Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi địa lý 9 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.97 KB, 49 trang )

GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Mơn Địa Lí

Lớp 8
Mục tiêu:
1. Kiến thức: Trình bày được kiến thức cơ bản về:
- Các đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội, đặc điểm phát triển kinh tế chung cũng như
một số khu vực của châu Á.
- Đặc điểm địa lí tự nhiên và nguồn tài ngun thiên nhiên của Việt Nam.
- Thơng qua kiến thức nói trên, học sinh hiểu được tính đa dạng của tự nhiên, các mối
quan hệ tương tác giữa các thành phần tự nhiên với nhau, vai trò của các điều kiện tự
nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và các tác động của con người đối với mơi
trường xung quanh.
2. Kĩ năng:
- Đọc, sử dụng bản đồ địa lí.
- Đọc, phân tích, nhận xét các biểu đồ địa lí.
- Đọc, phân tích, nhận xét các lát cắt địa lí.
- Đọc, phân tích, nhận xét các bảng số liệu thống kê, các tranh ảnh về tự nhiên, dân
cư, kinh tế - xã hội của các châu lục, các quốc gia, khu vực trên thế giới và của Việt Nam.
- Vẽ được một số biểu đồ liên quan đến các hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, các vấn đề về tự nhiên, kinh
tế - xã hội xảy ra trên thế giới và ở Việt Nam.

BUỔI 2. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
VỊ TRÍ, GIỚI HẠN LÃNH THỔ VIỆT NAM
1. Vò trí và giới hạn lãnh thổ.
a) Phần đất liền.
- Các điểm cực B, N, Đ, T phần đất liền (đòa danh, tọa độ đòa lí)
- Nước ta nằm trong đới khí hậu nhiệt đới.
- Nằm trong múi giờ thứ 7 theo giờ GMT, diện tích 329247 km²
b) Phần biển


- Biển nước ta nằm ở phía Đông và Nam đất liền với diện tích khoảng 1 triệu km²
c) Đặc điểm của vò trí đòa lí Việt Nam về mặt tự nhiên.
- Nằm trong vùng nội chí tuyến.
- Gần trung tâm khu vực ĐNÁ.
- Vò trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước ĐNÁ đất liền và các nước
ĐNÁ hải đảo.
- Vò trí tiếp xúc của của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
2. Đặc điểm lãnh thổ
a) Phần đất liền
- Lãnh thổ kéo dài theo theo chiều Bắc xuống Nam, bề ngang hẹp.
- Đường biển uốn khúc hình chữ S dài 3260 km.


- Vò trí đòa lí, hình dạng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành
các đặc điểm tự nhiên độc đáo và hoạt động GT, nhất là đường biển.
b) Phần biển
- Biển nước ta mở rộng về phía đông, có nhiều đảo, quần đảo, vònh biển.
- có ý nghĩa về kinh tế và an ninh quốc phòng
Câu hỏi:
1. Vị trí địa lí nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho q trình phát
triển kinh tế – xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng?
Thuận lợi:


Thuận lợi giao lưu bn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới.

– Thu hút đầu tư nước ngồi.
– Nguồn khống sản phong phú là cơ sở quan trọng nhất để phát triển cơng nghiệp.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt và sự sinh trưởng,
phát triển của các loại cây trồng, vạt ni…

– Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.


Sinh vật phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại

Khó khăn:


Thiên tai thường xảy ra: Bão, lũ lụt, hạn hán,…vấn đề ANQP diễn biến nhạy cảm.

- Về chính trị quốc phòng: Vị trí qn sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. Biển Đơng
có ý nghĩa chiến lược trong cơng cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
- Khó khăn: Vừa hợp tác, vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
2.Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta?
a)Ý nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh
khống Thái Bình Dương và vành đai sinh khống Địa Trung Hải, trên đường di lưu và
di cư của nhiều lồi động, thực vật nên có tài ngun khống sản và tài ngun sinh vật
vơ cùng phong phú.
-Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc
với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự
nhiên khác nhau.
-Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hóa-xã hội và quốc phòng
-Về kinh tế:
+Tạo điều kiện giao lưu thuận lợi với các nước.



+Có ý nghĩa rất quan trọng việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.
-Về văn hóa-xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bìnhhợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đơng Nam Á.
-Về an ninh-quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đơng Nam Á.
Biển Đơng có ý nghĩa rất quan trọng trong cơng cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo
vệ đất nước.

BUỔI 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm
Biểu hiện:


- Số giờ nắng cao: 1400 – 3000 giờ/năm. Do dó nguồn nhiệt năng lớn (1tr Kcal/m 2)
- Nhiệt độ trung bình vượt 210Cvà tăng dần từ bắc vào nam.
- Phân hóa thành 2 mùa, mùa đông lạnh khô với gió mùa ĐB và mùa hạ nóng ẩm
với gió mùa TN.
- Lượng mưa lớn (1500 – 2000mm/năm), độ ẩm không khí rất cao (trên 80%)
2. Tính chất đa dạng và thất thường
a.Phân hóa đa dạng: Theo không gian (các miền, vùng, kiểu khí hậu) và thời gian
(các mùa)
Các miền khí hậu nước ta:
- Miền khí hậu phía Bắc: Từ dãy Bạch Mã trở ra, có mùa đông lạnh, tương đối ít
mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Miền khí hậu phía Nam: Từ dãy Bạch Mã trở vào, khí hậu cận xích đạo, có một
mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
b. Biến động thất thường.
Biểu hiện: có năm rét sớm, có năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít
bão, năm nhiều bão . . .
3. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại
a. Thuận lợi:

Sản xuất nông nghiệp: Sản phẩm đa dạng, ngoài cây trồng nhiệt đới còn tròng
được các loại cây cận nhiệt và ôn đới, thuận lợi cho các ngành kinh tế khác.
b. Khó khăn: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, giá rét, sương muối … ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và đời sống.
Câu hỏi và bài tập:
Câu 1. Trình bày nguyên nhân phát sinh, hướng gió, thời gian hoạt động, tính chất
của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta? Bắc Trung Bộ thường có mưa
lớn do những tác nhân nào?
Trả lời:
a. Ngun nhân phát sinh, hướng gió, thời gian hoạt động, tính chất của gió mùa mùa
đơng và gió mùa mùa hạ ở nước ta:
- Gió mùa mùa đơng: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, do sự chênh lệch khí áp giữa lục
địa Châu Á với đại dương ở nửa cầu Nam nên gió từ vùng áp cao Xi-bia thổi xuống các
vùng áp thấp Nam bán cầu hình thành gió mùa mùa đơng, qua lãnh thổ nước ta có hướng
từ ĐB –TN với tính chất lạnh và khơ ráo.
- Gió mùa mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 10, do sự chênh lệch khí áp giữa đại dương ở
nửa cầu Nam với lục địa Châu Á nên gió từ vùng áp cao Nam Ấn Độ Dương thổi lên
vùng áp thấp I.Ran hình thành gió mùa mùa hạ, qua lãnh thổ nước ta có hướng từ TNĐB, với tính chất nóng, ẩm ướt.
b. Bắc Trung Bộ nước ta thường có mưa lớn do những ngun nhân: hoạt động của
dải áp thấp, vùng áp thấp nhiệt đới, các cơn bảo tại vùng biển phía đơng của BTB, do gió
mùa ĐB qua vịnh BB.


Câu 2. Cho bảng số liệu nhiệt độ và lượng mưa của một thành phố nước ta.
Tháng
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
Nhiệt
độ
20,0 20,9 23,1 26,0 28,3 29,3 29,4 28,9 27,1 25,1 23,1
0
( C)
Lượn
104,
580,
g mưa 161,3 62,6 47,1 51,6 82,1 116,7 95,3
473,4 795,6
0
6
(mm)

12
20,8
297,4

a) Thành phố trên thuộc miền khí hậu nào của nước ta?
b) Dựa vào bảng số liệu trên để phân tích những đặc điểm chính của miền khí hậu đó
đồng thời giải thích về chế độ nhiệt và chế độ mưa?
Trả lời:
a. Thành phố trên thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn của nước ta.
b. Những đặc điểm chính của khí hậu Đông Trường Sơn thể hiện trong bảng số liệu:

* Đặc điểm:
- Mùa đông tương đối lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ thấp nhất); mùa
mưa lệch hẳn về thu đông (tháng 8 đến tháng 1 năm sau lượng mưa lớn nhất)
- Mùa hạ nóng (nhiệt độ cao), đầu mùa hạ (tháng 5,6,7) có mưa ít.
* Giải thích:
- Mùa đông tương đối lạnh và mưa nhiều là do gió muad ĐB qua vịnh BB trở nên
lạnh và ẩm ướt, gây mưa nhiều cho miền khí hậu Đông Trường Sơn (nằm ở vị trí sườn
đón gió mùa ĐB). Từ thánh 8 trở đi miền này mưa nhiều là do ảnh hưởng của áp thấp
nhiệt đới và bão từ Biển Đông vào.
- Mùa hạ nóng, khô là do tác động của gió mùa TN vượt dãy Trường Sơn biến tính
thành gió phơn khô nóng đối với miền này (nằm ở vị trí sườn khuất gió mùa TN)
Câu 3.
a. Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa?
b. Tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nước ta biểu hiện như thế nào?
c. Khí hậu nhiệt đới gió mùa đã ảnh hưởng như thế nào đến chế độ dòng chảy của
sông ngòi, của bề mặt địa hình và đối với sản xuất, sinh hoạt của nhân dân?
Trả lời:
a. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là do quyết định của yếu tố vị trí địa lí: Nước
ta nằm trong vùng nội chí tuyến đồng thời ở vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa khu vực
Đông Nam Á.
b. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta:
- Nhiệt độ trung bình năm cao ( trên 21 0C), nhưng vẫn thấp hơn nhiệt độ trung bình
năm của các nước có cùng vĩ độ.
- Lượng mưa trung bình năm lớn (trên 1500 mm) và độ ẩm tương đối lớn (trên 80%)
- Trong năm chịu sự tác động chủ yếu của hai luồng gió mùa. Gió mùa hạ tạo nên thời
tiết nóng, ẩm, mưa nhiều; Gió mùa đông gây thời tiết lạnh, khô
c. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa:
- Đối với chế độ dòng chảy của sông ngòi:
+ Tổng lượng nước chảy lớn.
+ Lượng chảy phân phối không đều giữa các mùa. Mùa lũ chiếm gần 80% lượng nước

cả năm.


- Bề mặt địa hình bị rửa trôi, xâm thực mạnh trong mùa mưa, nhất là vùng có độ dốc
lớn.
- Sản xuất và sinh hoạt của nhân dân: Canh tác nông nghiệp được nhiều vụ trong năm.
Tuy nhiên hạn hán, lũ lụt gây thiệt hại rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân.
Câu 4.
Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì? Vì sao miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông lạnh như hai miền phía
bắc ?
Trả lời:
a. Đặc trưng khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ : Có khí hậu nhiệt đới gió
mùa điển hình, nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc được thể hiện qua các yếu tố khí
hậu chính như :
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm tăng cao từ bắc vào nam. Vượt 25oC ở đồng bằng
và trên 21oC ở vùng núi, biên độ nhiệt năm giảm.
- Mưa: chế độ mưa không đồng nhất.
+ Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, mùa mưa đến muộn và tập
trung trong một thời gian ngắn.
+ Khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên có mùa mưa dài 6 tháng, ( từ tháng 5 đến tháng
10). Mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng.
b. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chế độ nhiệt ít biến động và không có mùa đông
lạnh như hai miền phía bắc:
- Do tác động của gió mùa đông bắc suy giảm cường độ và bị biến tính khi vào đến
miền này.
- Do vị trí của miền nằm ở vùng cận xích đạo, quanh năm góc chiếu lớn nên nhiệt độ
cao do đó chế độ nhiệt ít biến động.



BUỔI 4. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM( tt)
1. Việt nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm
- Tính chất này biểu hiện trong mọi thành phần của cảnh quan thiên nhiên nước ta
nhưng tập trung nhất là môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.
- Tuy nhiên có nơi, có mùa bò khô hạn, lạnh giá với ngững mức độ khác nhau.
2. Nước ta chòu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- Biển Đông rộng lớn, bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền nước ta. Có
ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước
Ta.
- Sự tương tác của đất liền và biển đã tăng cường tính chất nóng ẩm, gió mùa cho
thiên nhiên nước ta.
3. Việt Nam là nước nhiều đồi núi.
- Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế trong cảnh quan chung của thiên nhiên nước ta.
- Cảnh quan vùng núi thay đổi nhanh chóng theo quy luật đai cao.
4. Thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng , phức tạp.
- Biểu hiện rõ trong lòch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ và trong từng thành
phần tự nhiên.
- Biểu hiện qua sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên thành các vùng, miền.
MIỀN BẮC VÀ ĐƠNG BẮC BẮC BỘ
1. Vò trí và phạm vi lãnh thổ của miền
- Bao gồm khu đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
- Chòu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông.
2. Khí hậu:
Tính chất nhiệt đới bò giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước.
+ Mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 0 0C ở miền núi.
+ Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, đặc biệt vào tháng 8 (tiết mưa ngâu)
3. Đòa hình và sông ngòi:
- Đòa hình: Phần lớn là đồi núi thấp nhưng rất đa dạng, với nhiều cánh cung núi
mở rộng về phía bắc và quy tụ ở Tam Đảo. Đòa hình nghiêng theo hướng TB – ĐN.
- Sông ngòi: Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, các sông có thung lũng rộng,

độ dốc nhỏ, hàm lượng phù sa tương đối lớn, phân thành mùa lũ và mùa cạn rõ rệt.
4. Tài nguyên thiên nhiên:
a. Thuận lợi:
Tài nguyên của miền phong phú và đa dạng: Đất đai, khoáng sản, rừng, biển,
nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như Vònh Hạ Long, Hồ Ba Bễ…
b. Khó khăn: bão lụt, hạn hán, giá rét; rừng bò chặt phá, đất bò xói mòn, biển bò ô
nhiễm


MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ
1. Vò trí, phạm vi lãnh thổ Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
2. Đòa hình:
- Cao nhất Việt Nam, nhiều núi cao, thung lũng sâu; các dãy núi hướng TB-ĐN.
- Ở BTB, các mạch núi lan ra sát biển, đồng bằng ven biển hẹp.
3. Khí hậu:
- Mùa đông: Đến muộn và kết thúc sớm, nhiệt độ cao hơn miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ từ 2 – 30C.
- Mùa hạ có gió phơn tây nam khô nóng, ảnh hưởng tới chế độ mưa của miền.
Tây Bắc mùa mưa đến sớm (từ tháng 5), BTB mùa mưa đến muộn hơn (từ tháng 8).
4. Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú và đa dạng, đang được điều tra, khai thác.
- Sông ngòi có giá trò cao về thủy điện.
- Khoáng sản với hàng trăm mỏ và điểm quặng có giá trò như đất hiếm, crôm,
thiếc, titan, sắt, đá quý, đá vôi, …
- Miền có đủ các vành đai thực vật ở Việt Nam, trong rừng còn nhiều sinh vật quý
hiếm.
- Tài nguyên biển to lớn và đa dạng (hải sản, bãi tắm nổi tiếng, …)
5. Bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai.
- Khó khăn: giá rét, lũ quét, gió phơn tây nam khô nóng, bão lụt, … ảnh hưởng rất
lớn đối với kinh tế, xã hội.
- Các biện pháp chủ yếu: bảo vệ rừng, chủ động phòng và tránh thiên tai.

MIỀN NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ
1. Vò trí, phạm vi lãnh thổ
- Vò trí: Từ Từ dãy Bạch Mã đến Cà Mau, diện tích rộng lớn.
- Bao gồm Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
2. Khí hậu:
- Nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm, có mùa khô sâu sắc.
- Chế độ mưa không đồng nhất. Khu vực Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài, mưa
đến muộn (tháng 10, 11). Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ mùa mưa kéo dài 6 tháng
(tháng 5- tháng 10)
3. Đòa hình:
a. Trường Sơn Nam là khu vực núi, cao nguyên xếp tầng phủ badan. Nhiều đỉnh
núi cao trên 2000m
b. Đồng Bằng Nam Bộ: Diện tích lớn (40 000 km 2), bằng phẵng, không có hệ
thống đê ngăn lũ nhưng tồn tại 1 số vùng trũng tự nhiên.
4. Tài nguyên thiên nhiên: Đa dạng và phong phú.
- Đất đỏ badan, đất phù sa diện tích lớn; Khí hậu nóng, ẩm, ít biến động, thuận lợi
cho cây trồng phát triển.
- Rừng: Diện tích lớn, nhiều kiểu loại sinh thái, nhiều gỗ và sinh vật quý hiếm.


- Tài nguyên biển rất đa dạng và có giá trò to lớn (biển có nhiều tiềm năng hải sản,
dầu mỏ, nhiều bãi biển đẹp, có giá trò về giao thông vận tải)
Câu hỏi:
Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta và những ảnh hưởng
của chúng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trả lời:
a. những đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến. (tọa độ các điểm cực B, N, Đ, T phần đất liền)
- Gần trung tâm khu vực ĐNÁ.
- Vò trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước ĐNA đất liền và các nước

ĐNA hải đảo.
- Vò trí tiếp xúc của của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.
b. Ảnh hưởng của vị trí địa lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội:
Thuận lợi:
- Phát triển kinh tế tồn diện với nhiều ngành nghề nhờ có khí hậu gió mùa, có đất
liền, có biển,…
- Hội nhập và giao lưu dễ dàng với các nước trong khu vực ĐNÁ và TG do vị trí trung
tâm khu vực ĐNÁ, vị trí cầu nối giữa đất liền và biển
Khó khăn:
- Ln phải phòng chống thiên tai: bão, lụt, sóng biển, cháy rừng,…
- Bảo vệ lãnh thổ kể cả vùng biển, vùng trời và đảo xa… trước nguy cơ ngoại xâm.
Câu 2. So sánh đặc điểm địa hình của Đồng bằng sơng Hồng và Đồng bằng sơng Cửu
Long.
Trả lời:
* Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta.
- Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sơng.
- Bờ biển phẳng, có vịnh biển nơng, thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc cơ giới hóa.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất NN.
* Khác nhau:
a. Đồng bằng sơng Hồng:
- DT: khoảng 15.000km2.
- Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sơng Hồng và hệ thống sơng Thái
Bình.
- Được khai phá từ lâu đời và bị biến đổi mạnh
- Địa hình cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ơ
trũng
- Có hệ thống đê ven sơng. Đồng bằng chủ yếu là đất phù sa khơng được bồi thường
xun..

b. Đồng bằng sơng Cửu Long:
- DT khoảng 40.000 km2
- Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của hệ thống sơng Mê Cơng.
- Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, khơng có hệ thống đê, nhiều vùng trũng tự
nhiên rộng lớn.


- Mùa khô, thủy triều gây nhiễm mặn đến 2/3 diện tích.
- Gồm ba loại đất chính: phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Câu 3. Vì sao đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nhưng hệ thống sông
Hồng thường gây ra lũ quét, lũ đột ngột, còn hệ thống sông Cửu Long có chế độ nước
điều hòa hơn? Để khai thác nguồn lợi của hai hệ thống sông này cần có những biện pháp
gì?
Trả lời:
Hệ thống sông Hồng:
- Dạng nan quạt, chảy trong khu vực địa hình phức tạp, có các dãy núi chạy theo
hướng TB-ĐN và vòng cung nê có nhiều phụ lưu cùng đổ vào sông Hồng, chỉ có ba chi
lưu thoát nước ra biển.
- Chế độ mưa mùa, lượng mưa chiếm 70-80% lượng mưa cả năm, kết hợp với địa
hình dốc nên lưu lượng dòng chảy rất lớn đồng thời ít chi lưu nên thoạt nước chậm dẫn
đến lũ đột ngột.
- Miền núi và trung du BB (thượng nguồn các sông) là địa bàn cư trú của các dân tộc
thiểu số, việc khai thác rừng bừa bãi, đất trống, đồi trọc, không giữ nước về mùa mưa lũ
Từ những nguyên nhân trên, hệ thống sông Hồng thường gây nên lũ quét. Lũ ống ở
vùng núi, chế độ nước thất thường.
Hệ thống sông Cửu Long:
- Là bộ phận của hạ lưu hệ thống sông Mê Công, chảy qua vùng đồng bằng thấp, bằng
phẳng và có nhiều vùng trũng tự nhiên đồng thời được sự điều tiết nước của Biển Hồ
(CPC)
- Có chín chi lưu để thoát nước ra biển.

- Được nối với mạng lưới kênh rạch chằng chịt.
Chế độ nước điều hòa, ít lũ lụt. chỉ ngập úng cục bộ tại những vùng trũng tự
nhiên.
Biện pháp:
Đối với hệ thống Sông Hồng:
- Đắp đê ngăn lũ, tiêu lũ qua sông nhánh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, xây dựng hệ
thống trạm bơm để tiêu nước trong mùa lũ.
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng các hồ chứa nước phục vụ NN trong
mùa khô.
Đối với hệ thống Sông Cửu Long:
- Tiêu lũ qua vùng biển phía tây theo hệ thống kênh rạch, đắp đê bao ngăn lũ tại
những vùng trũng sâu.
- Làm nhà nổi, chủ động sống chung với lũ, khai thác lợi thế do lũ mang lại (trồng
rau, nuôi thủy sản,…). Đưa dân đến sống ở những vùng đất cao.
4. Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta. Thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa biểu hiện qua địa hình nước ta như thế nào?
a. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu.
- Mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô
trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ, khí hậu điều hòa hơn.
- Thiên tai: bão (mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó
có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào nước ta).
b. Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua địa hình


- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi (địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi; đất trượt, đá
lở, địa hình cacxtơ,...).
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu (bồi tụ mở mang các đồng bằng hạ lưu sông; đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long lấn ra biển,...)

BUỔI 5. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN



1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam
a. Diện tích, giới hạn
- Là 1 biển tương đối kín, diện tích 3447000km², trong khu vực nhiệt đới gió mùa
Đông Nam Á.
- Biển Việt Nam là bộ phận của biển Đông, diện tích khoảng1 triệu km²
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển
* Đặc điểm khí hậu:
+ Gió: Mạnh hơn đất liền, hướng Đông Bắc và Tây Nam.
+ Nhiệt: Biên độ nhiệt thấp, nhiệt độ tầng mặt trên 23 ·C.
+ Mưa: Ít hơn đất liền (1100 -1300 mm/n )
- Đặc điểm hải văn:
+ Dòng biển:Theo 2 mùa gió
Dòng lạnh (MĐ) hướng ĐB, TN
Dòng nóng (MH) hướng TN, ĐB
+ Chế độ triều phức tạp
+ Độ muối: 30 – 33%
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam
a) Tài nguyên biển
- Biển nước ta đem lại nguồn lợi phong phú và đa dạng (Khoáng sản, hải sản,
phong cảnh đẹp…)
- Biển cũng gây nhiều khó khăn: Bão, triều cường…
b) Môi trường biển
- Một số nơi bò ô nhiễm ảnh hưởng nguồn lợi biển.
- Cần khai thác tài nguyên biển hợp lí đồng thời bảo vệ tốt môi trường biển.
Câu hỏi:
Câu 1. Tại sao khí hậu nước ta lại có nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, khác với
những nước có cùng vĩ độ?
Trả lời:

- Vì nước ta giáp biển Đơng rộng lớn, các khối khí khi đi qua biển mang lại lượng
mưa lớn cho nước ta.
- Làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh và khơ trong mùa đơng và làm
dịu mát thời tiết nóng bức vào mùa hạ.
- Nhờ có biển Đơng nên khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương
nên điều hòa hơn.
Câu 2. Vai trò của biển Đơng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội của nước ta?
Trả lời:
* Có nguồn tài ngun phong phú.
- Khống sản:
+ Dầu khí có trữ lượng và giá trị lớn nhất.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan.
+ Có nhiều muối.
- Hải sản:
+ Có trên 2.000 lồi cá, hơn 1.000 lồi tơm…


+ Ven các đảo, quần đảo Trường sa và Hoàng sa có nguồn tài nguyên quí giá là các
rạn san hô vag các loài sinh vật khác.
- Tài nguyên du lịch:
+ Bờ biển nước ta có nhiều bãi tắm đẹp: Nha trang, Vũng tàu, Đồ sơn, Sầm sơn, Cửa
lò…
+ Nhiều đảo có giá trị về du lịch: Phú Quốc, Cát bà, Côn đảo…
• Biển nước ta có nhiều điều kiện phát triển ngành giao thông vận tải.
Câu 3. Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm và giải
thích nguyên nhân?
- Tính chất nhiệt đới :
nước ta nằm ở trong vùng nội chí tuyến , mỗi năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn
do góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh .Tổng
lượng bức xạ mặt trời làm nhiệt độ trung bình ở nước ta cao ( > 20 độ ) .Vì vậy mà khí

hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới
-Lượng mưa ,độ ẩm :
lượng mưa trung bình năm từ 1500-2000mm/năm do các khối khí di chuyển qua biển ( có
cả biển Đông ) đã đem lại nước ta lượng mưa lớn .Độ ẩm > 80% nên khí hậu mang tính
chất ẩm
- Gió mùa :
nước ta có hai mùa gió chính : gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ
+ gió mùa mùa đông : hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thổi về miền Bắc nước
ta theo hướng đông bắc nên còn gọi là gió mùa đông bắc. Vào đầu mùa đông ,ở lục địa
+ Gió mùa mùa hạ : hoạt động vào tháng 5 đến tháng 10 vào nước ta theo hướng Tây
Nam .Đầu hạ bán cầu Bắc hình thành nên áp thấp Ỉan ở châu Á và Bắc Phi , trong khi đó
ở bán cầu nam hình thành nên áp cao Bắc Thái bình Dương .Gió thổi từ lục địa Á Âu về
đây theo hướng Tây Nam mang theo lượng ẩm lớn và khi vào nước ta gây mưa lớn cho
vùng đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên .Tuy nhiên khi vượtt qua các dãy núi chạy dọc
theo biên giới Việt Lào và dãy Trường Sơn ,gió bị biến tính trở nên khô nóng hay còn gọi
là gió Fơn .Giữa và cuối mùa hạ ,gió Tín Phong bán cầu Nam từ áp cao Nam Ấn Độ
Dương và khối khí xích đạo hoạt động mạnh lên .Khi vượt qua xích đạo ,gió đổi hướng
Đông Nam thành Tây Nam (do tác động của lực Coriôlit ) đi qua vùng biển nhiệt đới va
trở nên nóng ẩm hơn gây mưa lớn và kéo dài cho vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
.Kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới ,gió gây mưa cho cả nước ta

BUỔI 6. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA ẨM


1) Dựa vào bảng số liệu sau :

Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.

Địa điểm


Nhiệt độ trung
bình tháng I ( oC)

Nhiệt độ trung bình tháng Nhiệt độ trung bình
VII ( oC)
năm ( oC)

Lạng Sơn

13,3

27,0

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Vinh

17,6

29,6

23,9


Huế

19,7

29,4

25,1

Quy Nhơn

23,0

29,7

26,8

Tp. Hồ Chí Minh

25,8

27,1

26,9

Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
a/ Nhận xét:
– Nhìn chung nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam.
– Nhiệt độ trung bình tháng VII không có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương.
b/ Giải thích:

– Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
nên các địa điểm có nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn các địa điểm ở miền Nam, tháng
VII miền Bắc không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm trên cả
nước có nhiệt độ trung bình tương đương nhau.
– Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,
mặt khác lại nằm ở vĩ độ thấp hơn, có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt hơn nên
các địa điểm ở miền Nam có nhiệt độ trung bình tháng I và cả năm cao hơn các địa điểm
miền Bắc.
2) Dựa vào bảng số liệu sau :Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số
địa điểm
Địa điểm

Lượng mưa

Khả năng bốc hơi

Cân bằng ẩm

Hà Nội

1.667 mm

989 mm

+ 687 mm


Huế

2.868 mm


1.000 mm

+ 1.868 mm

Tp Hồ Chí Minh

1.931 mm

1.686 mm

+ 245 mm

Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm
trên. Giải thích.
a/ Nhận xét:
– Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, sau
đến tp.HCM và thấp nhất là Hà Nội.
– Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh.
-Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội và thấp
nhất là tp.HCM.
b/ Giải thích:
– Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do:
+ Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ biển Đông thổi
vào.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ.
– Tp.HCM có lượng mưa khá cao do:
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo lượng mưa
lớn.

+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng ẩm thấp
nhất.
– Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân bằng
ẩm cao hơn tp.HCM.
3) Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân
chia mùa khác nhau giữa các khu vực?.
a/ Gió mùa mùa đông: (gió mùa Đông Bắc)
– Từ tháng XI đến tháng IV
– Nguồn gốc: cao áp lạnh Siberi
– Hướng gió Đông Bắc
– Phạm vi: miền Bắc (dãy Bạch Mã trở ra)
– Đặc điểm:
+ Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô


+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong Bắc Bán Cầu thổi theo hướng Đông Bắc gây
mưa cùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
b/ Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam)
– Từ tháng V đến tháng X
– Hướng gió Tây Nam
+ Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây
Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào
khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió
Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây
mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc
Bộ).

c/ Sự phân chia mùa khí hậu giữa các khu vực:
– Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
– Miền Nam có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
– Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô.
4) Hãy nêu biểu hiện của nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông
ngòi ở nước ta ?
a/ Địa hình:
* Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
– Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
– Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
– Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
– Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn.
*Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục
đến hàng trăm mét.
b/ Sông ngòi:
– Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con
sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông.
– Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m 3/năm. Tổng lượng
phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
– Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.


5) Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất
và đời sống?
a/ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
*Thuận lợi: nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ,
đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông – Lâm kết hợp, nâng cao năng
suất cây trồng.
*Khó khăn: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu

nước, mùa mưa thừa nước…
b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
*Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các
hoạt động khai thác, xây dựng… vào mùa khô.
*Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự
phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa
đá, sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.


BUỔI 7. ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Lớp 9
Mục tiêu:
1. Kiến thức: Trình bày được kiến thức phổ thơng, cơ bản về:
- Dân cư, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của nước ta.
- Một số kiến thức trọng tâm về địa lí địa phương.
2. Kĩ năng: củng cố và rèn luyện ở mức độ cao các kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích văn bản.
- Kĩ năng đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ.
- Kĩ năng xử lí số liệu thống kê theo u cầu cho trước.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ.
- Kĩ năng xây dựng sơ đồ cấu trúc và sơ đồ thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội.

ĐỊA LÍ DÂN CƯ VIỆT NAM
I. GIA TĂNG DÂN SỐ :
- Dân số nước ta tăng liên tục.

- Hiện tượng “bùng nổ” dân số nước ta bắt đầu từ cuối những năm 50 chấm dứt
vào trong những năm cuối thế kỉ XX.
- Hiện nay dân số nước ta có tỉ suất sinh tương đối thấp. Tuy vậy vẫn có khoảng 1
triệu người tăng thêm mỗi năm.
- Nguyên nhân và hậu quả:
+ Nguyên nhân: Nền kinh tế nông nghiệp cần nhiều lao động thủ công (trước
đây), quan niệm “trọng nam khinh nữ” vẫn còn trong xã hội hiện nay, …
+ Hậu quả: Tạo nên sức ép đối với tài nguyên môi trường, khó khăn về giải quyết
việc làm, tăng chi ngân sách cho y tế, giáo dục, …
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng (dẫn chứng từ bảng
2.1/8).
II. CƠ CẤU DÂN SỐ
1. Giới tính: Theo bảng số liệu 2.2/9 ta thấy tỉ lệ dân số Nam – Nữ nước ta thời kì
1979 – 1999 chuyển biến theo hướng cân bằng (Nam: từ 48,5% lên 49,2%, nữ giảm từ
51,5% xuống 50,8%). Tuy nhiên hiện nay cơ cấu dân số theo giới tính nước ta có biểu
hiện của sự mất cân đối, tỉ lệ dân số Nam cao hơn nhiều so với dân số Nữ gây nhiều
khó khăn đối với kinh tế, xã hội
2. Độ tuổi:
* Bảng 2-2/9 cho ta thấy: Từ năm 1979 đến 1999
- Nhóm tuổi từ 0 – 14 giảm từ 42,5% xuống 33,5% (giảm 9%)
- Nhóm tuổi từ 15 – 59 tăng từ 50,4% lên 58,4% (tăng 8%)
- Nhóm tuổi từ 60 trở lên tăng từ 7,1% lên 8,1% (tăng 1%)
* Từ so sánh trên ta khẳng đònh: Nước ta có cơ cấu dân số trẻ (độ tuổi 0 – 14
chiếm tỉ lệ cao năm 1999 là 33,5% ). Tuy nhiên dân số nước ta có phần già đi. Thể
hiện ở sự giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 – 14; tăng tỉ trọng dân số nhóm trong và trên
tuổi lao động.


Câu hỏi:
1. Con người là nguồn lực quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế- xã hội hãy:

a. Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay?
Con người là nguồn lực quan trọng bậc nhất để phát triển kinh tế – xã hội. Anh
(chị) hãy trình bày:
a) Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay
(2002).
b) ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến
vấn đề việc làm ở nước ta.
Trả lời
a. Đặc điểm nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động ở nước ta hiện nay.
• Số lượng: Nguồn lao động dồi dào và tăng còn nhanh (Dẫn chứng: năm 1998 là 37,4
triệu lao động. Mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu lao động).
• Chất lượng:
– Các yếu tố truyền thống: cần cù, khéo tay, có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng tiếp
thu KHKT; tuy vậy, còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao.
– Trình độ chuyên môn kĩ thuật ngày càng cao. Dẫn chứng: 5 triệu lao động có trình độ
CMKT, trong đó 23% có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Nhưng đội ngũ lao động có
CMKT còn mỏng so với yêu cầu.
• Phân bố: không đồng đều, cả về số lượng và chất lượng lao động. ở đồng bằng sông
Hồng, Đông Nam Bộ và nhất là một số thành phố lớn tập trung nhiều lao động, nhất là
lao động có CMKT. Vùng núi và trung du thiếu lao động, nhất là lao động có CMKT.
Tình hình sử dụng lao động:
• Trong các ngành kinh tế: Phần lớn (63,5%) làm nông, lâm, ng- nghiệp và có xu hướng
giảm. Tỉ trọng lao động trong công nghiệp – xây dựng ( 11,9%) và trong khu vực dịch vụ
(24,6%) còn thấp, nh-ng đang tăng lên.
• Trong các thành phần kinh tế: đại bộ phận lao động làm trong khu vực ngoài quốc
doanh, và tỉ trọng của khu vực này có xu hướng tăng. Khu vực quốc doanh chỉ chiếm
15% lao động (1985), giảm xuống còn 9% (1998).
• Năng suất lao động xã hội nói chung còn thấp.
• Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp còn là vấn đề xã hội gay gắt (Dẫn chứng).


b) ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến vấn đề
việc làm ở nước ta.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ:




Theo ngành: đẩy nhanh sự phát triển của công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch
vụ (thể hiện rõ trong sự chuyển dịch cơ cấu GDP). Đa dạng hoá sản xuất trong các
ngành kinh tế.



Theo lãnh thổ: hình thành các vùng chuyên canh, các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất, các trung tâm công nghiệp mới. Hình thành các vùng kinh tế phát
triển năng động, ba vùng kinh tế trọng điểm.

Ảnh hưởng đến vấn đề việc làm:
Đa dạng hoá kinh tế nông thôn, đưa nông nghiệp từ tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá,
phát triển ngành nghề và dịch vụ nông thôn… góp phần giải quyết việc làm ở vùng nông
thôn vững chắc hơn.


Phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhất là các ngành cần nhiều lao động ở thành thị
tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên.



Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ song song với việc phân bố lại dân cư và nguồn lao
động giữa các vùng, góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động xã hội


2. Chứng minh nguồn lao động nước ta phân bố không đều ? Phân tích tác động tích
cực của quá trình đô thị hóa ở nước ta tới sự phát triển kinh tế- xã hội?
Chứng minh
– Đồng bằng: tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao; trung du, miền núi: dân
số ít, mật độ dân số thấp trong khi có nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng.
– Lao động nông thôn chiếm tỉ trọng cao hơn rất nhiều so với dân cư thành thị, chiếm
75,8%, thành thị chiếm 24,2%.
– Nước ta là nước nông nghiệp nên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều.
Phân tích
- Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các đô thị có ảnh hưỏng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương,
các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84%
GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là
nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả như: vấn đề ô nhiễm môi
trường, an ninh trật tự xã hội..


BUỔI 8. ĐỊA LÍ DÂN CƯ( tt)
- Mật độ dân số nước ta thuộc loại cao trên thế giới. Năm 2003 là 246 người/km 2.
Mật độ dân số của nước ta ngày càng tăng.
- Phân bố dân cư không đều, tập trung đông ở đồng bằng, ven biển và các đô thò;
miền núi, dân cư thưa thớt. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây
Bắc, Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất.
- Năm 2003 khoảng 74% dân số sống ở nông thôn 26% ở thành thò.

LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM:
1. Nguồn lao động
- Nguồn lao động nước ta rất dồi dào và tăng nhanh. Đó là điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế.
- Lao động tập trung nhiều ở nông thôn.
- Lực lượng lao động nước ta còn hạn chế về thể lực và tay nghề (78,8% không
qua đào tạo)
- Biện pháp: Có kế hoạch giáo dục đào tạo hợp lí và có chiến lược đầu tư, mở rộng
đào tạo, dạy nghề.
2. Sử dụng lao động:
- Phần lớn lao động còn tập trung trong nhóm ngành Nông – lâm – ngư nghiệp.
- Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích
cực.
3. Việc làm:
- Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức
ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Khu vực nông thôn: thiếu việc làm (thời gian làm việc chỉ 77,7%), do tính chất
mùa vụ, và ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế.
- Khu vực thành thò: Tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao, khoảng 6%.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1.
Dân số nước ta thời kỳ 1954 – 2003
Năm
1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003
Số dân
23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9
(triệu người)
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số nước ta thời kỳ 1954-2003.
b. Nhận xét tình hình tăng dân số nước ta thời kỳ trên.
Trả lời:

a. HS vẽ biểu đồ cột đơn, lưu ý tỉ lệ trên trục hồnh (năm). Các dạng biểu đồ khác đều
khơng đúng.
b. Nhận xét:
- Dân số nước ta tăng nhanh. Trong vòng 49 năm tăng 57,1 triệu người, bình qn mỗi
năm tăng 1,2 triệu người.
- Dân số năm 2003 tăng gấp 3,4 lần năm 1954.
Câu 2.
Dựa vào bảng số liệu sau:


Cơ cấu dân số theo nhóm tuổivà giới tính ở VN (đơn vị %)
Nhóm tuổi
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
0 - 14
21,8
20,7
20,1
18,9
17,4
16,1
15 - 59
23,8

26,6
25,6
28,2
28,4
30,0
60 trở lên
2,9
4,2
3,0
4,2
3,4
4,7
a. Nhận xét tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ của nước ta thời kì 1979 – 1999.
b. Tính tỉ số giới tính của các năm trong bảng.
c. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của các năm và nhận
xét.
d. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi nước ta có thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế,
xã hội.
Trả lời:
a. Tính tỉ lệ dân số nam và nữ thời kì 1979 – 1999 (đơn vị %)
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Tỉ lệ

48,5
51,5
48,7
51,3
49,2
50,8
- Tỉ lệ DS nam tăng, nữ giảm ( 0,7 %) từ 1979 đến 1999.
- Giới tính chuyển biến theo xu hướng cân bằng.
b. - Tỉ số giới tính:
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Tỉ lệ
94,2
100
94,9
100
96,9
100
c. Cơ cấu DS theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999

0 - 14
42,5
39,0
33,5
15 - 59
50,4
53,8
58,4
60 trở lên
7,1
7,2
8,1
- HS vẽ biểu đồ hình tròn.
- Nhận xét:
- Từ năm 1979 đến năm 1999:
+ Nhóm tuổi từ 0 đến 14 giảm 9%
+ Nhóm tuổi từ 15 đến 59 tăng 8%
+ Nhóm tuổi 60 trở lên tăng ít (1%)
- Trong ba nhóm thì nhóm tuổi từ 0 đến 14 chiếm tỉ lệ tương đối cao và 60 tuổi trở lên
chiếm tỉ lệ thấp (dc)
d. Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Nhóm tuổi từ 15 đến 59 chiếm tỉ lệ cao chứng tỏ nước ta có lực lượng lao động
đông đảo.
+ Nhóm tuổi từ 0 đến 14 chiếm tỉ lệ cao tạo nên nguồn dự trữ lao động dồi dào.
- Khó khăn:
+ Nhóm tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao trong khi nền kinh tế nước ta chưa phát triển
gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm, tạo nên tỉ lệ thất nghiệp lớn.
+ Nhóm tuổi từ 0 đến 14 tương đối nhiềutạo gánh nặng việc chi ngân sách cho giáo
dục, y tế.

Câu 3.
Cho bảng số liệu sau :


Diện tích, dân số các vùng lãnh thổ ở Việt Nam năm 2006
Vùng

Diện tích (km²)

Dân số
(triệu người )
Trung Du và miền núi Bắc Bộ
100 965
12,0
Đồng bằng sông Hồng
14 806
18,2
Bắc Trung Bộ
51 513
10,6
Duyên hải Nam Trung Bộ
44 254
8,9
Tây Nguyên
54 475
4,9
Đông Nam Bộ
23 550
12,0
Đồng bằng sông Cửu Long

39 734
17,4
Tổng số
329 297
84,0
Em có nhận xét gì về mật độ dân số và sự phân bố dân cư của nước ta, cho biết ảnh
hưởng của nó đến phát triển kinh tế- xã hội? Theo em cần có biện pháp gì ?
Trả lời:
a. Tính mật độ dân số các vùng lãnh thổ
Mật độ dân số các vùng lãnh thổ
Các vùng
Mật độ dân số (người /km²)
TDMNBB
119
ĐBSH
1229
BTB
206
DHNTB
201
Tây Nguyên
90
Đông Nam Bộ
510
ĐBSCL
438
Cả nước
255
b. Nhận xét
- Nước ta có mật độ dân số khá cao 255 người/km² gấp hơn 5 lần trung bình thế giới.

- Phân bố không đều giữa các vùng
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là ĐBSH (1229 người/km²)
+ Vùng có mật độ dân thấp nhất là Tây Nguyên (90 người/km²)
- Phân bố không đều giữa đồng bằng với vùng núi, Trung Du
(Đồng bằng sông Hồng 1229 ng/km², ĐNB 510 ng/km², ĐBSCL 438 ng/km². Trong khi
đó TN 90 ng/km², vùng núi TDMNBB 119 ng/km²)
- Không đều ngay trong nội bộ mỗi vùng (BTB: phía đông dân cư đông hơn phía tây
….)
c. Ảnh hưởng: Gây khó khăn cho sử dụng hợp lí sức lao động và tài nguyên của mỗi
vùng (đồng bằng đất chật người đông –phải thâm canh cao độ mới đủ sống, miền núi
thiếu lao động, không khai thác hết tài nguyên hiện có, khó đảm bảo an ninh quốc
phòng )
d. Biện pháp
- Phân bố lại dân cư giữa các vùng bằng xây dựng các vùng chuyên canh cây công
nghiệp ở miền núi và cao nguyên
- Tuyên truyền thực hiện tốt chính sách dân số, giảm tỉ lệ sinh ở đồng bằng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xuất khẩu lao động.
Câu 4. Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta? Hướng giải quyết việc làm trong
giai đoạn hiện nay.
Trả lời


a. Đặc điểm nguồn lao động.
- Số lượng: Nước ta có dân số đông: 79,7 triệu ngời (năm 2002). Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh. Năm 2003 nước ta có 41,3 triệu lao động làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân. Bình quân mỗi năm nước ta tăng hơn một triệu lao động.
- Chất lượng:
+ Mặt mạnh: Lao động nước ta cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nônglâm-ngư, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh.
+ Hạn chế: Tuy vậy còn thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao, còn
hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn, số lao động qua đào tạo còn ít, chỉ chiếm
21,2% tổng số lao động cả nước (năm 2003). Ngày nay số lao động qua đào tạo đang

ngày càng tăng.
- Phân bố: Không đồng đều về cả số lượng và chất lượng lao động. ở Đồng bằng
sông Hồng và Đông Nam Bộ và nhất là một số thành phố lớn tập trung nhiều lao động,
nhất là lao động có chuyên môn kỹ thuật. Vùng núi và trung du thiếu lao động, nhất là lao
động có chuyên môn kỹ thuật.
b. Tình hình sử dụng lao động.
- Trong các ngành kinh tế: Số lao động có việc làm ngày càng tăng. Trong giai đoạn
1991-2003 số lao động trong các ngành kinh tế tăng từ 30,1 triệu người lên 41,3 triệu người.
- Năm 2007 số lao động làm việc trong các ngành nông-lâm-thủy sản chiếm tỉ trọng
cao (53,9%). Tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ là (26,1%) và thấp nhất là tỉ trọng lao
động trong ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm (20%).
- Tỉ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế cũng đang có sự thay đổi từ
năm 1995 đến năm 2007.
+ Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành nông-lâm-thủy sản giảm từ 71,2% xuống
còn 53,9%, bình quân mỗi năm giảm 1,44%.
+ Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành công nghiệp –xây dựng tăng từ 11,4% lên
20%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%.
+ Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành dịch vụ tăng từ 17,4% lên 26,1%, bình quân
mỗi năm tăng 0,7%.
Câu 5:
a.Tại sao nước ta phải thực hiện chính sách phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa
các vùng ?
b. Hãy nêu các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
a. Nước ta phải thực hiện chính sách phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa
các vùng vì:
- Sự phân bố dân cư và nguồn lao động của nước ta diễn ra không đồng đều giữa đồng
bằng và miền núi (dẫn chứng)
- Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa thành thị và nông thôn (dẫn chứng)
- Sự phân bố dân cư không đều, đã dẫn đến nơi dư thừa lao động nơi thiếu lao động.

- Điều này ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dông tµi nguyªn thiªn nhiªn không hợp
lý.
b. Các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay .
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng.
-Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.


- Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh tế ở nông thôn (đẩy mạnh phát triển các
ngành nghề thủ công truyền thống…..)
- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị .
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn lao động .
- Tăng cường mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đÈy mạnh việc xuất khẩu lao
động


×