Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.11 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

HỒ THỊ THANH THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tột nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ chí minh xác nhận khóa luận “Một số biện pháp quản lí
rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín TP.Hồ Chí Minh’’ do Hồ Thị
Thanh Thủy, sinh viên khóa 31, ngành Kinh tế nông lâm, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày ______________.

TS Lê Văn Lạng
Người hướng dẫn,

Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo



___________________________
Ngày

tháng

năm

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

__________________________
Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Để có được kết quả như ngày hôm nay, con xin bày tỏ lòng thành kính đến ba
mẹ, người đã sinh thành ra con, nuôi dưỡng con nên người, đã cho con có một gia đình
hạnh phúc, ba mẹ luôn là điểm tựa vững chắc cho con bước vào đời.Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu và thầy cô khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập ở trường
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Lạng đã tận tình , hướng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương
Tín đặc biệt là ban lãnh đạo đã chấp nhận cho em thực tập tại Ngân hàng. Hơn thế nữa

là sự giúp đõ tận tình và những tình cảm tốt đẹp, tận tình của cô chú, anh chị trong
Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn của tôi đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
quãng đời sinh viên.

Xin cảm ơn và trân trọng kính chào!
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2009

Hồ Thị Thanh Thủy


NỘI DUNG TÓM TẮT
HỒ THỊ THANH THỦY, Tháng 7 năm 2007, “Một Số Biện Pháp Quản Lý Rủi
Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín”.
HO THI THANH THUY, July 2009. “Some Measures To Manage The Credit
Risk At Sai Gon Thuong Tin Joint Stock Commercial Bank”.
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng hiện nay thì rủi ro tín dụng
luôn được các Ngân hàng quan tâm và phòng tránh, chính vì vậy các Ngân hàng cần có
một chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp để hạn chế rủi ro xảy ra. Đề tài “MỘT
SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN TP.HỒ CHÍ MINH” đưa ra những ý kiến nhằm đưa hoạt động của
Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
Đề tài được thực hiện với việc đưa ra những lý luận về rủi ro tín dụng và quản
lý rủi ro, đưa ra các phương pháp nghiên cứu của đề tài. Giới thiệu tổng quan về Ngân
hàng với quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, các nghiệp vụ chủ
yếu của ngân hàng. Phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua, phân
tích nợ quá hạn ảnh hưởng đến rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro từ hai phía
Ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra phân tích hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng đã khắc phục và xử lý những rủi ro đã xảy ra. Trên kết quả điều tra, phân
tích đề ra các biện pháp trong công tác quản lý rủi ro, cuối cùng là một số kiến nghị

đối với Nhà nước và Ngân hàng.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do trình độ còn hạn chế, thời gian hạn
hẹp cũng như kinh nghiệm thực tế không nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Dù vậy, để đề tài được hoàn thiện hơn, em rất mong được sự đóng góp, phê bình của
các thầy cô, bạn bè và các cô chú, anh chị trong Ngân hàng. Được đóng góp là niềm
vinh dự lớn cho em.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... viii 
Danh mục các bảng ........................................................................................................ix 
Danh mục các hình ..........................................................................................................x 
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2 
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2 
1.3.3. Phạm vi không gian nghiên cứu.....................................................................2 
1.3.4. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................2 
1.4. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................2 
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG.................................................4
2.1. Lý luận về tín dụng ...............................................................................................4 
2.1.1. Khái niệm tín dụng.........................................................................................4 
2.1.2. Chức năng của tín dụng..................................................................................4 
2.1.3. Các hình thúc tin dụng ...................................................................................5 
2.2. Rủi ro tín dụng ......................................................................................................6 
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ...............................................................................6 
2.2.2. Mức độ rủi ro tín dụng ...................................................................................6 
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng....................................................................7 

2.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng..........................................................................11 
2.3. Quản lí rủi ro tín dụng.........................................................................................12 
2.3.1. Khái niệm .....................................................................................................12 
2.3.2. Vai trò của quản lí rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng........................12 
2.3.5. Biện pháp của quản lí rủi ro tín dụng ngân hàng .........................................12 
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18 
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................18 
2.4.2. Phương pháp phân tích.................................................................................18 
v


Chương 3 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ...............................................................19
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng SGTT VN ...........................19 
3.2. Khái quát về NHSGTT.TP HCM .......................................................................20 
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCPSGTT ................20 
3.2.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................21 
3.2.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. ...................................................23 
3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Sacombank - Hồ Chí Minh ................................24 
3.3. Các hình thức cấp tín dụng tại Sacombank - HCM ...........................................24 
3.4. Quy trình tín dụng tại Sacombank- HCM...........................................................25 
3.4.1. Tiếp thị và phát triển khách hàng.................................................................25 
3.4.2. Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh ...............................................................25 
3.4.3. Thẩm định và trình duyệt .............................................................................26 
3.4.4. Ra quyết định cho vay..................................................................................26 
3.4.5. Hoàn tất hồ sơ khoản vay đã duyệt ..............................................................27 
3.4.6. Giải ngân ......................................................................................................27 
3.4.7. Thu vốn, lãi ..................................................................................................27 
3.4.8. Theo dõi, đôn đốc, thu hồi nợ ......................................................................28 
3.4.9. Gia hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ .............................................................28 
3.4.10. Xử lí nợ quá hạn.........................................................................................28 

3.4.11. Tất toán nợ .................................................................................................28 
3.5. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Sacombank - HCM ...28 
3.5.1. Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng.........................................................28 
3.5.2. Kết quả kinh doanh qua các năm .................................................................30 
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................36
4.1. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Sacombank trong 2 năm gần đây .....................36 
4.1.1. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn ..........................................................................36 
4.1.2. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế..........................................................37 
4.2. Tình hình thu hồi nợ ...........................................................................................39 
4.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank........................................40 
4.3.1. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng ............................................................41 
4.3.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế .............................................43 
vi


4.3.3. Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi đến hết ngày 31/12/2008........45 
4.3.4. Phân tích nợ quá hạn thông thường và nợ quá hạn khó đòi theo khả năng
thu hồi.....................................................................................................................48 
4.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...............................................................................49 
4.4.1. Nguyên nhân rủi ro tín dụng về phía khách hàng ........................................49 
4.4.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng về phía Ngân hàng .........................................51 
4.4.3. Nguyên nhân từ đặc điểm của thị trường .....................................................53 
4.5. Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank............................53 
4.5.1. Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank ............................53 
4.5.2. Một số tồn đọng trong công tác quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng........61 
4.6. Định hướng phát triển và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng
tạiNgân hàng Sacombank ..........................................................................................63 
4.6.1. Định hướng phát triển trong năm 2009 của Sacombank..............................63 
4.6.2. Những giải pháp giảm thiểu rủi ro tại Ngân hàng........................................64 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................69

5.1. Kết luận...............................................................................................................69 
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................69 
5.2.1 Kiến nghị với chính phủ................................................................................70 
5.2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ...............................................................71 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VN

Việt Nam

NHSGTT

Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín

CBTD

Cán Bộ Tín Dụng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

DVKH

Dịch Vụ Khách Hàng




Giám Đốc

TP.DVKH

Trưởng Phòng Dịch Vụ Kế Hoạch

NV.KSTD

Nhân Viên Kiểm Soát Tín Dụng

GDV

Giao Dịch Viên

NV.QLN

Nhân Viên Quản Lý Nợ

NQH

Nợ Qúa Hạn

CBNV

Cán Bộ Nhân Viên

TMCP


Thương Mại Cổ Phần

DNNN

Doanh Nghiệp Nhà Nước

CTCP

Công Ty Cổ Phần

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

HTX

Hợp Tác Xã

DVCN& CĐ

Dịch vụ Cá Nhân và Cộng Đồng

GTVT& LL

Giao Thông Vận Tải, Liên Lạc

BĐS

Bất Động Sản


DN

Doanh Nghiệp

TSĐB

Tài Sản Đảm Bảo

VNĐ

Việt Nam Đồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ Cấu Trình Độ Nghiệp Vụ Của Sacombank.............................................23
Bảng 3.2. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của ngân Hàng........................................31
Bảng 3.3. Nguồn Vốn Và Lợi Nhuận Trước Thuế Của Ngân hàng..............................32
Bảng 3.4. Doanh Số Cho Vay Theo Thời Hạn..............................................................33
Bảng 4.1. Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thời Hạn.....................................................................36
Bảng 4.2. Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế...................................................37
Bảng 4.3. Tình Hình Thu Hồi Nợ..................................................................................39
Bảng 4.4. Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Của Ngân Hàng.............................................................41
Bảng 4.5. Tình Hình Nợ Quá Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế .....................................43
Bảng 4.6. Nợ Quá Hạn Theo Khả Năng Thu Hồi Đến Hết 31/12/2008 .......................45
Bảng 4.7. Nợ Quá Hạn Thông Thường Và Nợ Quá Hạn Khó Đòi Theo Khả Năng Thu
Hồi .................................................................................................................................48
Bảng 4.8. Nguyên Nhân Nợ Quá Hạn Từ Phía Khách Hàng Trong 2 Năm .................49

Bảng 4.9. Nguyên Nhân Rủi Ro Do Số Lượng Khách Hàng Ngày Càng Nhiều..........52
Bảng 4.10. Quỹ dự phòng rủi ro....................................................................................61

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ Đồ Tổ Chức Của NHTMCPSGTT...........................................................22
Hình 3.2. Doanh Số Cho Vay Theo Thời Hạn ..............................................................34
Hình 4.1. Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thời Hạn ....................Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2. Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế ...................................................38
Hình 4.3. Tỷ trọng thu hồi nợ........................................Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4. Nợ Quá Hạn Trong 2 năm 2007-2008...........................................................43
Hình 4.5. Nợ Quá Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế……………………………………....43
Hình 4.6. Nợ Quá Hạn Theo Khả Năng Thu Hồi Đến Hết 31/12/2008.......................46

x


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Đặt vấn đề
Toàn cầu hóa đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế
thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho VN khá nhiều cơ hội như mở rộng thi
trường, tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại của các nước, kinh nghiệm quản
lí, tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài. Một trong những ngành có vai trò quan
trọng nhất trong quá trình hội nhập là tài chính –Ngân hàng .
Kể từ khi chuyển qua cơ chế thị trường, Ngân hàng đã từng bước lớn mạnh

không ngừng và thu được những thành tựu quan trọng. Nó là ngành dịch vụ thúc đẩy
các ngành kinh tế phát triển, đưa nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Đặc biệt là hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống
NH ở nước ta, đem lại khoảng 85-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro cũng
lớn nhất.
Do đó, để nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách tốt
nhất, tránh những tác động tiêu cực của hội nhập, một trong những ngành quan trọng
hàng đầu cần phải cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động là ngành ngân hàng, nhằm
nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng VN trong giao dịch tài chính quốc tế, đặc biệt
là hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chúng ta phải đảm bảo hệ thống ngân hàng vừa
tăng trưởng được dư nợ tín dụng vừa đảm bảo hạn chế tối thiểu các rủi ro tín dụng, xử
lí tốt nhất những rủi ro tín dụng .
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng hoạt động tín dụng mặc dù đã có nhiều văn
bản hướng dẫn thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Biểu hiện lớn nhất là tỉ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn tăng cao, hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng dao động ở
mức báo động khoảng 8-9% tổng dư nợ. Chính vì vậy phòng ngừa và quản lí rủi ro


đang là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng , đảm bảo cho quá trình phát triển
của các ngân hàng một cách bền vững.
Xuất phát từ những cơ sở trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
-Nguyên nhân của rủi ro và các biện pháp quản lí rủi ro của ngân hàng
-Đề xuất những giải pháp quản lí rủi ro nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và các biện pháp quản lí rủi

ro tín dụng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:T
Tập trung nghiên cứu việc quản lí rủi ro tín dụng, tình hình nợ xấu, nợ quá hạn
và các biện pháp quản lí rủi ro tín dụng tại Hội sở Sacombank.
1.3.3. Phạm vi không gian nghiên cứu
Hội Sở Của Sacombank - HCM.
1.3.4. Thời gian nghiên cứu: K
Khóa luân được hình thành từ ngày 1/3 đến 20/5
1.4. Cấu trúc luận văn: gồm 5 chương
Chương 1: Mở Đầu. Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
Chương 2: Cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng. Các lí luận về tín dụng ngân hàng, lý
luận về rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro, biện pháp quản lí rủi ro tín dụng trong
Ngân hàng
Chương 3: Tổng quan về Ngân hàng. Khái quát về Ngân hàng: quá trình hình
thành và phát triển của Ngân hàng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng. Những
khó khăn, thuận lợi mà Ngân hàng gặp phải cũng như rủi ro mà Ngân hàng gặp phải
Chương 4: Rủi ro tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Thông qua
các số liệu thu thập được để phân tich, đánh giá thực trạng tình hình quản lí rủi ro tín
2


dụng tại Sacombank, nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, các vấn đề còn tồn tại và đề
xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại hội sở Sacombank.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu và đưa
ra những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro đối với ngân hàng giúp Ngân hàng hoạt động
tốt hơn.

3



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

2.1. Lý luận về tín dụng
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latinh là Credo có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín
dụng có nghĩa là sự vay mượn. Nói đến tín dụng có rất nhiều khái niệm khác nhau, tuỳ
theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Với
nội dung của khoá luận đang nghiên cứu, chúng ta sẽ xem xét tín dụng như một chức
năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của
ngân hàng thì tín dụng theo nghĩa hẹp được hiểu nhau sau: Tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hiện vật) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoặc trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán
2.1.2. Chức năng của tín dụng
Tín dụng ra đời và phát triển với các chức năng cơ bản như sau:
a) Chức năng tập trung và phân phối: Tập trung và phân phối lại là chức năng
cơ bản của tín dụng giúp cho các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội điều hoà. Chức năng
này có hai chiều trái ngược nhau nhưng lại là hai mặt của một quá trình thống nhất.
Tập trung tiền tệ là việc tập hợp, huy động các nguồn tiền nhàn rỗi chưa sử
dụng đến trong xã hội lại.
Phân phối tiền tệ là sự chuyển hoá, nói một cách đơn giản đó là việc sử dụng
các nguồn tiền nhàn rỗi


động được để cho vay, để đáp ứng các nhu cầu về vốn sản xuất cũng như nhu cầu tiêu

dùng trong toàn xã hội.
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt động tín
dụng tạo điều kiện ra đời của các công cụ lưu thông của tín dụng. đặc biệt, tín dụng đã
tạo điều kiện cho sự thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản
hoặc bù trừ.
c) Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này đã góp phần giải
quyết tình trạng mấy cân đối trong nền kinh tế thông qua việc đưa ra các giải pháp
khắc phục kịp thời trước các biến động của nền kinh tế, từ đó phát huy vai trò quản lý
và điều tiết vĩ mô của nhà nước.
2.1.3. Các hình thúc tin dụng
a) Căn cứ vào thời gian tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn một năm và được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm, được
cung cấp để cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để
cấp vốn xây dựng cơ bản (đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, công trình thuộc cơ sở hạ
tầng...), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa của diang nghiệp,cho
vay để mua phân bón, giấy thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng vốn cố định: tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp phát để
hình thành tài sản cố đinh. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm tài sản
cố định như nhà xưởng, thiết bị và vật dụng đắt tiền, mở rộng xí nghiệp và xây dựng
các công trình mới .Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung và dài hạn.


5


c) Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản :là loại tín dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật,trang bị máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sản xuất
mở rộng.
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Tín dụng sản xuất là loại tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa .Loại này bao gồm cả tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình thức tín dụng cho cá nhân và hộ gia đình để
đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng thường được dùng để mua sắm nhà
cửa xe cộ,các hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, máy giặt,và cả những nhu cầu bình
thường hàng ngày .
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
2.2. Rủi ro tín dụng
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng Ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay hoặc là thanh toán nợ gốc và lãi không đúng thời hạn theo cam kết hoặc
mất khả năng thanh toán.(Tiến sĩ Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng , NXB Thống kê
2000).
Rủi ro do không thu hồi vốn đúng thời hạn gọi là rủi ro sai hẹn: khi đến hạn
thanh toán mà khách hàng chưa trả được nợ.
Rủi ro do không thu hồi được nợ lãi và gốc gọi là rủi ro phá sản: khách hàng
mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
Ngoài ra rủi ro tín dụng còn có quan hệ và chịu ảnh hưởng của các loại rủi ro
khác như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn .
Rủi ro mang tính chất gián tiếp, có tính đa dạng và phức tạp và mang tính tất yếu,
luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của Ngân hàng

2.2.2. Mức độ rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng được phân cấp theo ba mức độ
sau:

6


- Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm
nếu khách hàng có yêu cầu. Loại rủi ro này được chia thành hai loại:
+ Chậm trả gốc: Là rủi ro đối với món vay khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà
khách hàng chưa trả được số tiền vay.
+ Chậm trả lãi: Là rủi ro xảy ra khi những món vay của Ngân hàng không trả
được lãi theo quy định trên hợp đồng đúng hạn được gọi là lãi treo.
- Nợ khó đòi: Là những khoản nợ quá hạn khó có khả năng thu hồi món vay (cả
vốn và lãi). Tuy nhiên, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ thì rủi ro này có thể được phân
chia:
+ Có khả năng thu hồi: Đây là khoản nợ có khả năng trả được nhờ thanh lý tài
sản hoặc trả nợ dần nhờ duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc bảo toàn
vốn 100% của Ngân hàng là rất khó.
+ Không có khả năng thu hồi: Rủi ro này xảy ra khi bên vay đã phá sản, tài sản
không đủ để trả vốn vay Ngân hàng. Đây là gánh nặng thực sự cho Ngân hàng (bởi vì
toàn bộ vốn và lãi bị mất).
- Tổn thất: Đây là cấp độ cuối cùng của rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng, là những mất mát thực sự sau khi Ngân hàng đã dùng mọi biện pháp để có
thể thu hồi được món nợ
2.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
*Nguyên nhân khách quan
Đó là nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai (mưa bão, lũ lụt, hạn hán) hoặc
chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn không trả được

nợ cho Ngân hàng. Rủi ro cũng có thể xảy ra do sự thay đổi tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội trong nước và quốc tế. Do sự thay đổi chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà
nước làm cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh không kịp, ứ đọng
vốn thậm chí thua lỗ, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng.
- Sự điều khiển của cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị là bàn
tay vô hình điều khiển moi hoạt động của các doanh nghiệp và quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp.
7


Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ với khách hàng, khi Ngân hàng đóng vai trò
chủ nợ, dùng nguồn vốn huy động được cho vay đối với các khách hàng cần vay vốn.
Thực tế, trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp vay vốn cũng thường gặp
phải những rủi ro nhất định mà hậu quả là doanh nghiệp có thể thua lỗ dẫn đến việc
không còn khả năng trả nợ Ngân hàng.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ tin học, công nghệ Ngân
hàng càng phát triển ngày càng tinh vi và hiện đại. Hơn nữa với việc đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ và khách hàng, sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức trung gian tài
chính, thị trường tín dụng ngày càng sôi động và cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Để
tồn tại và phát triển, buộc các Ngân hàng phải tìm mọi cách để đứng vững trong cuộc
cạnh tranh này.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay, đến
sự thành công hay thất bại của người đi vay. Sự tăng trưởng hay suy thoái của chu kỳ
kinh tế cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của người đi vay. Trong giai đoạn kinh tế tăng
trưởng, doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá, do đó lợi nhuận thu được cao, doanh
nghiệp có nguồn thu trả nợ Ngân hàng. Nhưng trong thời kỳ suy thoái, hàng hoá không
bán được, doanh thu bị giảm sút, doanh nghiệp không có lợi nhuận để trả nợ, Ngân
hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn.

Lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu vào
tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng.
Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở nên gánh nặng đối
với doanh nghiệp, kết quả là không trả được nợ.
Chính sách kinh tế của Chính phủ: Chính phủ dùng các chính sách tài khoá, tiền
tệ cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc
dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái,...nhằm giảm bớt những giao động của chu kỳ
kinh tế trong mỗi thời kỳ. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế của Chính
phủ đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu
hẹp hoạt động tín dụng. Đây là những nhân tố gây nên sự không ổn định trong kinh
doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của Ngân hàng. Vấn đề cần thiết là
phải giải quyết trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, song có lúc
8


cũng không tránh khỏi việc đưa các Ngân hàng vào tình huống bị động. Và rủi ro, tổn
thất đối với các Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Trong điều kiện kinh tế mở của hội nhập với thế giới, những biến động lớn về
kinh tế, chính trị trên thế giới có ảnh hưởng tới quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước
mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, sự biến động của giá cả hàng hoá
xuất nhập khẩu, lãi suất,...Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của
các Ngân hàng, gây nên rủi ro, đe doạ sự an toàn trong hoạt động của các Ngân hàng.
- Môi trường pháp lý:
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh gồm hệ
thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự chấp
hành nghiêm minh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và các
ngành có liên quan.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể gặp rủi ro khi cấp tín dụng theo sự chỉ định của
Chính phủ. Nếu xảy ra rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng thì Chính phủ xử lý nợ
gốc, còn số lãi Ngân hàng phải chịu mất. Cũng có trường hợp Ngân hàng buộc phải

cho doanh nghiệp vay mặc dù biết doanh nghiệp có thể không trả được nợ.
*Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với khách hàng là những cá nhân: Nguyên nhân có thể là do họ không có
đủ năng lực, trình độ hoặc có thu nhập không ổn định, không có việc làm thường
xuyên hoặc thất nghiệp, do hoàn cảnh gia đình gặp thiên tai, ốm đau, hoặc do khách
hàng cố ý sử dụng sai mục đích khoản vay.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế: Có rất nhiều nguyên
nhân có thể là do tình hình tài chính, khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường.
Do trình độ năng lực quản lý yếu kém của người điều hành, sử dụng vốn vay sai
mục đích, không có hiệu quả, lãng phí dẫn đến rủi ro.
Do trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp gặp những thiệt hại về thị
trường cung cấp nguyên vật liệu, thiệt hại về giá cả. Cũng có thể doanh nghiệp gặp
thiệt hại trên thị trường tiêu thụ sản phẩm: giá cao, chất lượng kém, hoặc sản xuất loại
sản phẩm không được thị trường chấp nhận.

9


Do tình trạng tài chính của doanh nghiệp yếu kém, cơ cấu vốn không hợp lý;
vốn tự có ít, vốn để sản xuất kinh doanh hầu hết là vốn tín dụng Ngân hàng, nợ nần
dây dưa.
Do cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp lạc hậu không thể sản
xuất ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cũng không ít khách hàng
lập hồ sơ vay vốn, khi nhận tiền vay không sử dụng đúng mục đích, dùng tiền vay
Ngân hàng để chơi đề, chơi hụi, cờ bạc, buôn bán hàng cấm, hàng lậu, hàng giả bị lừa
đảo dẫn đến mất vốn, không trả được nợ vay Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng xảy ra tình
trạng người vay có khả năng tài chính, nhưng chây ỳ không trả nợ, hoặc tìm cách lừa
đảo, chiếm đoạt vốn vay Ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Do cán bộ làm công tác tín dụng năng lực chuyên môn yếu, thiếu kiến thức về
thị trường, không am hiểu pháp luật, thiếu thông tin về khách hàng nên tính toán mức
cho vay và nguồn trả nợ không chính xác. Do cán bộ làm sai quy trình nghiệp vụ, làm
trái điều lệ, chế độ, thậm chí thoái hoá, biến chất thông đồng với khách hàng để tham
ô.
Do lạm dụng quyền hạn: Nguyên nhân này gây ra một số lượng rủi ro lớn trong
Ngân hàng. Nó thường biểu hiện ở dạng cho vay không dựa trên nguyên tắc, điều kiện
nào cả, thường là do thân quen, do áp lực của cấp trên. Trường hợp này, nguyên nhân
rủi ro do phát sinh ngay trong Ngân hàng.
Do chủ quan quá tin tưởng vào khách hàng, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thường
xuyên để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến món vay không hiệu quả, khó
khăn trong việc trả nợ vay Ngân hàng.
Do chính sách tín dụng, thể lệ, chế độ không phù hợp với thực tiễn, có nhiều sơ
hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn Ngân hàng.
Do cạnh tranh để lôi kéo khách hàng nên hạ thấp các điều kiện vay vốn, đánh
giá phân tích khách hàng đơn giản, muốn duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền
thống nên có thể giản nợ, gia hạn nợ, thậm chí đảo nợ trong lúc biết rõ khách hàng có
thể không trả được nợ.

10


Do không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín dụng: nhận bản
sao giấy tờ về tài sản thế chấp, để khách hàng lợi dụng vay nhiều, nâng giá trị tài sản
để nâng mức cho vay.
2.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với Ngân hàng:
Do chậm thu lãi hay không thu được nợ, Ngân hàng sẽ bị giảm mạnh doanh số
cho vay trong khi Ngân hàng vẫn chi trả lãi tiền gửi, gây mất cân đối thu chi. Rủi ro
xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở

tỷ lệ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh và khả năng khắc
phục tình trạng này là hoàn toàn có thể. Còn ở mức độ có tỷ lệ rủi ro lớn thì nguồn vốn
tự có không đủ bù đắp được, nguy cơ mất khả năng thanh toán xảy ra có thể dẫn tới
phá sản.
- Đối với nền kinh tế:
Có thể nói Ngân hàng là trung tâm thần kinh của nền kinh tế. Ngân hàng có
quan hệ thường xuyên trực tiếp với các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư trong xã
hội. Qua Ngân hàng có thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính, thu nhập của doanh nghiệp, sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người
dân, nghĩa là nó phản ánh một mảng đời sống kinh tế của đất nước. Do vậy, khi ngân
hàng gặp rủi ro, tất yếu sẽ có ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế xã hội.
Nếu rủi ro ở mức độ nghiêm trọng Ngân hàng có thể đi tới chỗ phá sản, không
được cứu ứng kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền, đe doạ đến tính an toàn và
ổn định của cả hệ thống Ngân hàng.
Có rất nhiều lý do làm chúng ta phải quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Một trong những lý do là bắt nguồn từ bản chất và chức năng của Ngân
hàng, một tổ chức trung gian tài chính, chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Bởi vậy, ngăn chặn rủi ro hoạt
động tín dụng không phải chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng mà còn là đảm
bảo quyền lợi của người đã gửi tiền vào Ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó bị thất
thoát, không thu hồi được, thì Ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho
người gửi tiền. Trường hợp không đủ nguồn vốn để trả thì Ngân hàng rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí phá sản.
11


2.3. Quản lí rủi ro tín dụng
2.3.1. Khái niệm
Quản lí rủi ro tín dụng là việc nhận diện và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế
sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh,đồng thời xác đinh

tương quan hợp lí giữa vốn tự có của Ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử
dụng vốn của Ngân hàng.(Tiến sĩ Huy hoàng, Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB
thống kê 2000)
2.3.2. Vai trò của quản lí rủi ro đối với hoạt động của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng có tác đông rất lớn đến chính Ngân hàng, hệ thống tiền tệ quốc
gia và cả nền kinh tế. Nó là một trong những nguyên nhân gây sụp đổ Ngân hàng. Do
đó, việc quản lý rủi ro có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng:
Quản lí rủi ro tín dụng sẽ tạo nên một danh mục cho vay chất lượng, nâng cao
chất lượng của hoạt động cho vay: tỷ lệ nợ quá hạn thấp, các khoản cho vay có hiệu
quả hơn và giảm thiểu rủi ro.
Quản lí rủi ro tín dụng giúp Ngân hàng hạn chế tổn thất và nâng cao thu nhập
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, vì thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn đóng một
tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng.Việc có ít các khoản vay có vấn đề sẽ
giúp Ngân hàng không phải tốn một lượng lớn vốn trích cho quỹ dự phòng rủi ro và
quỹ dự phòng tài chính. Chính từ điều này đã giúp Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt
đông khác như: mở rộng hệ thống chi nhánh, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng các
sản phẩm dịch vụ mới…
Hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn sẽ tạo tiếng vang lớn cho Ngân hàng trên
thị trường, nâng cao uy tín của Ngân hàng, khả năng huy động vốn của Ngân hàng
tăng cao, tránh những khách hàng xấu, kích thích các hoạt động khác phát triển.
2.3.5. Biện pháp của quản lí rủi ro tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tín dụng nói riêng của
Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro do nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ quan, từ
phía khách hàng gây thiệt hại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Vì vậy, các nhà kinh doanh tiền tệ luôn quan tâm, tìm ra các biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đảm bảo an toàn vốn,
kinh doanh có hiệu quả.
12



* Hoạch định các chiến lược
Muốn phòng ngừa và hạn chế được rủi ro, trước tiên Ngân hàng cần phải thực
hiện việc hoạch định các chiến lược trong hoạt động của Ngân hàng. Khi thực hiện
chiến lược hợp tác và kế hoạch kinh doanh của mình, thông qua nghiệp vụ cho vay,
cần xác định những yếu tố rủi ro và mức độ rủi ro trên thị trường khách hàng và các
loại khách hàng khác nhau.
Sự đa dạng của các loại hình, các sản phẩm tín dụng cũng như các loại tiền cho
vay, khả năng mở rộng tín dụng và khả năng cho vay theo chiến lược đã đề ra, sẽ buộc
cán bộ tín dụng phải hiểu biết thấu đáo về những rủi ro vốn có từ phía những khách
hàng đi vay và những dự án, khoản vay mà Ngân hàng có dự định đầu tư vốn.
Đặc biệt, khi xây dựng chiến lược cần tập trung vào các vấn đề như: Đối tượng
khách hàng trên thị trường; phân loại lựa chọn khách hàng thông qua việc dự báo rủi
ro có thể chấp nhận theo từng ngành kinh tế; các loại hình tín dụng để tiến hành cho
vay; các sản phẩm tín dụng sẽ cung cấp cho khách hàng; các loại tiền cho vay; khả
năng mở rộng tín dụng. Trên cơ sở đề ra các chiến lược đó, bộ phận lập chiến lược chú
ý đến việc nghiên cứu thị trường, dự báo, phân tích về tính nhạy cảm, đấnh giá về uy
tín và kinh nghiệm của người đi vay.
* Xem xét cẩn thận hồ sơ khách hàng.
Muốn tránh được phần nào rủi ro trong hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng nhận
được đề nghị vay vốn của khách hàng, cần phải xem xét hồ sơ vay vốn một cách cẩn
thận dưới nhiều khía cạnh để quyết định xem có cho vay được không và nếu cho vay
được thì cho vay bao nhiêu, trong thời gian bao lâu và dưới hình thức tín dụng nào.
Việc xem xét các hồ sơ càng cẩn thận thì Ngân hàng càng tránh được những rủi ro có
thể xảy ra. Vì vậy, bộ phận nghiệp vụ tín dụng có trách nhiệm xem xét hồ sơ phải có
khái niệm căn bản về nguồn gốc rủi ro tín dụng. Khi xem xét hồ sơ, cần dựa trên các
yếu tố căn bản như:
- Khả năng cho vay vốn của Ngân hàng.
- Dự án đầu tư của khách hàng có thích hợp với hoàn cảnh kinh tế không và có
phù hợp với chính sách tín dụng do Chính phủ đề ra hay không.


13


- Ngân hàng có lợi ích gì trong việc đầu tư vốn vào các khách hàng này (sự
cạnh tranh của các ngân hàng, việc tăng cường quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng).
Dựa vào các yếu tố đó Ngân hàng phân tích, đánh giá khách hàng trên các mặt:
- Năng lực pháp lý của khách hàng: Nếu khách hàng là pháp nhân, phải xem sự
thành lập đó có hợp pháp không. Nếu khách hàng là thể nhân, phải xem người đó có
đủ năng lực pháp lý để giao dịch với Ngân hàng không.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Ngân hàng kiểm tra nhóm hệ số thanh
khoản, hệ số phản ánh hoạt động, hệ số nợ và hệ số sinh lời. Thông qua báo cáo tài
chính và nắm thông tin để phân tích, biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán, tỷ số sinh lời cao hay thấp, doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua
lỗ mới có quyết định đúng đắn trong quan hệ tín dụng bảo đảm vốn vay an toàn.
- Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp trên các mặt: Có năng lực chuyên môn, nắm bắt mục tiêu kinh tế trong từng
thời kỳ của đất nước. Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Xây dựng các biện pháp tối ưu để đạt mục tiêu đề ra. Biết sử dụng đúng người
đúng việc. Đánh giá về năng lực tổ chức sản xuất và uy tín của người lãnh đạo trên
thương trường. Người lãnh đạo có đủ năng lực chuyên môn, có khả năng điều hành tổ
chức sản xuất, phẩm chất đạo đức tốt mới tạo được sự tín nhiệm trong quan hệ tín
dụng với Ngân hàng.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khi quyết
định cho vay, Ngân hàng phải nắm bắt thông tin, phân tích đánh giá đúng năng lực
kinh doanh của khách hàng trên các mặt: Thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ, chu
kỳ sống của sản phẩm,... để có quyết định đúng đắn khi cho vay.
Ngân hàng cần phải nắm bắt thông tin về khách hàng một cách đầy đủ chính
xác. Các thông tin rủi ro về khách hàng là giải pháp quan trọng và hữu hiệu nhằm giúp
các Ngân hàng phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Để có được thông tin Ngân hàng có thể

thu thập từ nhiều nguồn: Từ bản thân người vay, từ các Ngân hàng đã có quan hệ với
khách hàng, từ các khách hàng khác có liên quan, từ các cơ quan quản lý và từ các
phương tiện thông tin đại chúng.

14


* Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của người vay vốn, mà trong thương trường thì rủi ro đối với hoạt
động kinh tế là thông thường xảy ra. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo nên rủi
ro, còn những nguyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng
nề. Do vậy, hoạt động tín dụng cũng phải luôn xác định và chấp nhận những rủi ro có
thể xảy ra. Tuy nhiên, mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả
năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi Ngân hàng. Trong đó, phân tán rủi ro
là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy
ra đối với mỗi Ngân hàng. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư
nợ và cộng đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức mỗi Ngân hàng
không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay (Theo quy định dư nợ một
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng). Những dự án lớn cần huy
động nhiều Ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay, hạn chế cho vay
các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao. Khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các Ngân
hàng càng phải hợp tác và liên kết chặt chẽ để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năng
cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế. Đồng thời, sự hợp tác, liên kết đó cũng
chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào một Ngân hàng, làm cho
Ngân hàng đó có nguy cơ đổ vỡ và sẽ ảnh hưởng đến môi trường chung của nền kinh
tế.
* Sử dụng các đảm bảo tín dụng.
Hoạt động cho vay của các Ngân hàng thường xuyên xuất hiện rủi ro. Để đề

phòng và hạn chế rủi ro, Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích đánh
giá toàn diện, chính xác về khách hàng trên các mặt: tình hình sản xuất kinh doanh,
khả năng tài chính, khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của Ban lãnh đạo. Tuy
nhiên, sự phân tích cũng không đạt tới mức có thể dự đoán hoàn toàn chính xác để
đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng vì trong quá trình sản xuất kinh doanh,
khách hàng có thể gặp phải rủi ro tổn thất về tài chính, do các nguyên nhân bất khả
kháng, do chủ quan, do không thành trong cạnh tranh,...

15


×