gió mùa .
- Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay đổi
của các vùng khí áp thấp và khí áp cao ở lục địa và đại dương :
+ Vào mùa đông : Lục địa lạnh hơn đại dương, do mất nhiệt nhanh hơn. Lục địa trở thành áp cao.
Gió lạnh khô từ trung tâm áp cao thổi đến trung tâm áp thấp ở đại dương.
+ Vào mùa hè : Đại dương mát hơn lục địa, tạo ra các trung tâm áp cao trên đại dương và đưa gió
vào lục địa. Trong khi đó, lục địa đang bị hun nóng, nên tồn tại các trung tâm áp thấp.
Câu 13 : Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa. Giải thích nguyên nhân chủ yếu
gây mưa ở nước ta?
a) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
- Khí áp: Các khu khí áp thấp thường là nơi hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao, nên có lượng mưa
lớn. Ngược lại, các khu khí áp cao là nơi không khí trên cao bị nén xuống, chỉ có gió thổi đi, nên mưa
rất ít hoặc không có mưa.
- Frông: là nơi thường xảy ra sự tranh chấp của các khối khí nóng lạnh, dẫn đến những nhiễu loạn
không khí và sinh ra mưa. Nơi có frông đi qua thường là vùng mưa nhiều.
- Gió: Miền có gió từ biển thổi vào, gió mùa thường mang nhiều không khí ẩm, dễ gây mưa. Miền
có gió Mậu dịch ít mưa, vì gió này xuất phát từ cao áp chí tuyến khô.
- Dòng biển: Nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều, vì không khí trên dòng biển nóng chứa
nhiều hơi nước, gió mang theo hơi nước vào lục địa gây mưa. Nơi có dòng biển lạnh chảy qua thì mưa
ít hoặc không mưa, vì không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được nên không gây
mưa.
- Địa hình: Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít. Cùng một sườn đón gió, nhưng càng
lên cao do nhiệt độ càng giảm nên càng mưa nhiều, tới độ cao nhất định sẽ không còn mưa do độ ẩm
đã giảm nhiều.

b) Giải thích nguyên nhân chủ yếu gây mưa ở nước ta?
- Mưa do địa hình:
+ Cùng một dãy núi càng lên cao lượng mưa tăng, tới một độ cao nhất định độ ẩm không khí
giảm sẽ không có mưa.
+ Vùng đón gió mưa nhiều, khuất gió mưa ít, hướng địa hình song song với hướng gió lượng
mưa thấp.
- Mưa do hoàn lưu:
+ Do nằm trong khu vực Đông Nam Á gió mùa nên nước ta có sự hoạt động điển hình của gió
mùa. Gió mùa Tây Nam là nguyên nhân gây mưa chính cho Nam Bộ và Tây Nguyên, gió mùa Đông
Bắc đi qua biển gây mưa đáng kể cho các địa phương vùng ven biển Trung Trung Bộ.
+ Do giông, bão, dải hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới,… gây mưa lớn ở nhiều nơi, nhất là
Duyên hải miền Trung.
Câu 14 : Trình bày và giải thích tình hình phân bố mưa theo vĩ độ ở các khu vực : xích đạo, chí
tuyến, ôn đới, cực.
* Lượng mưa phân bố không đều theo từng khu vực:
- Khu vực xích đạo có lượng mưa nhiều nhất ( 1000 -> 2000 mm). Do khí áp thấp, nhiệt độ cao, khu
vực này có diện tích đại dương và rừng xích đạo lớn, nên nước bốc hơi mạnh mẽ.
- Hai khu vực chí tuyến mưa ít ( 200 -> 700 mm). Do khí áp cao, diện tích lục địa lớn.
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 17


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
- Hai khu vực ôn đới lượng mưa trung bình ( 500 -> 1000 mm). Do có khí áp thấp, chịu ảnh hưởng
của gió tây ôn đới từ biển thổi vào.
- Hai khu vực cực lượng mưa ít nhất ( < 200 mm). Do có khí áp cao, nhiệt độ không khí rất thấp,
nước khó bốc hơi để ngưng tụ thành mây.

Câu 15 : Phân tích ảnh hưởng của khí hậu đến các yếu tố: sông ngòi, thổ nhưỡng, sinh vật.
* Ảnh hưởng đến sông ngòi:
- Sông ngòi là hệ quả của khí hậu. Đặc điểm của khí hậu (chế độ mưa) ảnh hưởng đến chế độ nước
sông (đối với các sông vùng khí hậu nóng hoặc địa hình thấp của vùng ôn đới).
* Ảnh hưởng đến thổ nhưỡng: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất thông qua nhiệt-ẩm
- Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy về mặt vật lí và hóa học trở thành những sản
phẩm phong hóa, sau đó tiếp tục được phong hóa trở thành đất.
- Khi đất đã hình thành, nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất;
đồng thời tạo môi trường để sinh vật tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong đất.
* Ảnh hưởng đến sinh vật:
- Nhiệt độ: tác động trực tiếp đến sự phát triển và phân bố của sinh vật.
- Nước và độ ẩm không khí quyết định sự sống của sinh vật, do đó tác động trực tiếp tới sự phát
triển và phân bố chúng.
- Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố.

PHẦN III : THỦY QUYỂN
Câu 1 : Trình bày các vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất. Nêu ý nghĩa của sự tuần hoàn đó.
* Các vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất :
- Vòng tuần hoàn nhỏ : Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của gió, nhiệt độ…) và ngưng
tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay trên biển và đại dương.
- Vòng tuần hoàn lớn : Nước bốc hơi ngoài biển, đại dương và hình thành mây. Gió đưa mây vào
đất liền ; ở vùng có vĩ độ thấp và núi thấp, mây gặp lạnh thành mưa ; ở vùng vĩ độ cao hoặc núi cao,
mây gặp lạnh thành tuyết ; mưa nhiều và tuyết tan chảy thành dòng theo sông và các dòng nước ngầm
từ lục địa ra biển ; nước biển và đại dương lại bốc hơi tạo thành mây,… mưa trên lục địa rồi trở lại đại
dương.
* Ý nghĩa của sự tuần hoàn đó :
- Điều hòa nhiệt, ẩm giữa đại dương và lục địa.
- Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trì và phát triển sự sống trên
Trái Đất.

- Tác động sâu sắc đến khí hậu, thủy văn, làm thay đổi địa hình trên Trái Đất.
Câu 2 : Tại sao nói vòng tuần hoàn nước cũng chính là vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng ?
- Vòng tuần hoàn nhỏ : Diễn ra trên phạm vi hẹp, nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của
gió, nhiệt độ…) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, mây gặp lạnh tạo thành mưa rơi xuống biển và
đại dương.
- Vòng tuần hoàn lớn : Diễn ra trên quy mô toàn cầu, liên quan giữa lục địa và đại dương. Nước bốc
hơi ngoài biển, đại dương và hình thành mây. Gió đưa mây vào đất liền ; mây gặp lạnh tạo thành mưa
(ở vùng có vĩ độ thấp và núi thấp) ; mây gặp lạnh thành tuyết (ở vùng vĩ độ cao hoặc núi cao). Mưa

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 18


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
nhiều và tuyết tan chảy thành dòng theo sông và các dòng nước ngầm từ lục địa ra biển ; nước biển và
đại dương lại bốc hơi tạo thành mây,… mưa trên lục địa rồi trở lại đại dương.
=> Thông qua 2 vòng tuần hoàn trên, ta thấy nước muốn thực hiện được các giai đoạn của quá trình
tuần hoàn thì luôn phải sử dụng đến năng lượng mà yếu tố quan trọng là nhiệt độ. Đồng thời, thông
qua 2 dòng tuần hoàn trên, năng lượng và vật chất được biến đổi từ dạng này qua dạng khác mà không
bị mất đi.
Câu 3 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Địa hình ảnh hưởng đến lượng
mưa, chế độ nước sông và mực nước ngầm như thế nào?
a) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông:
- Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm:
+ Miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông
phụ thuộc vào chế độ mưa.
+ Ở miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế phụ thuộc vào lượng tuyết

tan, mùa xuân nhiệt độ ấm, băng tuyết tan thường gây lũ.
+ Ở những vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò quan trọng.
- Địa thế, thực vật, hồ đầm:
+ Địa thế: Miền núi có độ dốc lớn nên nước chảy mạnh, lũ lên nhanh; còn ở đồng bằng thì nước
chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
+ Thực vật: Lớp phủ thực vật phát triển mạnh có tác dụng điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ
lụt. Lớp phủ thực vật bị phá hủy làm cho chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ
xảy ra lũ lụt.
+ Hồ, đầm: Điều hòa chế độ nước sông. Khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ đầm. Khi
nước sông xuống thì ở hồ đầm lại chảy vào sông.
b) Địa hình ảnh hưởng đến lượng mưa, chế độ nước sông và mực nước ngầm như thế nào?
- Ảnh hưởng đến lượng mưa: Cùng một sườn núi, càng lên cao mưa càng nhiều do nhiệt độ càng
giảm, đến một độ cao nào đó độ ẩm không khí giảm sẽ không còn mưa nên những đỉnh núi cao khô
ráo; Hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió ít mưa
- Ảnh hưởng đến chế độ nước sông: Độ dốc địa hình cao, nước tập trung nhanh vào sông, nước
dâng nhanh.
- Ảnh hưởng đến mực nước ngầm: Độ dốc địa hình có tác dụng tăng cường hay giảm bớt lượng
ngấm của nước mưa. Độ dốc lớn nước chảy nhanh nên thấm ít, nước ngầm thấp…
Câu 4 : Phân tích tác động của địa hình đến chế độ nước sông trên Thế giới ? Giải thích tại sao
thủy chế sông Cửu Long khá điều hòa ?
* Tác động của địa hình đến chế độ nước sông trên Thế giới :
- Miền núi nước sông chảy nhanh do địa hình dốc, sau mỗi trận mưa to, nước dồn về các sông, suối
gây lũ.
- Miền núi đất đá phần lớn ít thấm nước nên chế độ nước sông không điều hòa.
- Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít nên chế độ nước sông ở 2 sườn khác nhau.
- Đồng bằng nước sông chảy chậm do địa hình bằng phẳng.
- Đồng bằng có tầng phong hóa dày nên thấm nước nhiều ; nhiều hồ- đầm nên điều hòa chế độ nước
sông.
* Thủy chế sông Cửu Long khá điều hòa là do :
- Đặc điểm của lưu vực và trắc diện sông : dòng sông dài, có dạng lông chim, lưu vực lớn, độ dốc

bình quân nhỏ.
- Tác động điều tiết của Biển Hồ ở Campuchia.
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 19


Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
Cõu 5 : Nờu s khỏc bit v thy ch sụng ngũi ca 3 h thng sụng : sụng Hng, sụng Cu Long
v cỏc sụng vựng Duyờn hi min Trung. Gii thớch.
- Sụng Hng :
+ Mựa l t thỏng 6 n thỏng 10, lu lng nc mựa l ln gp 4 ln mựa cn.
+ L lờn nhanh v t ngt, rỳt chm. Ch nc tht thng, phc tp.
+ Nguyờn nhõn : a hỡnh lũng sụng dc. Lng ma ln tp trung theo mựa. Hỡnh dng sụng cú
hỡnh nan qut. Khi ra bin ch cú 3 ca sụng, nờn kh nng thoỏt l chm.
- Sụng Cu Long :
+ Mựa l t thỏng 7 n thỏng 11.
+ Nc sụng iu hũa, khụng phc tp, l lờn chm rỳt chm.
+ Nguyờn nhõn : a hỡnh bng phng. Kờnh rch chng cht. Sụng cú hỡnh dng lụng chim. Cú
Bin H iu tit nc. Khi ra bin li chia lm 9 ca sụng, nờn kh nng thoỏt l nhanh.
- Cỏc sụng DH min Trung :
+ Mựa l t thỏng 9 n thỏng 11. L lờn rt nhanh, rỳt nhanh.
+ Nguyờn nhõn : Sụng ngn dc. Mựa l trựng vi mựa ma khi cú s xut hin di hi t nhit
i, bóo thng xuyờn xut hin cựng vi hot ng ca giú mựa ụng Bc, gõy ma to, nc
thng ngun v, thy triu, súng bin dõng lờn lm phc tp ch nc sụng.
Cõu 6 : Gii thớch vỡ sao ch nc ca sụng Hng li tht thng ?
- c im a cht :
+ Phn trung lu t Lo Cai-Vit Trỡ qua min ỏ cng khú thm nc, lm cho nc sụng lờn

nhanh, rỳt nhanh.
+ Phn h lu t Vit Trỡ ra n bin qua vựng si cỏt d thm nc lm cho nc sụng lờn
xung chm.
- dc :
+ on trung lu chy trờn min t góy, cú cao TB 500-1000m, lũng sụng dc, nc chy
nhanh.
+ on t Vit Trỡ ra n ca bin chy trờn nn a hỡnh thp di 50m, sụng un khỳc quanh
co, nc chy chm.
- Khớ hu v lu vc :
+ Trờn lu vc sụng u cú mựa ma ging nhau. Ma v mựa hố, lng ma ln (nh trm
SaPa cú lng ma TB 2400-2800mm/nm, mựa ma kộo di t thỏng 5 n thỏng 11) lm cho nc
sụng dõng cao.
+ Lu vc sụng cú dng nan qut, cng vi mựa ma trựng nhau trờn ton lu vc, lm cho l
2 sụng (, Lụ, Thao) v Vit Trỡ nhanh v t ngt.
+ Hin nay cú h thy in Thỏc B trờn sụng chy, h thy in Hũa Bỡnh trờn sụng ó phn
no hn ch tớnh cht thng ca ch nc sụng.
- Thm thc vt : Trờn lu vc sụng, phn ln lónh th Tõy Bc vag ụng Bc t l che ph ca
rng cũn thp lm cho nc dõng lờn nhanh.
=> Tng hp cỏc nhõn t trờn lm cho ch nc sụng Hng lờn xung tht thng.
Cõu 7 : So sỏnh cỏc nhõn t tỏc ng n thy ch ca sụng Thu Bn v sụng ng Nai.
* c im nn a cht :
- Sụng Thu Bn : cú thng lu chy t min a cht khú thm nc v h lu chy min a
cht d thm nc.
- Sụng ng Nai : cú thng lu v trung lu chy trờn min t badan Tõy Nguyờn nờn kh
nng thm hỳt nc tt. H lu chy trờn nn cui kt, cỏt kt, bi tớch si nờn cng thm nc tt.
GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 20



Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
- S t quay ca Trỏi t lm cho cỏc vt th chuyn ng trờn b mt u b lch hng so vi ban
u, lc lm lch hng chuyn ng gi l lc Cụriụlit.
- Bỏn cu Bc vt chuyn ng b lch v bờn phi, cũn Bỏn cu Nam thỡ lch v bờn trỏi.
3. Nu Trỏi t khụng cú chuyn ng t quay quanh trc thỡ:
- Trỏi t vn cú ngy v ờm.
- Mt nm ch cú mt ngy v mt ờm.
- Ngy di 6 thỏng v ờm di 6 thỏng.
- Ban ngy, mt t s tớch t mt lng nhit ln v núng lờn d di. Ban ờm tr nờn rt lnh.
- S chờnh lch nhit ngy ờm rt ln, b mt Trỏi t s khụng cũn s sng.
Cõu 4: Hóy trỡnh by c im v h qu chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
1. c im chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
- Trỏi t chuyn ng tnh tin quanh Mt Tri theo mt qu o hỡnh elớp.
- Hng chuyn ng t Tõy sang ụng.
- Thi gian chuyn ng ht 1 vũng l 365 ngy 6 gi.
- Trong quỏ trỡnh chuyn ng, trc Trỏi t luụn nghiờng mt gúc 66033 so vi mt phng qu
o.
2. H qu chuyn ng ca Trỏi t quanh Mt Tri.
- Hin tng chuyn ng biu kin ca Mt Tri gia 2 chớ tuyn.
- Sinh ra hin tng cỏc mựa trờn Trỏi t.
- Sinh ra hin tng ngy ờm di ngn theo mựa v theo v .
- Sinh ra s phõn i nhit trờn Trỏi t.
Cõu 5 : Hỡnh dng khi cu ca Trỏi t cú ý ngha rt quan trng trong cỏc cụng trỡnh nghiờn
cu v a lý, a vt lý v a cht. Em hóy cho bit khi Trỏi t t quay quanh trc v quay
xung quanh Mt Tri, hỡnh dng khi cu ca Trỏi t ó cú nh hng n nhng hin tng
no v mt a lý?
Khi Trỏi t t quay quanh trc v quay xung quanh Mt Tri, v mt a lý, hỡnh dng khi cu ca
Trỏi t ó cú nhng nh hng n nhng hin tng sau:

- Hỡnh dng cu ca Trỏi t lm cho b mt ca nú luụn luụn cú mt na c chiu sỏng v nt
na nm trong búng ti, nhp iu ngy v ờm din ra liờn tc khp mi ni trờn Trỏi t lm cho
nhit lp v a lý iu ho.
- Hỡnh dng cu ca Trỏi t lm cho cỏc tia sỏng song song ca Mt Tri khi chiu xung b mt
Trỏi t cỏc v khỏc nhau to ra nhng gúc nhp x khỏc nhau, dn n s phõn b nhit gim
dn t xớch o v 2 cc, hỡnh thnh cỏc vũng ai nhit, cỏc vnh ai khớ hu v tớnh a i ca cỏc
yu t a lý.
- Hỡnh dng cu ca Trỏi t i xng qua mt phng xớch o hỡnh thnh nờn na cu Bc v na
cu Nam, lm cho nhiu hin tng xy ra trong lp v a lý ca 2 na cu trỏi ngc nhau: na
cu Bc giú xoỏy theo chiu thun chiu kim ng h thỡ na cu Nam ngc li, na cu Bc cng
i v phớa bc cng lnh thỡ na cu Nam ngc li,
Cõu 6 : Phõn bit gi a phng v gi khu vc. Ti sao trờn Trỏi t li cú ng chuyn
ngy quc t?
* Phõn bit:
- Gi a phng:
GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 4


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
Câu 9 : Dòng biển là gì ? Nguyên nhân sinh ra dòng biển ? Nêu quy luật hoạt động của dòng
biển. Nêu ảnh hưởng của dòng biển đối với sản xuất và đời sống.
- Dòng biển : là sự chuyển động thành dòng của các luồng nước trong các biển và đại dương.
- Nguyên nhân sinh ra dòng biển :
+ Do gió : Các loại gió thổi thường xuyên và đều đặn theo một hướng nhất định (gió Mậu dịch,
gió Tây ôn đới).
+ Do lực Côriôlit, do sự chênh lệch về nhiệt độ, độ mặn giữa các khối nước trong các biển và đại

dương.
+ Khi dòng biển do gió hình thành thì một lượng nước lớn di chuyển đi, để bù vào sẽ có một
lượng nước lớn từ nơi khác chuyển đến tạo thành dòng biển.
- Quy luật hoạt động của dòng biển :
+ Các dòng biển nóng thường phát sinh ở 2 bên Xích đạo, chảy về hướng Tây, gặp lục địa
chuyển hướng về cực.
+ Các dòng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ độ 300 – 400 thuộc bờ Đông đại dương chảy về phía
Xích đạo.
+ Các dòng biển nóng và lạnh tạo thành hêh thống hoàn lưu ở các đại dương. Bán cầu Bắc chảy
theo chiều kim đồng hồ, bán cầu Nam chảy theo chiều ngược lại.
+ Ở bán cầu Bắc còn có dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực men theo bờ Tây các đại dương
chảy về Xích đạo.
+ Ở vùng gió mùa có các dòng biển đổi chiều theo mùa.
+ Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng nhau qua bờ các đại dương.
- Ảnh hưởng của dòng biển đối với sản xuất và đời sống :
+ Làm thay đổi khí hậu ven bờ : Nơi có dòng biển nóng chảy qua thường có mưa nhiều, thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Nơi gặp gỡ của các dòng biển (nóng và lạnh) thường có nhiều sinh vật phù du là thức ăn cho
các loài cá. Tôm tạo nên ngư trường lớn để đánh bắt hải sản.
+ Phát triển giao thông vận tải biển.
+ Vận chuyển vật liệu xây đắp địa hình ven biển đa dạng.
Câu 10 : Phân tích tác động của lực Côriôlit đến hướng chuyển động của gió và dòng biển trên
Trái Đất.
- Khi Trái Đất tự quay quanh trục, mọi địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau ở bề mặt TĐ (trừ 2 cực)
đều có vận tốc dài khác nhau và hướng chuyển động từ Tây sang Đông. Do vậy, các vật thể chuyển
động trên bề mặt Trái Đất sẽ bị lệch so với hướng ban đầu. Lực làm lệch hướng đó được gọi là lực
Côriôlit. Bắc bán cầu lệch qua phải, Nam bán cầu lệch qua trái.
- Tác động của lực Côriôlit đến hướng chuyển động của gió :
+ Gió Mậu dịch : Thổi từ cao áp chí tuyến về hạ áp Xích đạo, ở BBC lệch sang phải nên có
hướng Đông Bắc, còn NBC lệch sang trái nên có hướng Đông Nam.

+ Gió Tây ôn đới : Thổi từ cao áp chí tuyến về hạ áp ôn đới, ở BBC lệch sang phải nên có hướng
Tây Nam, còn NBC có hướng Tây Bắc.
+ Gió Đông cực : Thổi từ cao áp cực về hạ áp ôn đới, BBC có hướng Đông Bắc, NBC có hướng
Đông Nam.
- Tác động của lực Côriôlit đến hướng chuyển động của dòng biển : Do ảnh hưởng của lực này nên
hướng chảy của các hoàn lưu ở BBC sẽ thuận chiều kim đồng hồ (lệch phải) như dòng biển nóng Gulf
stream, dòng biển lạnh Canari… ; còn NBC sẽ ngược chiều kim đồng hồ (lệch trái) như dòng biển lạnh
Belgela, dòng biển nóng Braxin…

GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 22


Giáo án Bồi dỡng Học sinh giỏi môn Địa Lý.

/>
Cõu 11 : Nguyờn nhõn sinh ra v gii thớch cỏc hin tng triu trờn Trỏi t. Ti sao triu hụm
sau luụn mun hn triu hụm trc khong 50 phỳt ? Con ngi li dng thy triu lm gỡ ?
- Nguyờn nhõn sinh ra thy triu : l do sc hỳt ca Mt Tri v Mt Trng vi Trỏi t.
- Cỏc hin tng triu :
+ Triu cng : Khi Mt Trng, Mt Tri v Trỏi t nm thng hng, thỡ dao ng thy triu
ln nht. Do sc hỳt ca Mt Trng, Mt Tri lờn lp nc trờn b mt Trỏi t l ln nht. Lỳc ú l
nhng ngy cú trng trũn hoc khụng trng.
+ Triu kộm : Khi Mt Trng, Mt Tri v Trỏi t nm vuụng gúc vi nhau, thỡ dao ng thy
triu nh nht. Do sc hỳt ca Mt Trng, Mt Tri lờn lp nc trờn b mt Trỏi t l nh nht. Lỳc
ú l nhng ngy cú trng khuyt.
- Triu hụm sau luụn mun hn triu hụm trc khong 50 phỳt, vỡ : Trỏi t t quay 1 vũng mt
24h ; cựng lỳc ú, Mt Trng quay quanh Trỏi t cựng chiu quay quanh Mt Tri v quay quanh
trc ca Trỏi t. Khi T quay c 1 vũng thỡ Mt Trng ó di chuyn trờn qu o ca nú (quanh

T) mt on ng. thy li Mt Trng v trớ xut phỏt, T phi quay thờm 50 phỳt na. Cú
ngha l thi gian thy Mt Trng 2 ln cựng 1 v trớ l 24h 50 phỳt. Vỡ vy mi ngy thy triu chm
i 50 phỳt.
- Con ngi li dng thy triu : Lm thy li. ỏnh cỏ. Lm mui. Vn ti trờn sụng, trờn bin.
Cũn li dng thy triu ỏnh gic

-----------------------------------Chuực caực em oõn thi toỏt !

GV: Ngô Quang Tuấn - THPT Ngô Trí Hoà - Diễn Châu - Nghệ An.

Page 23


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>
PHẦN IV : CÁC NGÀNH KINH TẾ
A. NÔNG NGHIỆP
Câu 1 : Hãy nêu vai trò của ngành Nông nghiệp trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Nông nghiệp là ngành sản suất nền tảng, giải quyết nhu cầu LTTP cho đời sống xã hội.
- Cung cấo nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến LTTP, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Cung cấp những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
- Tạo việc làm cho đông đảo người lao động mà không đòi hỏi trình độ cao.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần vào sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của
đất nước.
Vì vậy, hiện tại cũng như tương lai, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của
xã hội mà không một ngành nào có thể thay thế được.
Câu 2 : Ngành sản xuất Nông nghiệp có những đặc điểm gì? Theo em đặc điểm nào là quan
trọng nhất?
* Đặc điểm của Nông nghiệp:

- Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế:
+ Không thể sản xuất nông nghiệp nếu không có đất. Quy mô, phương hướng sản xuất, mức độ
thâm canh… phụ thuộc nhiều vào đất đai.
+ Đòi hỏi phải duy trì và nâng cao độ phì của đất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
- Cây trồng & vật nuôi là đối tượng lao động:
+ Đó là những cơ thể sống mà chúng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh học & tự nhiên
không thể đảo ngược.
+ Phải biết hiểu và tôn trọng quy luật của sinh vật.
- Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ:
+ Do thời gian sinh trưởng và phát triển của sinh vật tương đối dài, không giống nhau và trải qua
hàng loạt các giai đoạn kế tiếp nhau. Mặt khác, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao
động cần thiết để tạo ra sản phẩm.
+ Đòi hỏi xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý; tiến hành tăng vụ, xen canh, gối vụ; phát triển các
ngành nghề dịch vụ NN.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên:
+ Cần đảm bảo đủ 5 yếu tố: nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và dinh dưỡng thích hợp để sinh
vật có thể tồn tại và phát triển.
- Nông nghiệp ngày càng trở thành ngành sản xuất hàng hóa:
+ Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên canh.
+ Đẩy mạnh chế biến nông sản.
* Đặc điểm quan trong nhất của sản xuất nông nghiệp là: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và
không thể thay thế. Bởi không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất. Đất có ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô và hướng sản xuất, mức độ thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Câu 3 : Hãy trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển phân bố Nông nghiệp.
Nhóm nhân tố
Các nhân tố
Ảnh hưởng đến phân bố nông nghiệp
- Đất: quỹ đất, tính chất đất, độ phì.
- Quy mô sản xuất, cơ cấu, năng suất
và phân bố cây trồng vật nuôi.

Tự nhiên
- Khí hậu, nước: chế độ nhiệt, ẩm, mưa; - Thời vụ; cơ cấu cây trồng vật nuôi;
các điều kiện thời tiết; nước trên mặt, khả năng xen canh tăng vụ; tính chất
nước ngầm.
ổn định hay bấp bênh của sản xuất
nông nghiệp.
- Sinh vật: loài cây, con; đồng cỏ; nguồn - Tạo các cây trồng vật nuôi; cơ sở thức ăn tự
nhiên cho gia súc, cơ cấu vật nuôi và phát triển
thức ăn tự nhiên.
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 24


Gi¸o ¸n Båi d−ìng Häc sinh giái m«n §Þa Lý.

/>chăn nuôi.

KT - XH

- Dân cư và nguồn lao động: số dân và
lực lượng sản xuất trực tiếp, tập quán ăn
uống.
- Sở hữu ruộng đất: quan hệ sở hữu nhà
nước, tập thể, tư nhân về ruộng đất.

- Cơ cấu và sự phân bố cây trồng vật
nuôi.

- Con đường phát triển nông nghiệp;

các hình thức tổ chức sản xuất và lãnh
thổ.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: cơ giới hóa, - Chủ động hơn trong sản xuất, nâng
thủy lợi hóa, hóa học hóa, cách mạng cao năng suất, chất lượng và sản lượng.
xanh và công nghệ sinh học.
- Thị trường tiêu thụ: cả trong và ngoài - Giá nông sản; điều tiết sản xuất và
nước.
hướng chuyên môn hóa.
Câu 4 : Chứng minh rằng điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề để phát triển và
phân bố Nông nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên và TNTN là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông nghiệp: Mỗi loại cây
trồng & vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện
tự nhiên (đất, nước, khí hậu, sinh vật) quy định khả năng tự nhiên nuôi trồng cây-con trên lãnh thổ, ảnh
hưởng tới năng suất cây trồng & vật nuôi. Thể hiện:
- Đất trồng:
+ Không thể sản xuất nông nghiệp nếu không có đất.
+ Tính chất đất, độ phì, diện tích đất trồng… ảnh hưởng đến năng suất, việc sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp khác nhau và quy mô sản xuất.
Ví dụ:
+ ĐB sông Cửu Long với diện tích lớn, khoảng 4 triệu ha là cơ sở để xây dựng vùng này trở thành
vùng trọng điểm LTTP lớn nhất nước ta.
+ Vùng phù sa châu thổ sông Hồng, sông Mê Công, sông Trường Giang… là những vựa lúa gạo
của thế giới.
- Khí hậu và nguồn nước:
+ Với các yếu tố là nhiệt, ẩm, ánh sáng, không khí ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây
trồng vật nuôi, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ…
+ Sự phân chia các đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân đới khí hậu.
+ Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất, sử dụng lao động và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
+ Tính bấp bênh, không ổn định của sản xuất nông nghiệp là do những tai biến thiên nhiên và thời

tiết khắc nghiệt; do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết đến sự phát sinh và lan tràn của dịch bệnh và sâu
bệnh.
Ví dụ:
+ Cây lúa ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ TB khoảng 20-300C, nhiệt độ thấp nhất không dưới 120C,
cần chân ruộng ngâm nước… nên được trồng ở khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt.
+ Nước ta có nguồn nhiệt ẩm, ánh sáng dồi dào cho phép cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm,
có thể xen canh, tăng canh, gối vụ…Trong khi nhiều nước ôn đới có một mùa đông lạnh, tuyết phủ nên
chỉ có thể tiến hành trồng một vụ trong năm, khả năng để tăng vụ, nâng cao hệ số sử dụng đất khó
khăn.
+ Hạ lưu các con sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công, sông Hằng, sông Nin… nơi có nguồn nước
dồi dào là những vùng nông nghiệp trù phú. Những vùng khô hạn ở hoang mạc hoặc núi cao nông
nghiệp không phát triển.
GV: Ng« Quang TuÊn - THPT Ng« TrÝ Hoµ - DiÔn Ch©u - NghÖ An.

Page 25


×